Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Xã hội hóa giáo dục theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 164 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ NGA

XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - Năm 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN Á………………………………………………………………...6
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 6
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 9
1.3. Kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được.........................................21
1.4. Những khoảng trống trong các công trình nêu mà luận án cần tiếp tục
nghiên cứu làm rõ .............................................................................................22
1.5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................25
1.6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................25
Chương 2 LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ...............................................................................................27
2.1. Ý nghĩa, mục đích và vai trò của xã hội hóa giáo dục ..................................27
2.2. Pháp luật về xã hội hóa giáo dục, nội dung và đặc điểm ..............................39
2.3. Những yếu tố tác động đến xã hội hóa giáo dục...........................................49


2.4. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở một số nước trên thế giới..................60
Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................................72
3.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật xã hội hóa giáo dục .................72
3.2. Thực trạng pháp luật về xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay ..........78
3.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam ..............102
Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM......................111
4.1. Một số quan điểm về hoàn thiện pháp luật về xã hôi hóa giáo dục .............111
4.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................................119
KẾT LUẬN .......................................................................................................142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .......................144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................145
PHỤ LỤC ..........................................................................................................153


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ ngàn xưa, ông cha ta đã rất coi trọng việc học. Trong xã hội phong
kiến với các cuộc thi hương, thi hội, thi đình để tìm kiếm người tài cho đất nước.
Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử dựng nước và giữ nước, giáo dục
đào tạo luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Trong văn kiện hội nghị lần thứ II
BCHTW khóa VIII - Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội – 1997 đã viết:
Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Mọi
người đi học, học thường xuyên, phê phán thói lười học.
Hay cũng trong văn kiện đại hội VIII đã khẳng định: Đảng và nhà nước
cần tập trung mọi cố gắng, dành ưu tiên lớn nhất cho phát tiển giáo dục, đào tạo
và khoa học công nghệ. Thể hiện trên các mặt chính sách, đội ngũ cán bộ và
quản lý - các cấp ủy đảng và mỗi đảng viên phải quán triệt sâu sắc quan điểm cơ
bản này trong lĩnh vực hoạt động, các tổ chức đảng phải coi đây là nhiệm vụ

thường xuyên trong hoạt động của mình. Do đó, con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là sự nghiệp
trồng người. Theo tinh thần đó, Văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII một lần nữa
xác định xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con người, cho cộng đồng xã hội là
trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng gia đình là sự nghiệp của
Đảng, của nhà nước và của toàn dân, chúng ta chủ trương giải quyết các vấn đề
xã hội theo tinh thần xã hội hóa trong đó nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Sự
nghiệp cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do dân và vì dân, nhà nước và
nhân dân cùng làm, mọi việc đều phải dựa vào dân. Đó là quan điểm và kinh
nghiệm trong lịch sử chiến tranh nhân dân và trong 10 năm đổi mới cần nắm
vững và phát huy để tạo nguồn lực giải quyết vấn đề con người và xã hội trong
thời kỳ hiện nay.
Xã hội hóa công tác giáo dục theo pháp luật hiện nay là một chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương đó xuất phát từ sự đúc kết từ truyền

1


thống hiếu học, chăm lo cho sự học của người dân, cũng là một tư tưởng tiến bộ
nắm bắt kịp thời xu hướng xã hội hóa giáo dục theo pháp luật trên toàn thế giới.
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, nhiều quốc gia phương tây và các nước
khác trên thế giới đã sớm nhận thấy mặt tích cực và tính cấp thiết của việc đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay nhằm thu hút đầu tư trong
nước và nước ngoài để phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta đã trở thành một
chủ trương lớn, lâu dài và nhất quán, được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng
khắp đến các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
mọi đối tượng thành phần dân cư trong toàn xã hội. Công tác xã hội hóa giáo dục
theo pháp luật đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục và đào tạo trong
thời gian qua, hơn nữa việc gia nhập WTO của chúng ta càng cho thấy việc cần

thiết phải xây dựng một hệ thống pháp luật về giáo dục, pháp luật về xã hội hóa
giáo dục để bắt kịp xu thế của thời đại, thu hút được các tổ chức xã hội, cá nhân
trong và ngoài nước đối với lĩnh vực này.
Trên thực thế, trong thời gian thực hiện xã hội hóa giáo dục theo pháp
luật, cùng với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và các tổ chức xã hội khác, nền
giáo dục ở nước ta cũng có những bước tiến mới. Sự hưởng ứng tham gia tích
cực của các tầng lớp nhân dân đã góp phần thúc đẩy mục tiêu chiến lược phát
triển con người. Do đó, cần phải thực hiện xã hội hóa giáo dục theo pháp luật
một cách đồng bộ, từng bước hoàn thiện hành lang pháp luật là nhu cầu cấp
thiết. Hệ thống hành lang pháp lý còn yếu, chồng chéo, lỏng lẻo và thiếu đồng
bộ, quản lý nhà nước đối với giáo dục còn mang nặng tính hình thức, chiếu lệ
dẫn đến sự bất bình đẳng trong vấn đề thực hiện xã hội hóa giáo dục theo pháp
luật hiện nay điều đó dẫn đến những hệ quả quan trọng không thể tránh khỏi
như: số lượng, loại hình trường mở ra nhiều nhưng không đáp ứng được đúng
với nhu cầu của xã hội, chất lượng giáo dục không tăng mà thậm chí còn thụt lùi
bên cạnh đó xuất hiện sự bất công bằng trong giáo dục đào tạo ngày càng lớn.
Vậy làm thế nào để thực hiện xã hội hóa giáo dục theo pháp luật có hiệu quả

2


hơn? Tăng cả về lượng và về chất, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu giáo dục đào
tạo trong hội nhập quốc tế? làm thế nào để Việt Nam trở thành một đất nước có
mội trường giáo dục phát triển lành mạnh và đạt chuẩn, thu hút được các nguồn
đầu tư không chỉ trong nước mà còn cả quốc tế, bên cạnh đó có thể cung cấp một
thị trường lao động hiệu quả cho thị trường lao động khu vực và quốc tế? đòi hỏi
chúng ta phải nghiên cứu và xây dựng hành lang pháp lý về xã hội hóa giáo dục
đầy đủ và phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục theo pháp
luật và thúc đẩy nền giáo dục phát triển toàn diện hơn.
Từ những lý do trên nghiên cứu sinh chọn chủ đề Xã hội hóa giáo dục

theo pháp luật Việt Nam hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về xã hội hóa giáo dục
theo pháp luật, pháp luật về xã hội hóa giáo dục, phân tích thực trạng việc pháp
luật xã hội hóa giáo dục của nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất một số
phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao vai trò của pháp luật về xã hội hóa
giáo dục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác xã hội hóa giáo dục và
chất lượng giáo dục đào tạo của nước ta trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Thứ nhất, luận giải và làm rõ một số vấn đề lý luận về xã hội hóa giáo dục
theo pháp luật, pháp luật về xã hội hóa giáo dục hiện nay. Nội dung pháp luật về
xã hội hóa giáo dục và tính tất yếu cuả pháp luật về xã hội hóa giáo dục.
Thứ hai, luận án phân tích thực trạng và luận giải những vấn đề đặt ra của
hệ thống pháp luật đối với công tác xã hội hóa giáo dục của Việt Nam trong thời qua.
Thứ ba, luận án bước đầu xác định phương hướng và đề xuất một số giải
pháp nhằm tiếp tục phát triển công cuộc xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện
nay trên cơ sở nền tảng của chủ trương, đường lối của Đảng và hệ thống pháp

3


luật Nhà nước Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục theo pháp luật
Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án không nghiên cứu toàn bộ thực trạng về pháp luật giáo dục của
Việt Nam mà tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục dựa
trên các quy định và chính sách, hệ thống quy phạm pháp luật của Nhà nước đối
với tiến trình thực hiện xã hội hóa giáo dục từ sau đại hội VIII của Đảng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.

Phương pháp luận

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục và xã
hội hóa giáo dục, các chính sách, các quy định và hệ thống pháp luật của Nhà
nước Việt Nam về xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục.
Bên cạnh đó, luận án cũng kế thừa những lý thuyết hiện đại về giáo dục,
về xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục của các nhà khoa học trên thế giới, những
phân tích có tính xác thực của các nhà khoa học trong nước đối với thực tế xã
hội hóa giáo dục ở nước ta thông qua các chính sách và các quy định của nhà
nước về lĩnh vực này. Trên cơ sở đó làm cơ sở lý luận và tạo tiền đê để nghiên
cứu các vấn đề liên quan xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay và pháp
luật về xã hội hóa giáo dục liên quan đến luận án.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu

Để triển khai nghiên cứu luận án này, tác giả đã vận dụng tổng hợp các
phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp hệ thống, đối chiếu và so sánh, xử lý các số liệu thống kê, phương

pháp tiếp cận luật học so sánh và đa ngành như lịch sử, giáo dục.
Vb

4


5. Những đóng góp mới của luận án
1. Phân tích và luận giải một cách có hệ thống để góp phần làm sáng tỏ cơ
sở lý luận và tính tất yếu khách quan của pháp luật xã hội hóa giáo dục theo pháp
luật hiện nay ở Việt Nam hiện nay.
2. Đánh giá thực trạng những thành tựu và hạn chế của pháp luật đối với
công tác xã hội hóa giáo dục của nước ta thời gian qua.
3. Đề xuất một số phương hướng, giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay ở Việt Nam, đáp ứng
nhu cầu và đòi hỏi của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế trong bối
cảnh Việt Nam đang tham gia hội nhập với các nước phát triển.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của luận án
6.1.

Ý nghĩa khoa học

Ở một mức độ nhất định luận án đã góp phần làm rõ vấn đề về lý luận
chung về xã hội hóa giáo dục và hệ thống pháp luật đối với xã hội hóa giáo dục ở
Việt Nam thời gian qua. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu,
nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến xã hội hóa giáo dục hay
những vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật về giáo dục.
6.2.

Về mặt thực tiễn


Bước đầu luận án đã tổng kết đánh giá một cách trung thực, khách quan
thực trạng xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay, những tác động tích cực
và bất cập của hệ thống pháp luật, chính sách của nhà nước đối với công tác xã
hội hóa giáo dục trong thời gian qua. Bên cạnh đó, luận án đề xuất một số
phương hướng và các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa
giáo dục phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả hơn, đảm bảo tính công bằng,
dân chủ trong giáo dục. Phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường và
định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm
theo, nội dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Bắt đầu khoảng 30 năm cuối của thế kỷ XX, đặc biệt những năm đầu thế
kỳ XXI, đa số các nước phát triển như Anh, Đức, Mỹ, Pháp, Nhật Bản,
Australia, Malaysia, Singapore, Hàn Quốc đều tiến hành nhận thức lại vai trò, sứ
mệnh của giáo dục, coi giáo dục là nền tảng của mọi sự phát triển xã hội. Tại các
nước này rất nhiều chương trình cải cách giáo dục được thực hiện, nhằm đổi mới
toàn diện nền giáo dục đất nước, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
với yêu cầu phát triển và sự thay đổi nhanh chóng trong xu hướng toàn cầu hóa
tri thức. Khuynh hướng cải cách giáo dục theo pháp luật là tập trung thu hút và
tăng cường sự tham gia của các lược lượng xã hội, gia đình, các tổ chức trong và
ngoài nước cùng với nhà nước tham gia vào giáo dục.
Giáo sư Krisssaanapong Kirkara, Trường Đại học Công nghệ Thonburri

của nhà vua Mongkut Bangkok, Thái Lan, (2005) Giáo dục đại học ở Thái Lan
và lộ trình cải cách quốc gia, Nxb. Giáo dục. Tác giả đã cung cấp những thông
tin giáo dục đại học ở Thái Lan trong đó chủ yếu xoay quanh những vấn đề cơ
bản như: Quản lý giáo dục đại học, quản lý tài chính trong giáo dục đại học, học
sinh trung học và số đăng ký vào đại học; cải cách giáo dục đại học, mục tiêu và
các chiến lược trong cải cách giáo dục đại học: phương hướng chỉ đạo và cơ chế
thực hiện trong cải cách giáo dục đại học, đặc biệt trong đó tập trung chủ yếu
phát triển các trường đại học công lập theo hướng tự chủ, hỗ trợ kinh phí từ
chính phủ, quản lý trường đại học tự chủ, đặc quyền của trường đại học thuộc cơ
chế tự chủ.
Lữ Đạt – Chu Mãn Sinh (đồng chủ biên) (2010), Cải cách giáo dục ở các
nước phát triển, cải cách giáo dục ở Nhật Bản, Australia, Nxb. Giáo dục Việt
Nam, ngoài ra còn có một số cuốn sách như: Cải cách giáo dục ở các nước phát

6


triển: Cải cách giáo dục ở Mỹ quyển 1,2,3,4, cải cách giáo dục ở Pháp - Đức, cải
cách giáo dục ở Anh, Nxb. Giáo dục Việt Nam. Trong những cuốn sách này, các
tác giả đã đã trình bày nội dung liên quan đến những vấn đề cốt lõi, những công
việc của các nước trên đã tiến hành, làm cho giáo dục trở thành động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển bền vững đất
nước, tạo ra năng lực cạng tranh lành mạnh với các quốc gia khác trong thời kỳ
hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế.
Tác giả Laura Brannelly và Joan Sullivan - Owomoyela trong cuốn sách
Thúc đầy sự tham gia của cộng đồng đóng góp cho giáo dục trong các điều kiện xung
đột đề cập đến sự tham gia của cộng đồng và phát triển mô hình Cộng đồng tham
gia vào giáo dục ở các nước Jordan. Afghanistan, Iraq, Liberia, Uganda và vùng
lành thổ Palestine. Các tác giả đã nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào
giáo dục trong hoàn cánh chính trị của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác

nhau. Tác giả khẳng định: Giáo dục đóng góp rất nhiều vào nỗ lực tái thiết vả
giải quyết xung đột đất nước, nhưng trong bối cảnh đất nước như vậy cộng đồng
sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức và khó khăn khi tham gia vào giáo dục.
Các tác giả đã đưa ra tầm quan trọng và vai trò của cộng đồng trong việc tham
gia vào bối cảnh tái thiết đất nước sau xung đột và xây dựng lại giáo dục [71].
WB (1994), Higher Education: The lessons of experience, A WB publication,
Washington, D.C. Các tác giả đã đúc kết kinh nghiệm qua nghiên cứu giáo dục
đại học ở các nước đang phát triển mà trong đó có Việt Nam về quản trị đại học
ở cả cấp hệ thống và cấp trường, đồng thời chỉ ra chìa khóa thành công cho các
chương trình cải cách giáo dục đại học là xác định lại vai trò của chính phủ và
tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các trường đại học công. Nhưng đồng
thời, cũng khuyến khích quá trình tư nhân hóa, sự mở cửa thị trường giáo dục đại
học và các cách tiếp cận quản lý ít có sự chi phối của nhà nước.
Fielden J (2008), Global trends in university governance, WB,
Washington D.C. Tác giả đã hệ thống và khái quát xu hướng toàn cầu trong quản
trị đại học về thể chế hóa địa vị pháp lý các trường đại học công như thực thể

7


độc lập tự chủ, giảm bớt sự kiểm soát nhà nước, trao quyền tự chủ tài chính cho
các trường, tăng cường các biện pháp đảm bảo trách nhiệm xã hội, tăng cường
quản lý cấp trường thông qua xây dựng hội đồng trường.
Salmi (2009), The growing accountability agenda in tertiary education:
Progress or mixed blessing, WB Education Working Paper Series, No. 16,
Washington, D.c. Tác giả đã phân tích và luận giải về trách nhiệm xã hội của
trường đại học trước yêu cầu cạnh tranh của các bên liên quan và cách thức bảo
đảm trách nhiệm này, đồng thời khuyến cáo khả năng trách nhiệm xã hội có thể
trở thành gánh nặng cho các trường.
Human Development Department East Asia and Pacific Region The

World Bank (2008), Vietnam Higher Education and Skills for Growth. Báo cáo
đã đánh giá hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam chưa có các công cụ cần
thiết để thích ứng với sự phát triển và thay đổi nhu cầu của một nền kinh tế ngày
càng năng động. Hướng tới đẳng cấp trong khu vực và quốc tế, thực hiện hệ
thống giáo dục đại học sẽ đòi hỏi một tập hợp các cải cách để tạo ra sự linh hoạt
và đa dạng, mở rộng sự tham gia của khu vực tư nhân, đầu tư phát triển một số
cơ sở giáo dục đại học trọng điểm có tầm cỡ khu vực và thế giới. Để đến đó,
Việt Nam sẽ cần phải tạo quản trị hỗ trợ và các khuôn khổ tài chính, với những
sửa đổi xác định vai trò của khu vực công và tư nhân, được thực hiện theo ba
giai đoạn: (i). Tăng cường khuôn khổ cho một hệ thống giáo dục đại học cạnh
tranh. (ii). Giúp các trường đại học tiếp cận với các nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội. (iii). Đầu tư hơn nữa trong việc xây dựng một hệ thống giáo dục đại học đạt
đẳng cấp trong khu vực và quốc tế.
Các công trình trên đây, tập trung chủ yếu vào phân tích và phát triển hệ
thống giáo dục ở mỗi quốc gia, gắn với những đặc tính riêng biệt bởi hệ thống
chính trị, pháp luật và truyền thống văn hóa ở mỗi quốc gia đó. Nội dung chính
của các công trình trên là phân tích các quy định của pháp luật của mỗi nước về
giáo dục - đào tạo. Thông qua các công trình nghiên cứu này, chúng ta cũng rút
ra được những bài học kinh nghiệm quý giá về phát triển hệ thống giáo dục, đặc

8


biệt là giáo dục đại học để nghiên cứu và vận dụng trong bối cảnh thực tế của đất
nước.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Công sản Việt Nam đã
khẳng định: xã hội hóa là một trong những quan điểm để hoạch định hệ thống
các chính sách xã hội. Trên cơ sở đó nhìn nhận công tác xã hội hóa giáo dục là

một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong các văn kiện của Đảng
và từng bước phát triển cùng với sự phát triển của xã hội và thực tiễn nước ta
hiện nay. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, các công trình nghiên cứu khoa học
của các nhà khoa học ở một số ngành như; xã hội học, luật học, kinh tế học, giáo
dục học đã tiếp cận và nghiên cứu xã hội hóa giáo dục ở nhiều khía cạnh và
phương diện khác nhau.
Giáo sư Phạm Minh Hạc đã viết nhiều công trình về xã hội hóa giáo dục,
nhiều bài phát biểu chỉ đạo và cổ vũ phong trào xây dựng và phát triển xã hội
hóa giáo dục. Trong cuốn xã hội hóa công tác giáo dục (1997), Nxb. Giáo dục,
đã trích dẫn một số lời dạy, một số bài phát biểu của các lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, các văn bản pháp quy như các nghị định, thông tư, quy định và chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam từ nhưng năm đầu của thập
niên 90, định hướng và chiến lược của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục trong
những năm tiếp theo, trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác xã hội hóa
giáo dục cũng như những kinh nghiệm thực hiện xã hội hóa giáo dục ở một số
địa phương. Tác giả đã khẳng định: Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư
tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường giáo dục
mới của nước ta [57, tr.16]. Đặc biệt trong cuốn sách Giáo dục Việt Nam trước
ngưỡng cửa của thế kỷ XXI tác giả một lần nữa khẳng định: Sự nghiệp giáo dục
không chỉ là công việc của Nhà nước, mà là của toàn xã hội: mọi người cùng
làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo
dục, tạo nên một cao trào học tập trong toàn dân [58, tr.330].

9


Trong cuốn sách Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới
của tác giả Phạm Tấn Dong đã nhấn mạnh phát triển giáo dục theo tinh thần xã
hội hóa. Tác giả đã đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục, coi
đó là một tư tưởng chiến lược của Đảng, tư tưởng đó được tổng kết lại không chỉ

là một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý cách
mạng Việt Nam. Tư tưởng xã hội hóa giáo dục được thừa nhận như là một nhân
tố mới trong sự nghiệp giáo dục hiện nay.
Trong cuốn xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam, (2009) do tác
giả chủ biên, Nxb. Dân trí. Tác giả đã tập trung luận giải các nội dung như kinh
tế tri thức và xã hội hóa học tập, toàn cầu hóa và xã hội hóa học tập, những vấn
đề giáo dục được thế giới quan tâm, kinh nghiệm xây dựng xã hội học tập ở Việt
Nam. Trong đó, tác giả khẳng định: Để xây dựng xã hội học tập, những công
việc đặt ra sẽ quá tầm cuả một chiến lược giáo dục. Nó đòi hỏi thật sự phải có
một cuộc cải cách toàn diện từ hệ thống đến chương trình, nội dung, phương
pháp và công tác quản lý trong mọi lĩnh vực từ giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghệp, giáo dục đại học [27, tr.360]. Mặt khác, xây dựng xã hội học tập là
công việc của toàn Đảng, toàn dân, do vậy, sự nghiệp này phải được tiến hành
theo tinh thần xã hội hóa [27, tr.357].
Trong cuốn Tiến tới một xã hội học tập ở Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc
Gia Hà Nội do tác giả Nguyễn Ngọc Phú chủ biên. Cuốn sách là tập hợp tuyển
chọn những báo cáo khoa học trong hội thảo: Xây dựng xã hội học tập ở Việt
Nam. Các tác giả làm rõ khái niệm và các điều kiện cơ bản để xây dựng một xã
hội học tập, trong đó đề cập đến mối liên hệ giữa xã hội hóa giáo dục và xây
dựng xã hội học tập.
Cuốn sách Khoa học giáo dục Việt Nam từ đổi mới đến nay do Phan Văn
Kha và Nguyễn Lộc đồng chủ biên, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả
đã làm rõ một số khái niệm, trong đó khái niệm xã hội hóa giáo dục đã được
phân tích sâu sắc, đặc điểm lý luận, thực chất tình hình xã hội hóa giáo dục đồng
thời các tác giả đã đưu ra các quan điểm: về mặt lý luận, thực chất xã hội hóa

10


giáo dục là vận động và tổ chức để các toàn xã hội được hưởng quyền lợi về giáo

dục và đóng góp các nguồn lực cho phát triển giáo dục, làm cho học tập trở
thành một hoạt động thường xuyên của mỗi người trong suốt cuộc đời, vì sự phát
triển của cộng đồng, xã hội và chất lượng cuộc sống bản thân [73, tr.90].
Xã hội hóa giáo dục là trong đó nhằm xây dựng một xã hội mà người dân
được hưởng sự công bằng, bình dẳng, công khai, dân chủ thực sự trong giáo dục,
thông qua xã hội hóa giáo dục để xây dựng một xã hội học tập. Mục tiêu quan
trọng nhất chính là xây dựng một nền giáo dục - đào tạo thực sự công bằng và
dân chủ, góp phần to lớn vào xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ hội
nhập và phát triển.
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến phương hướng và giải pháp
thực hiện xã hội hóa giáo dục
Cuốn Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tê ở Việt Nam (2010), tác giả
Phạm Minh Phương, Nxb. Chính trị quốc gia. Tác giả đã làm rõ một số khái
niệm về xã hội hóa, xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế tác giả còn đi sâu phân
tích thực trạng về xã hội hóa giáo dục và xã hội hóa y tế, tác giả đã đánh giá:
Trong thời gian qua, hệ thống các cơ sở cung ứng dịch vụ công ngoài công lập
ngày càng phát triển, đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội trong lĩnh
vực giáo dục, tạo nhu cầu về việc làm cho hàng chục vạn người. Mạng lưới các
trường đào tạo, cơ sở đào tạo, dạy nghề ngoài công lập đã được mở rộng ở các
cấp học, trình độ đào tạo, tỷ lệ học sinh, sinh viên ở các trường ngoài công lập
ngày càng gia tăng. Mặt khác, các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập ngày
càng nhiều và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần thúc đẩy cơ chế
cạnh tranh giữa các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ công lập và ngoài công
lập nhằm nâng cao mức độ hưởng thụ về giáo dục. Đồng thời huy động được
nhiều nguồn lực cùng với ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục. Bên cạnh đó,
tác giả cũng đã khẳng định việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục còn nhiều
hạn chế: (i). Chưa xứng với tiềm năng và thiếu vững chắc. (ii). Tiến độ thực hiện

11



chuyển đổi các cơ sở công lập, bán công sang loại hình ngoài công lập còn chậm.
(iii). Cơ chế, chính sách đầu tư, thu hút các nguồn lực xã hội dể phát triển cơ sở
giáo dục ngoài công lập còn chưa đủ mạnh. (iv). Công tác tổ chức chỉ đạo thiếu
kiên quyết, sự phối hợp giữa các bộ ngành và địa phương chưa chặt chẽ. (v). Một
số cơ quan quản lý còn buông lỏng hoặc chậm chuyển đổi phương thúc quản lý
của nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời chưa hoặc ít quan tâm
đến việc nâng mức hưởng thụ của người dân về giáo dục.
Đề tài cấp Bộ của nhóm tác giả do Mai Ngọc Cường – chủ nhiệm đề tài,
Điều tra thực trạng và khuyến nghị giải pháp thực hiện tự chủ về tài chính của
các trường đại học ở Việt Nam (2007). Theo quan điểm của các tác giả đưa ra thì
tự chủ về tài chính là một trong những phương cách để tăng cường quản lý tài
chính và chia sẻ ngánh nặng với nhà nước về trách nhiệm của các đối tượng khác
nhau trong xã hội về sự phát triển của sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, tự chủ như
thế nào? Xây dựng quy trình quản lý ra sao? Tiêu chí để đánh giá một trường
công lập có khả năng tự chủ hay không thì trong đề tài không đề cập đến.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng có đề án Đề án xã hội hóa giáo dục và đào
tạo, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp xã hội hóa giáo dục ở tầm vĩ mô,
nhằm tạo ra những chuyển biến cơ bản trong giáo dục, chuẩn bị tốt nguồn nhân
lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong hai chục năm đầu
của thế kỷ XXI.
Luận án tiến sỹ của Dương Thị Thanh Huyền (2005) Xã hội hóa giáo dục
mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội, Luận án tiến sỹ
giáo dục học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội: Tác giả luận án đã nêu được bản
chất của xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn Hà Nội
từ năm 1990 đến nay, qua đó nêu ra những biện pháp tổng thể để thực hiện xã
hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn Hà Nội.
Ngoài việc làm sáng tỏ bản chất về xã hội hóa giáo dục mầm non trong
điều kiện phát triển của đất nước ta hiện nay thì luận án còn khái quát được thực
trạng về xã hội hóa giáo dục mần non trên phạm vi cả nước, bên cạnh đó tác giả


12


còn tập trung đánh giá xã hội hóa giáo dục trên địa bàn Hà Nội ở hai phương
diện thành tựu và hạn chế từ khi thực hiện xã hội hóa giáo dục mầm non đến
trước năm 2004.
Về thành tựu, xã hội hóa giáo dục ở Hà Nội đã bước đầu đạt được những
kết quả sau: Nhận thức về giáo dục - đào tạo của các cấp các ngàng, của toàn xã
hội đã có những chuyển biến cơ bản, các loại hình giáo dục đào tạo được đa
dạng hóa, bên cạnh loại hình công lập đã mở thêm các cơ sở ngoài công lập, các
cấp ủy Đảng và chính quyền, đoàn thể xã hội đã có nhiều biện pháp huy động
các lực lượng xã hội đóng góp tạo thêm nhiều nguồn lực cho giáo dục đào tạo
phát triển. Về khó khăn bất cập: quy mô phát triển và mạng lưới trường mầm
non còn nhỏ, mặt bằng chật hẹp, phân bổ không đồng đều, về cơ sở vật chất,
nhiều cơ sở trường mầm non chưa có đủ trang thiết bị, đồ dung dạy học, đội ngũ
giáo viên còn hạn chế về chuyên môn, về năng lực và trình độ sư phạm của giáo
viên còn hạn chế, về chế độ chính sách của nhà nước đối với đội ngũ giáo viên
mầm non tư thục chưa được quan tâm, chưa được đóng bảo hiểm y tế.
Luận án tiến sỹ kinh tế Bùi Tuấn Minh (2012), Phân tích hiệu quả quản lỷ
và sử dụng nguồn kỉnh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học Viện tài chính, tác giả luận án đã nghiên cứu những vấn
đề: lý luận về nguồn kinh phí và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự
nghiệp đào tạo. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng nguồn
kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính và đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự
nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính.
Luận án tiến sỹ kinh tế Đỗ Thị Thanh Vân (2010), Giải pháp huy động
von cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về

hoạt động đào tạo nghề, các nguồn vốn đầu tư, thực trạng huy động vốn cho đầu
phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008 và các giải pháp huy
động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề của Việt Nam đến năm 2020.

13


Luận án tiến sỹ Đỗ Thị Nhan (2015) Phân tích hiệu quả huy động và sử
dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đai học, cao đẳng công lập trên địa
bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế,
Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính. Tác giả luận án đã trình bày lý luận
cơ bản về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển giáo
dục đại học, cao đẳng công lập trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập
quốc tế. Phân tích thực trạng trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát tiển giáo dục đại học, cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội
nhập quốc tế.
Tác giả Lương Thị Việt Hà (2015) với đề tài luận án tiến sỹ Quản lý hoạt
động tham gia xã hội hóa giáo dục của Trường trung học phổ thông khu vực
đồng bằng sông cửu long, Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục, Viện khoa học
giáo dục Việt Nam. Tác giả luận án đã trình bày cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động tham gia xã hội hóa giáo dục của trường trung học phổ thông Việt Nam.
Thực trạng quản lý hoạt động tham gia xã hội hóa giáo dục của một số trường
trung học phổ thông tại 5 tỉnh, thành phố đồng bằng sông cửu long. Trên cơ sở
đó đưa ra giải pháp quản lý.
Luận án tiến sỹ Bùi Tiến Hanh (2007) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính nhằm thúc đấy xã hội hóa giáo dục ở Việ Nam, Học viện Tài chính. Tác
giả luận án đã nêu lên cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục và cơ chế quản lý tài
chính xã hội hóa giáo dục. Cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở nước
ta và kinh nghiệm quốc tế. Mục tiêu, quan điểm và định hướng xã hội hóa giáo

dục và các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Trên cơ sở phân tích tác
giả đã đưa ra kết luận có tính khái niệm về xã hội hóa giáo dục. Tác giả khẳng
định cơ chế chính sách tài chính có vị thế rất quan trọng, tác giả thông qua đề tài
của mình làm rõ cơ chế, chính sách quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở Việt
Nam trong những năm qua. Tuy nhiên, luận án chưa bàn thật sâu sắc và tỏ rõ lập
trường của mình một cách dứt khoát về tính chất thị trường hay phi thị trường

14


trong giáo dục.
Nguyễn Bá Cẩn (2008), Cơ sở lý luận và phương pháp hình thành chỉnh
sách phát triển giảo dục đại học trong nên kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Tác giả luận án đã nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc, nội dung, phương pháp và các điều kiện bảo đảm cho quá trình
hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục đại học trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Nguyễn Hữu Hiểu (2007), Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triên giáo dục ở Việt Nam, Luận án tiên
sĩ kinh tế, Học viện Tài chính. Tác giả luận án nghiên cứu các giải pháp và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn ODA và FDI trong lĩnh vực
giáo dục ở Việt Nam.
Phan Huy Hùng (2009), Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý
hành chính công, Học viện hành chính. Tác giả luận án đã đề cập những vấn đề
về: sự điều chỉnh của Nhà nước trong quản lý giáo dục đại học, sự tách bạch
giữa ban hành và thực thi chính sách, xác lập mối quan hệ phù hợp giữa Nhà
nước trong vai trò giám sát và trường đại học công trong vai trò cung cấp dịch
vụ giáo dục đại học một cách chủ động, xây dựng cơ chế đệm phù hợp.

Luận án tiến sỹ của Phạm Thị Thu Hương (2015), Vấn đề xã hội hóa giáo
dục trong điều kiện Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ triết học, viện Khoa học
xã hội Việt Nam. Trong đề tài của mình, tác giả luận án đã đi sâu nghiên cứu
những ưu điểm và những hạn chế của cơ chế, chính sách trong tiến trình thực
hiện xã hội hóa giáo dục, tác giả luận giải: Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách cụ thể về xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các tầng lớp
nhân dân, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước tham gia vào sự nghiệp giáo
dục như: Về chính sách sử dụng đất đai, về thuế, về phí và lệ phí, về tín dụng, về
chính sách huy động nguồn vốn, bước đầu đã thu hút được sự tham gia của các

15


lực lượng xã hội. Tuy nhiên, vẫn có những chế độ, chính sách về xã hội hóa giáo
dục chưa đồng bộ, chưa thống nhất, nhiều văn bản quy phạm châm được các bộ,
ngành, địa phương hướng dẫn, phổ biến đã gây nhiều lúng túng, bất cập trong
quá trình tổ chức, thực hiện. Như hệ thống chính sách, pháp luật về sử dụng đất
đai cho các trường ngoài công lập như: Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 quy định: Nhà nước có nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất đã hoàn thành
giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, có hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với
các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng. Tuy nhiên, hầu hết các thành phố lớn, thị xã có quỹ đất hẹp,
nên chỉ có một số rất ít các cơ sở được giao đất, còn phần lớn các cơ sở ngoài
công lập phải đi thuê của các cơ quan, xí nghiệp, trường công hoặc tư nhân với
giá rất cao [20, tr.81].
Ngoài ra còn một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, các sách, các bài
viết chuyên khảo và các bài báo về tình hình thực trạng thực hiện xã hội hóa giáo
dục ở nước ta, trong đó có cả những sách, tạp chí nghiên cứ về những thành tựu
cũng như hạn chế của xã hội hóa giáo dục như bài Mấy suy nghĩ về định hướng

đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn 2011 – 2020 của tác giả Nguyễn Khắc
Bình đăng trên tạp chí Tâm lý học, số 6 (159) tháng 6 năm 2012. Tác giả cũng
khẳng định: Xã hội hóa giáo dục hiện nay có nhiều thành tựu, song vẫn có những
điêu bất cập. Nhà nước hiện mới chỉ huy động được một phần nguồn lực của xã
hội cho giáo dục đại học, chưa huy động được nhiều nguồn lực nước ngoài cho
giáo dục đại học, thiếu yếu tố giám sát của xã hội [8].
Nhìn chung các bài viết này đều trình bày các nội dung cơ bản của giáo
dục và xã hội hóa giáo dục, nêu lên những thành tích nổi bật và những vấn đề dặt
ra sau những năm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam, chỉ ra
các khía cạnh thể hiện vai trò hướng dẫn, tổ chức của cộng đồng trong chủ
trương xã hội hóa của Đảng và Nhà nước.

16


1.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến chính sách pháp lý của nhà
nước đối với xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay
Thực hiện xã hội hóa giáo dục là một trong những việc làm cấp thiết đối
với Việt Nam chúng ta, nó đòi hỏi sự tham gia không chỉ của nhà nước mà còn
thu hút sự tham gia của các cá nhân và các tổ chức xã hội khác. Tuy nhiên, dù là
giáo dục công lập hay ngoài công lập thì xã hội hóa giáo dục vẫn luôn tuân thủ
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, trong đó các chính sách hoạch
định và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện
xã hội hóa giáo dục là không thể thiếu, hay nói cách khác, chính các chính sách
của nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là phương tiện giúp cho
chúng ta thực hiện và thúc đẩy được quá trình xã hội hóa giáo dục.
Chính vì vậy, từ trước đến nay các công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến xã hội hóa giáo dục dù là các đề tài nghiên cứu trên phương diện là
giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý hành chính giáo dục, quản lý kinh tế về xã
hội hóa giáo dục hay hình thức xã hội hóa giáo dục thì đều nghiên cứu dựa trên

các chính sách và quản lý của nhà nước về xã hội hóa giáo dục, tuy nhiên để
nghiên cứu sâu về pháp luật xã hội hóa giáo dục theo pháp luật Việt Nam hiện
nay thì vẫn còn ít các đề tài, các công trình và các nhà khoa học tiến hành nghiên
cứu. Trên thực tế, chỉ có một số các cuốn sách, các đề tài luận án tiến sỹ nghiên
cứu hay nói đến vấn đề này nhưng số lượng chưa có nhiều. Chúng ta có thể kể
đến một số các cuốn sách, các đề tài sau:
Cuốn Xã hội hóa giáo dục nhìn từ góc độ pháp luật của tiến sỹ Lê Quốc
Hùng, (2004), Nxb. Tư pháp. Cuốn sách là một công trình có giá trị cao trong
bối cảnh nền giáo dục của chúng ta đang hướng tới cả xã hội tham gia và xã hội
hóa giáo dục. Ngoài việc tập hợp hầu hết các thông tư, Nghị quyết, Nghị định và
Luật liên quan đến sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với chính sách xã hội
hóa giáo dục như Luật Giáo dục 1998, Nghị đinh 73/1999/CP, Nghị định
90/1999/CP, Thông tư liên tịch 44/2000/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BGDD thì tác
giả còn phân tích các chính sách của nhà nước đối với chủ trương xã hội hóa

17


giáo dục như chính sách tài chính cho giáo dục đại học, chính sách quản lý tài
chính đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các điều kiện và thủ tục thành
lập trường đại học dân lập, chính sách huy động vốn của các doanh nghiệp cho
phát triển giáo dục đào tạo. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo thông quan việc xây dựng các chính sách ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về những vấn đề như: Xây dựng đội ngũ nhân
viên và xác lập vị trí trong tâm của sinh viên trong trường. Tác giả khẳng định
Để nâng cao và ổn định chất lượng đào tạo nhất thiết phải xây dựng cho được
đội ngũ cán bộ giáo viên cơ hữu của trường dân lập [11, tr.92]. Trong giải pháp
này tác giả còn nhấn mạnh thể hóa cán bộ quản lý đị học dân lập là nhu cầu bức
thiết trong quá trình phát triển, bên cạnh đó tác giả cũng dẫn chiếu điều luật giáo
dục 1998, Điều 45, Quy chế đại học dân lập nêu rõ: Hiệu trưởng trường đại học

dân lập tuyển dụng giảng viên, cán bộ và nhân viên bằng hình thức hợp đồng lao
động. Cán bộ quản lý, giảng viên cơ hữu, cán bộ và nhân viên ở các đơn vị
phòng ban, khoa của trường đại học dân lập không nằm trong biên chế nhà
nước, trừ những trường hợp đặc biệt được Bộ giáo dục và Đào tạo quy định biệt
phái: Giải pháp cơ sở vật chất, xây dựng đề cương giáo trình, giải pháp dân chủ
hóa trường đại học ngoài công lập. Trong các giải pháp này tác giả đã nhấn
mạnh yếu tố chủ đạo của các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật cần
hoàn thiện, rõ ràng.
Cuốn Xã hội hóa công tác giáo dục (1997), do tác giả Phạm Minh Hạc
chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Giáo dục. Trong cuốn sách này, tác
giả đã tổng kết lý luận và thực tiễn sinh động từ kết quả thực hiện xã hội hóa
giáo dục của một số các tỉnh thành và qua đó tác giả nhận thấy các chính sách
của nhà nước nên cần rõ ràng để từ đó khuyến khích các hình thức xã hội tham
gia vào công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển phong phú, đa dạng,
trở thành nhân tố mới góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề cụ thể trong công
tác xã hội hóa giáo dục.
Trong bài Xã hội hóa giáo dục thuật ngũ cũ mà vẫn mới của Tiến sỹ Hồ

18


Thiệu Hùng, tạp chí thế giới mới cũng đã rất quan tâm tới các chính sách và các
quy phạm pháp luật liên quan đến vấn đề xã hội hóa giáo dục của Việt Nam
chúng ta. Để luận giải cho sự cần thiết của chính sách nhà nước có ảnh hưởng to
lớn tới công tác xã hội hóa giáo dục, tác giả nêu rõ xã hội hóa giáo dục không
chỉ là công việc của ngành giáo dục mà là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân,
của mọi tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước. Xã hội hóa giáo dục không phải là một giải pháp ngắn hạn trong lúc ngân
sách dành cho giáo dục còn hạn hẹp mà là một giải pháp lâu dài, mang tính chiến
lược. Xã hội hóa giáo dục nhằm đến thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục,

nhằm làm cho không chỉ thế hệ trẻ mà là mọi người dân đều được hưởng quyền
lợi mà giáo dục mang đến đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
mọi người dân, mọi tổ chức chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội phát huy cao nhất
trách nhiệm và năng lực của mình đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. Tác giả luận
giải muốn thực hiện tốt chủ trương Xã hội hóa giáo dục nhất thiết phải có một hệ
thống hành lang pháp lý phù hợp, chuẩn xác phục vụ cho công cuộc đổi mới giáo
dục của nước ta.
Trong bài Xã hội hóa giáo dục bất cập giữa cung và cầu của tác giả Phan
Chánh Dưỡng, báo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần. Tác giả đã lập luận rằng, xã
hội hóa giáo dục phải nhất thiết đi từ hình thức đến nội dung, trong quan điểm
của mình tác giả cho rằng cần phải cố những chính sách quy định về tiêu chuẩn
trong việc xét tú tài hay cử nhân, dựa vào đó chúng ta mới có thể nắm bắt được
chất lượng của đầu ra đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng, từ đó mới
kiểm soát được chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong phần phân tích nội dung
cốt lõi của xã hội hóa giáo dục tác giả nêu rõ Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ
về tài chính cho các trường ở các cấp khác nhau, không kể trường công lập hay
ngoài công lập vì ngân sách giáo dục quốc gia đều do người dân đóng góp. Một
vấn đề nữa là chính sách của Nhà nước về việc cấp đất cũng nên coi là đất công
của nhà nước chu cấp cho ngành giáo dục. Việc này không chỉ thuộc trách nhiệm
của riêng Bộ Giáo dục - Đào tạo mà ở tầm chính sách quốc gia, Nhà nước phải

19


có những quy định tỷ lệ đất đai dành riêng cho giáo dục. Bên cạnh đó tác giả
khẳng định: Nhà nước cũng nên quan tâm tới các chính sách cho các trường học,
có chế độ phúc lợi dành cho những người làm giáo dục, nhất là các thầy cô giáo,
những người trực tiếp tham gia công tác giáo dục, không nên phân biệt giáo viên
trường công lập hay ngoài công lập. Có chính sách như vậy thì xã hội hóa giáo
dục mới đào tạo được đầu ra phù hợp với yêu cầu của xã hội. Qua đó cho thấy

đang thiếu những chính sách, những quy định nhằm tạo sự công bằng không chỉ
đối với những đối tượng hưởng thụ dịch vụ giáo dục mà cả với những người
tham gia trực tiếp vào công tác giảng dạy cũng cần phải có những quy định cụ
thể tạo hành lang pháp lý về sự công bằng trong công tác giáo dục, từ đó nâng
cao được chất lượng giáo dục đào tạo trong công cuộc phát triển xã hội hóa giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Việt Nam.
Luận án tiến sỹ Bùi Tiến Hanh (2007) Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
nhằm thúc đấy xã hội hóa giáo dục ở Việ Nam, Học viện Tài chính. Tác giả luận
án đã đi sâu phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục, trên cơ sở đó khẳng định
cơ chế chính sách tài chính có vị thế rất quan trọng làm cho dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Tác giả đã phân tích, làm rõ cơ chế quản
lý tài chính trong công tác xã hội hóa giáo dục từ đó nhận thấy muốn phát triển
công tác giáo dục, nhất thiết phải có một hệ thống hành lang pháp lý quy định
các cơ chế chính sách về tài chính một cách cụ thể, khoa học, phân bổ nguồn vốn
và đầu tư một cách khoa học và công bẳng sẽ tạo được sự khuyến khích trong
công tác xã hội hóa giáo dục, đẩy mạnh chất lượng của giáo dục lên một tầm cao
mới phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển.
Qua phân tích cho thấy, chính sách và các quy định của pháp luật có ảnh
hưởng to lớn đến quá trình thực hiện và kết quẩ đạt được trong công tác thực
hiện xã hội hóa giáo dục. Chính vì vậy, chúng ta cần phải xây dựng hệ thống
pháp luật và ngày càng đi vào hoàn thiện các cơ sở pháp lý, hỗ trợ việc thực hiện
phát triển nền giáo dục nước nhà ngày càng thu được thành tựu to lớn hơn, theo
kịp và xứng tầm với nhu cầu hội nhập quốc tế như hiện nay.

20


1.3. Kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình liên quan đến vấn đề xã hội hóa giáo
dục từ trước đến nay cả ở trong và ngoài nước, chúng tôi đưa ra một vài những nhận

xét và đánh giá về kết quả nghiên cứu mà các công trình đã đạt được.
1.3.1. Về lý luận
Trước hết, hầu hết các nghiên cứu đều đưa ra được các khái niệm về xã
hội hóa giáo dục theo những các hiểu khác nhau, bên cạnh đó, chỉ ra được vai
trò, tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục cũng như vai trò và tầm quan trọng
của các chính sách Nhà nước của hệ thống pháp lý đối với quá trình xã hội hóa
giáo dục ở Việt Nam. Một số tác giả đã phân tích thực trạng thực hiện xã hội hóa
giáo dục trong thời gian qua để từ đó thấy được tầm quan trọng không thể thiếu
của hệ thống pháp lý và các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với công cuộc giáo dục đào tạo và đặc biệt là công cuộc xã hội hóa giáo dục.
Qua đó cũng làm rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp giáo dục
- đào tạo, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển giáo dục - đào tạo của
đất nước trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay. Phần lớn các tác giả đều có
chung một quan điểm đó là: Trong những năm gần đây, với sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước cùng toàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội khác bên cạnh
sự nỗ lực không ngừng của ngành giáo dục - đào tạo, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo đã gặt hái nhiều thành tựu to lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại những bất cập và yếu kém như trong
quản lý tài chính giáo dục, quản lý quỹ đất giao cho các cơ sở tham gia Giáo dục
- Đào tạo, chương trình giáo dục, chính sách đối với cán bộ giảng viên và nhân
viên tham gia trong công tác giáo dục chính những bất cập này làm cho tiến trình
xã hội hóa công tác giáo dục - đào tạo còn bị hạn chế và kém hiệu quả.
1.3.2. Về thực tiễn
Các công trình nghiên cứu đã đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện các
chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về chủ trương phát triển giáo
dục trong nhiều văn kiện Đại hội Đại biểu của Đảng như: văn kiện Đại hội Đại
biểu của Đảng lần thứ VII, văn kiện Đại hội Đại biểu của Đảng lần thứ VIII, văn

21



kiện Đại hội Đại biểu của Đảng lần thứ IX và thứ X và việc thực hiện xã hội hóa
giáo dục nói chung và ở một số các địa phương nói riêng đã đạt được những
thành tự nhất định. Đặc biệt một số tác giả còn khẳng định chính các chính sách
Nhà nước, hệ thống các văn bản hướng dẫn áp dụng và thi hành chủ thực hiện
chủ trương xã hội hóa giáo dục là hết sức cần thiết để có thể đưa chủ trương xã
hội hóa giáo dục vào cuộc sống nhằm phát triển một nền giáo dục tiến bộ theo
kịp xu thế và thời đại.
Đặc biệt là các chính sách về huy động vốn và sử dụng nguồn vốn trong
tiến trình thực hiện xã hội hóa giáo dục là một trong những chính sách hết sức
quan trọng góp phần hướng dẫn áp dụng và thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về việc huy động các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động giáo
dục. Kết quả của các nghiên cứu đó đã giúp cho tác giả nhìn nhận đầy đủ về tiến
trình thực hiện giáo dục và xã hội hóa giáo dục, qua đó đánh giá được chính xác
vai trò của pháp luật nói chung và pháp luật về xã hội hóa giáo dục nói riêng qua
các giai đoạn để từ đó kế thừa trong luận án của mình.
1.4. Những khoảng trống trong các công trình nêu mà luận án cần
tiếp tục nghiên cứu làm rõ
Bên cạnh những đóng góp về mặt khoa học pháp lý đối với chủ đề xã hội
hóa giáo dục theo pháp luật mà các công trình nghiên cứu trên đã đạt được. Nhìn
chung, hầu hết các công trình trong và ngoài nước chưa đề cập sâu đến xã hội
hóa giáo dục theo hệ thống pháp luật hiện nay ở Việt Nam, cũng như chưa được
cập nhật do phạm vi thời gian nghiên cứu của các công trình. Do vậy, nghiên cứu
chuyên sâu về xã hội hóa giáo dục theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện
nay là nội dung trọng tâm của luận án. Mặt khác, luận án còn góp phần phân tích
àm rõ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước về xã hội
hóa giáo dục nhất là trong bối cảnh hiện nay, để thấy được vai trò của xã hội hóa
giáo dục theo pháp luật trong sự nghiệp đổi mới, từng bước hoàn thiện chính
sách, pháp luật về giáo dục, nhằm tạo hành lang pháp lý về lĩnh vực giáo dục của
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.


22


Tuy nhiên, bên cạnh việc kế thừa các kết quả của các công trình nghiên
cứu nêu trên, luận án tiếp tục tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay là vấn đề mới của
đất nước ta, sự nghiệp xã hội hóa giáo dục theo pháp luật mới chỉ được chính
thức nhìn nhận từ sau Đại hội lần thứ VII của Đảng thì hệ thống pháp luật về xã
hội hóa giáo dục cũng chỉ mới được hình thành từ đó. Ở Việt Nam đã có nhiều
công trình quan tâm nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục dưới nhiều góc độ và lĩnh
vực khác nhau như xã hội học, quản lý giáo dục, quản lý tài chính giáo dục, giáo
dục học, tâm lý học. Tuy nhiên, việc nghiên cứu xã hội hóa giáo dục theo pháp
luật hiện nay trên cơ sở những chính sách nhà nước, những văn bản quy phạm
pháp luật của hệ thống pháp luật Việt Nam thì vẫn còn ít cả về số lượng đề tài
nghiên cứu lẫn nội dung nghiên cứu, trong đó, các đề tài chưa phân tích đầy đủ
được bản chất, vai trò của xã hội hóa giáo dục theo hướng pháp luật là gì? Chưa
chỉ rõ được nội dung, nội hàm của xã hội hóa giáo dục theo pháp luật cụ thể là
gì, nhất là trong bối cảnh hiện nay? Những điều kiện cần thiết để tham gia và
thực hiện xã hội hóa giáo dục theo pháp luật là những điều kiện nào? Những chủ
trương, chính sách, pháp luật nào quy định trong từng trường hợp, lĩnh vực của
xã hội hóa giáo dục? Chủ thể thực hiện của xã hội hóa giáo dục theo pháp luật là
ai? Hệ thống pháp của nhà nước có vai trò như thế nào và áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật nào để thực hiện xã hội hóa giáo dục? Luận án sẽ tập trung phân
tích và luận giải một cách chuyên sâu và có hệ thống chủ đề xã hội hóa giáo dục
theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, từ công tác xã hội hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay cho thấy,
chủ trương, chính sách, pháp luật về xã hội hóa đã từng bước được xác định,
nhưng trên thực tế trong thời gian qua, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu
để góp phần cung cấp hệ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xã hội

hóa giáo dục theo pháp luật hiện nay. Nhìn chung, các công trình ít nhiều đã có
đề cập đến giải pháp mang tầm vĩ mô hoặc ghi nhận từ một vài thành tựu về xã
hội hóa giáo dục theo pháp luật trong thực tiễn, nhưng chưa đưa ra được cơ sở lý

23


×