Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo
pháp luật Việt Nam hiện nay
Trần Hoài Thanh
Khoa Luật
Luận văn Thạc sĩ ngành: Luật dân sự; Mã số: 60 38 30
Người hướng dẫn: PGS.TS. Bùi Đăng Hiếu
Năm bảo vệ: 2014
Keywords. Chủ thể; Giáo dục dân sự; Pháp luật Việt Nam
Content
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việc xác lập các giao dịch dân sự giữa các chủ thể là một hiện tượng tất yếu khách quan
trong cuộc sống, là một đặc trưng cơ bản của xã hội loài người. Trình độ phát triển, tiến bộ xã hội
ngày càng cao, các quyền dân chủ, tự do giành cho cá nhân ngày càng lớn, hoạt động của mỗi cá
nhân ngày càng đa dạng, thì các giao dịch dân sự ngày càng phong phú và phức tạp. Việc đảm bảo
cho các giao dịch dân sự đó diễn ra theo đúng ý chí của chủ thể xác lập, mang lại lợi ích mà chủ thể
mong muốn và không ảnh hưởng đến sự ổn định, trật tự của xã hội có ý nghĩa hết sức to lớn. Việt
Nam đang trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc giải
quyết vấn đề trên càng trở nên cấp thiết.
Cách thức được lựa chọn là tạo ra những quy chuẩn, giới hạn của tự do ý chí của chủ thể
trong giao dịch dân sự. Bởi ý chí chủ thể là yếu tố hình thành và có tính chất quyết định đến nội
dung cũng như hiệu lực của giao dịch dân sự. Tuỳ từng trường hợp vi phạm điều kiện về ý chí của
chủ thể mà pháp luật đặt ra các cách thức xử lý khác nhau như: bổ sung, giải thích, hoàn thiện và
thực hiện giao dịch hoặc tuyên bố giao dịch dân sự bị vô hiệu khi có yêu cầu hay mặc nhiên phủ
nhận sự tồn tại của giao dịch dân sự đó.
Thực tế hiện nay phát sinh rất nhiều tranh chấp về hợp đồng dân sự hay hành vi pháp lý đơn
phương liên quan đến điều kiện về ý chí của chủ thể. Đặc biệt là các hợp đồng quan trọng như:
chuyển nhượng quyền sử dụng đất,nhà ở, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm, mua bán hàng hoá
hay trong vấn đề lập di chúc của người để lại di sản với những dấu hiệu của sự lừa dối, đe doạ, giả
tạo, nhầm lẫn do thiếu hiểu biết và cẩu thả... Có tranh chấp đã được giải quyết song phải trải qua rất
nhiều phiên toà với những phán quyết khác nhau, có tranh chấp trải qua nhiều thủ tục tại các cơ quan
có thẩm quyền vẫn chưa có được một phán quyết cuối cùng.
Nhằm nâng cao hiểu biết, giúp hạn chế khả năng tham gia vào các giao dịch dân sự vi phạm
điều kiện về ý chí, giải quyết một cách chính xác các tranh chấp phát sinh. Nghiên cứu các quy định
về ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự là vô cùng cần thiết. Do đó, tôi chọn đề tài: “Ý chí của
chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ. Ý
chí của chủ thể trong giao dịch dân sự là một nội dung rất rộng và phức tạp, vì vậy luận văn chỉ tập
trung nghiên cứu đến vấn đề sự tự nguyện về ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề sự tự nguyện về ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự cũng đã được đề cập trong
các bài viết nghiên cứu trao đổi và các công trình nghiên cứu bảo vệ khoa học.
Công trình của tác giả: Nguyễn Thị Nhàn, "Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự", Luận văn
thạc sĩ Luật học, năm 2008; Bùi Thị Thu Huyền, "Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều kiện về ý chí
của chủ thể", Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2010. Hai công trình này trực tiếp đề cập đến ý chí của chủ
thể trong thời gian gần đây, song công trình của tác giả Bùi Thị Thu Huyền chỉ nghiên cứu trong
phạm vi hợp đồng dân sự còn công trình của tác giả Nguyễn Thị Nhàn lại nghiên cứu theo từng giao đoạn
xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
Bài viết đăng trên tạp chí của tác giả: Tiến sĩ Ngô Huy Cương "Tự do ý chí và sự tiếp nhận
ý chí trong pháp luật Việt Nam hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 2008. Tiến sĩ Đỗ Văn Đại:
"Nhầm lẫn trong chế định hợp đồng: những bất cập và hướng sửa đổi", Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp năm 2008; Lê Thị Bích Thọ: "Lừa dối trong giao kết hợp đồng", Báo Thông tin pháp luật, năm
2008... Các bài viết này một số đi theo hướng hàn lâm, nghiên cứu theo học thuyết tự do ý chí, một
số lại chỉ nghiên cứu một trường hợp vi phạm ý chí chủ thể cụ thể.
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự theo pháp luật
Việt Nam hiện nay" để làm sáng tỏ các quy định của pháp luật, những vướng mắc trong thực tiễn
thực hiện và mạnh dạn đề xuất một vài ý kiến hoàn thiện pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phân tích những vấn đề lý luận về giao dịch dân sự và giao dịch dân sự vi phạm sự tự
nguyện về ý chí của chủ thể.
- Phân tích các quy định pháp lý về các loại giao dịch dân sự vi phạm sự tự nguyện về ý chí
của chủ thể, hậu quả pháp lý của việc vi phạm sự tự nguyện về ý chí của chủ thể, tập trung vào các
quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm sự tự nguyện về ý chí của chủ thể.
- Phân tích thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật giải quyết các tranh chấp, đưa ra
các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao khả năng áp dụng pháp luật xung quanh vấn đề vi
phạm sự tự nguyện về ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà luận văn đặt ra, trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đã sử dụng và kết
hợp một cách đồng bộ các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để giải quyết nhiệm vụ đặt ra trong luận văn.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Phân tích một cách có hệ thống cách khía cạnh của sự tự nguyện về ý chí của chủ thể
trong giao dịch dân sự. Phân tích và so sánh được các quy định về sự tự nguyện về ý chí của chủ thể
trong giao dịch dân sự của pháp luật Việt Nam hiện hành và trước đây; so sánh với pháp luật nước
ngoài.
- Đánh giá được các nguyên nhân dẫn đến việc xác lập giao dịch vi phạm sự tự nguyện về ý
chí chủ thể, tình hình tranh chấp và áp dụng các quy định pháp luật xử lý tranh chấp liên quan đến
giao dịch dân sự vi phạm các điều kiện về sự tự nguyện.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận chung về giao dịch dân sự và giao dịch dân sự vi phạm sự tự nguyện về
ý chí của chủ thể.
Chương 2: Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giao dịch dân sự vi phạm sự tự
nguyện về ý chí của chủ thể.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về giao dịch dân sự vi phạm sự tự nguyện về ý chí
của chủ thể và kiến nghị hoàn thiện.
References
1. Nguyễn Mạnh Bách (1974), Dân luật Việt Nam, nghĩa vụ, Ấn bản thứ nhất, Sài Gòn.
2. Bộ luật dân sự và thương mại Thái Lan (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ngô Huy Cương (2008), "Tự do ý chí và sự tiếp cận ý chí trong pháp luật Việt Nam hiện nay",
Nghiên cứu lập pháp, (2), tr, 12-15.
4. Ngô Huy Cương (2009), "Bàn về sửa đổi các quy định chung về hợp đồng của bộ luật dân sự
năm 2005", Nghiên cứu lập pháp, (16), tr. 35-42.
5. Ngô Huy Cương (2010) "Về yếu tố ưng thuận của hợp đồng", Nghiên cứu lập pháp, (7), tr. 2328, 39,
6. Nguyễn Văn Cường (2009), "Khuyến nghị sửa đổi một số điều về giao dịch dân sự được quy
định trong Bộ luật dân sự 2005", Nghiên cứu lập pháp, (8), tr. 6-8.
7. Lưu Bình Dương (2003), "Bàn về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu trong luật dân
sự Việt Nam", Kiểm sát, (5), tr. 11-13.
8. Ngô Minh Duy (2008), Giáo trình tâm lý học đại cương, Học viện Phật giáo Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Đỗ Văn Đại (2007), "Bàn về hợp đồng vô hiệu do được giao kết bởi người mất năng lực hành vi
dân sự qua một vụ án", Kiểm sát, (9), tr. 32-34.
10. Đỗ Văn Đại (2008), "Tòa án nhân dân tối cao với vấn đề giải thích pháp luật dân sự ở Việt
Nam", Tòa án nhân dân, (6), tr. 5-15.
11. Đỗ Văn Đại (2008), Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
12. Đỗ Văn Đại (2009), "Nhầm lẫn trong chế định hợp đồng: Những bất cập và hướng sửa đổi bộ
luật dân sự", Nghiên cứu lập pháp, (22), tr. 30-36.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020, Hà Nội.
14. Nguyễn Ngọc Điện (2009), "Hoàn thiện chế độ pháp lý về xác định hợp đồng", Nghiên cứu lập
pháp, (19), tr. 31-37.
15. Vũ Thị Én (1998), "Hợp đồng dân sự vô hiệu và việc giải quyết hậu quả", Dân chủ và pháp
luật, (8), tr. 12-16.
16. Lê Hồng Hạnh (dịch) (1993), Bộ luật Dân sự Nhật Bản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Bùi Đăng Hiếu (2001), "Giao dịch dân sự vô hiệu tương đối và vô hiệu tuyệt đối", Luật học, (5),
tr. 37-44.
18. Hội đồng Nhà nước (1991), Pháp lệnh hợp đồng dân sự, Hà Nội.
19. Lê Minh Hùng (2009), "Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 về
hình thức hợp đồng", Khoa học pháp lý, (1), tr. 25-32.
20. Bùi Thị Thu Huyền (2010), Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều kiện ý chí chủ thể, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Khánh (2008), "Các khiếm khuyết của sự thống nhất ý chí trong quan hệ hợp
đồng", Nhà nước và pháp luật, (11), tr. 40-46.
22. Phạm Công Lạc (1998), "Ý chí trong giao dịch dân sự", Luật học, (5), tr. 6-9.
23. Liên hợp quốc (1980), Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
24. Hoàng Thế Liên và Nguyễn Đức Giao (2001), Bình luận khoa học bộ luật dân sự Việt Nam, tập
1, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Hà Nội.
25. Thanh Lưu - Ái Nhân (2009), "Gỡ vướng bộ luật dân sự: Khi nào hợp đồng vô hiệu",
thongtinphapluatdansu.edu.vn, ngày 18/12/2009.
26. Thanh Lưu - Ái Nhân, "Hợp đồng bị vô hiệu do pháp luật bất cập",
thongtinphapluatdansu.edu.vn, ngày 2/3/2010.
27. Vũ Văn Mẫu (1963), Việt Nam dân luật lược khảo, quyển II, Nghĩa vụ và khế ước, Bộ Quốc gia
giáo dục xuất bản, Sài Gòn.
28. Lê Đình Nghị (Chủ biên) (2009), Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
29. Nhà Pháp luật Việt - Pháp (1998), Bộ luật dân sự nước Cộng hòa Pháp, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Nhàn (2008), Ý chí của chủ thể trong giao dịch dân sự, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
31. Quốc hội (1995), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
32. Quốc hội (1999), Bộ luật hình sự, Hà Nội.
33. Quốc hội (2000), Luật kinh doanh bảo hiểm, Hà Nội.
34. Quốc hội (2003), Luật đất đai, Hà Nội.
35. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
36. Quốc hội (2009), Luật đất đai (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
37. Quốc hội (2010), Luật kinh doanh bảo hiểm (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
38. Nguyễn Như Quỳnh (2005), "Xử lý hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu, Nghiên cứu lập pháp,
(9), tr. 22-26.
39. Phùng Trung Tập (2004), "Khi nào một hành vi pháp lý đơn phương là giao dịch dân sự", Luật
học, (2), tr. 51-54.
40. Trần Hồng Thanh (2005), "Về chế định giao dịch dân sự vô hiệu trong bộ luật dân sự năm
1995", Kiểm sát, (2), tr. 44-46.
41. Lê Thị Bích Thọ (2001), "Nhầm lẫn- yếu tố dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng theo quy định của
Bộ luật dân sự", Tòa án nhân dân, (8), tr. 5-8.
42. Lê Thị Bích Thọ (2001), "Lừa dối- yếu tố vô hiệu hợp đồng kinh tế", Khoa học pháp lý, (4), tr.
12-15.
43. Hoàng Thư (2009), "Nhầm lẫn theo bộ luật dân sự năm 2005: xuất hiện không ít bất cập",
http//www.moj.gov.vn, ngày 14/7/2009.
44. Tòa án nhân dân tối cao (2003), Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán năm 2003,
Hà Nội.
45. Tòa án nhân dân tối cao (2004), Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán năm 2004,
Hà Nội.
46. Tòa án nhân dân tối cao (2006), Quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán năm 2006,
Hà Nội.
47. Trường đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Tâm lý học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
48. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật dân sự, tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
49. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật dân sự, tập 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
50. Phạm Văn Tuyết (2007), Thừa kế quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
51. Cẩm Vân (2009), "Giao dịch dân sự trong luật dân sự các nước: Tôn trọng và bảo vệ quyền tự
do giao dịch", http//www.moj.gov.vn, ngày 26/8/2009.
52. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
53. Xaca Vacaxum, Tori Aritdumi (1995), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Nhật Bản, (Dịch:
Nguyễn Đức Giao, Lưu Tiến Dũng; Hoàng Thế Liên hiệu đính), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.