Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Gia Phú huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.81 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KIM HUỆ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIA PHÚ, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KIM HUỆ
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ GIA PHÚ, HUYỆN BẢO THẮNG,
TỈNH LÀO CAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khóa học


: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc
Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em
những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND xã Gia Phú, các nhân viên đang công
tác địa phương đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên
cạnh khích lệ, động viện em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình nhưng
do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề này chắc chắn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô và bạn bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 23 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Kim Huệ



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 .....................13
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Lào Cai ..............................14
Bảng 4.1: Tình hình dân số xã Gia Phú ....................................................................23
Bảng 4.2: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của xã Gia Phú năm 2016 ........................27
Bảng 4.3: Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã năm
2015 .........................................................................................................30
Bảng 4.4: Biến động sử dụng đất năm 2016 so với năm 2015 .................................32
Bảng 4.5: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Gia Phú năm 2016 .....................34
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế cây trồng chính của xã Gia Phú ....................................37
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất tính trên 1ha...................38
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã Gia Phú ......38
Bảng 4.9: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã
Gia Phú ....................................................................................................39
Bảng 4.10: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng
đất xã Gia Phú ..........................................................................................41
Bảng 4.11: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .......................................41
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất .......................................42
Bảng 4.13: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Gia Phú ...44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV


: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động



: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn


LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

XD

: Xây dựng


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa ..............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................3
2.1.1. Khái niệm về đất.........................................................................................3
2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp....................................................................4
2.1.3. Khái niệm về đất sản xuất nông nghiệp .....................................................4
2.1.4. Phân loại đất nông nghiệp ..........................................................................4
2.1.5. Vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .......................................5
2.1.6. Ý nghĩa của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân ...............6
2.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............7
2.1.8 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp. ........................................................8
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ......................10
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .....................................10
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ......................................11
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Lào Cai..................................14
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..............................14
2.3.1. Khái quát về hiệu quả ...............................................................................14
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất ................................................................................15


v

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................17

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................17
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông
nghiệp xã ............................................................................................................17
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
của xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ...............................................17
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp .........................................................................................17
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp trong tương lai .........................................................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................18
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .........................................18
3.4.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: ...............................................................18
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .......................18
3.4.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu. .......................................................19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................20
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông
nghiệp xã ................................................................................................................20
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .............................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. .........................................................................22
4.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..........................................................24
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội – môi trường xã
Gia Phú ...............................................................................................................26
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.......................................27


vi


4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Gia Phú năm 2016 ....................................27
4.2.2 Diện tích đất theo đối tượng sử dụng ........................................................29
4.2.3 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Gia Phú. .................30
4.2.4 Biến động sử dụng đất nông nghiệp trong những năm gần đây. ...............30
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .........33
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ..............................................................33
4.3.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất. ...............................................................34
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..............................35
4.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
trong tương lai........................................................................................................45
4.4.1. Những đề xuất về sử dụng đất ..................................................................45
4.4.2. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất trong tương lai. .............................................................................................46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................49
5.1. Kết luận ...........................................................................................................49
5.2. Đề nghị ............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây

dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất dai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững là vô cùng quan trọng và trở thành
vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại
và cho tương lai. Xã hội phát triển dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai có hạn về diện tích và có nguy cơ bị suy thoái dưới
tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sử dụng.
Đó là còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ trong đó khả năng khai hoang đất mới là rất hạn chế.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng đất hợp lý theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu và được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông
nghiệp chủ yếu như Việt Nam việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất càng
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Việc định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý, có hiệu quả là một trong những vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng đất phù hợp
là việc hết sức quan trọng.


2

Gia Phú là xã có nền kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo nên đời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc

của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo: Th.S Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Gia Phú, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai “.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng
đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Gia Phú,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác
động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
kinh tế phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: Chỉ ra được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của từng
đơn vị đất đai làm cơ sở cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã Gia Phú đạt
hiệu quả, đồng thời giúp sử dụng đất nông nghiệp một cách bền vững.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ
đó đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của xã.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về đất
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng con người,
con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào các sản phẩm từ đất. Nhưng
không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất quý giá như thế nào? Và
tại sao lại phải giữ gìn nguồn tài nguyên này?
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm cũng như định nghĩa về đất đai. Khái niệm
đầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng: “Đất đai là vật thể tự
nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố
hình thành đất”, đó là: “ Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” Đất xem
như một thể sống nó luôn vận động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng, 1999) [10].
Theo C.Mác:“ Đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và chủ yếu, quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mác (1949) [1].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
- Đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng,
chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí
và một loạt các dạng hình của vi sinh vật sống hay chết[9].
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của
loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, 2012) [8].


4

2.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003) [5].
2.1.3. Khái niệm về đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất
trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.4. Phân loại đất nông nghiệp
Theo luật đất đai 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) [10],
nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm: Là loại đất dùng để trồng các loại cây ngắn ngày,
có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm.
+ Đất trồng cây hàng năm bao gồm: Đất ba vụ là loại đất trồng và có thu
hoạch 3 vụ/ năm với các công thức 3 vụ lúa, 2 lúa - 1 màu hoặc 1 lúa - 2 màu.
+ Đất hai vụ là loại đất trồng và có thu hoạch 2 vụ/năm với công thức 2 lúa,
1 lúa - màu hay là 2 màu.
+ Đất một vụ là loại đất chỉ trồng và thu hoạch có 1 lúa hoặc 1 vụ màu/năm.
- Đất trồng cây lâu năm: Là loại đất bao gồm đất dùng để trồng các loại cây
có chu kỳ sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ
bản mới đưa vào kinh doanh, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
- Đất trồng rừng sản xuất: Loại đất dùng để chuyên trồng các loại cây với
mục đích sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ: Là diện tích đất được trồng các loại cây với mục đích
phòng hộ.


5


- Đất rừng đặc dụng: Là diện tích đất được Nhà nước quy hoạch, đưa vào sử
dụng với mục đích riêng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Là diện tích đất được dùng để nuôi trồng thủy sản
như: Tôm, cua, cá…
- Đất làm muối: Là diện tích đất được dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục
đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh.
2.1.5. Vai trò của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất.
C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã
hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao
động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”(C.Mác, 1949) [12].
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng
vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.



6

Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất và chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản
xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh và
cs, 2003) [6].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.1.6. Ý nghĩa của sản xuất nông nghiệp đối với nền kinh tế quốc dân
+ Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực tế cho thấy rằng xã hội càng phát triển thì yêu cầu về dinh dưỡng do
lương thực và thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm ) ngày càng tăng nhanh. Một đặc
điểm quan trọng của hàng hóa lương thực, thực phẩm là không thể thay thế bằng bất
kỳ một loại hàng hóa nào khác. Những hàng hóa này dù cho trình độ khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được.
Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát
triển của con người và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những hàng hóa có
chứa chất dinh dưỡng nuôi sống con người này chỉ có thể có được thông qua hoạt
động sống của cây trồng và vật nuôi hay nói cách khác là thông qua quá trình sản
xuất nông nghiệp [7].
+ Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản xuất công
nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị. Nông nghiệp cung cấp các
nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
Nông nghiệp là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn lao động dồi dào cho phát
triển công nghiệp, các ngành kinh tế khác và đô thị. Nông nghiệp nông thôn là thị
trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa công nghiệp và các ngành kinh tế khác.
+ Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước. Nông nghiệp là ngành kinh
tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ trọng giá trị tổng sản lượng và thu nhập
quốc dân trong khoảng 25 % tổng thu ngân sách trong nước. Việc huy động một

phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới nhiều hình thức: Thuế nông
nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác,... Bên cạnh nguồn thu ngân sách cho nhà


7

nước việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần
thiết lập cán cân thương mại đồng thời cung cấp vốn ban đầu cho sự phát triển của
công nghiệp.
+ Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn. Nước ta
với hơn 70 % dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết hàng ngày.
+ Tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo tự nhiên cao
nhất mà các ngành khác không có được. Tuy nhiên nông nghiệp lạc hậu và phát
triển không có kế hoạch cũng dẫn đến đất rừng bị thu hẹp, độ phì đất đai giảm sút,
các yếu tố khí hậu thay đổi bất lợi[7].
Mặt khác sự phát triển đến chóng mặt của thành thị, của công nghiệp làm
cho nguồn nước và bầu không khí bị ô nhiễm trầm trọng. Đứng trước thảm họa này
đòi hỏi phải có sự cố gắng của cộng đồng quốc tế nhằm đẩy lùi thảm họa đó bằng
nhiều phương pháp, trong đó nông nghiệp giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong
việc thiết lập lại cân bằng sinh thái động thực vật. Vì thế phát triển công nghiệp
phải trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững.
2.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
(1) Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: Đất, nước, khí hậu, thời tiết,
địa hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác
định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng.


8

(2) Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ
lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh . Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
(3) Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông,
hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay vòng
được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh

tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này
đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các
loại hình sử dụng đất mới.
2.1.8 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp.
(1) Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.


9

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
(2) Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa
đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến

tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại
phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và
nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.


10

(3) Định hướng sử dụng đất
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác đinh phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường... đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ
cấu sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với
điều kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và
các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù họp với
điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù họp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và

các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu,
hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng
như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,
góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi
trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ đất


11

có khả năng sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng
22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên toàn thế giới được phân
bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%,
Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2 . Đất
trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ ha chiếm 10.8% tổng diện tích đất
đai,46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng
sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ
còn chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên( khoảng 1,5 tỷ ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày

càng tăng,theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo


12

các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái
hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất,
xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song
nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh
mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì

khả năng giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ
là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn
đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển
của nước ta hiện nay.


13

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
DIỆN TÍCH

CƠ CẤU

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.097,20

100,00

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68


Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80

19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3


Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00

11,45

15.405,80

46,55

LOẠI ĐẤT

STT

1
1.1
1.1.1

1.1.2
1.2

Đất lâm nghiệp

1.2.1


Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.851,80

17,68

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.162,20

6,53

710,00

2,15

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản


1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp

3.777,40

11,41

695,30

2,10

1.844,40


5,57

2.1

Đất ở

2.2

Đất chuyên dung

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng


1.076,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

2.948,30

8,91

3

Đất chƣa sử dụng

(Nguồ n: Tổng cục thống kê)


14

2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Lào Cai
Tỉnh Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới nằm chính giữa vùng Đông Bắc
và Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265km theo
đường bộ. Tổng diện tích tự nhiên là 6383,88 km2 (chiếm 2.44% diện tích cả nước).

Tài nguyên đất của tỉnh Lào Cai có độ phì nhiêu cao, rất màu mỡ, đa dạng
bao gồm 10 nhóm đất với 30 loại dất chính, phù hợp với nhiều loại cây trồng khác
nhau, gồm đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit
trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn
mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Lào Cai
STT

Loại đất



Diện tích (ha)

Cơ cấu
(%)

1

Đất nông nghiệp

NNP

384.503

100

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp


SXN

72.046

18,74

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

59.378

15,44

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

28.215

7,34

1.1.1.2

Đất trồng cỏ vào chăn nuôi


COC

3.363

0,88

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

27.800

7,23

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

12.668

3,29

1.2

Đất lâm nghiệp


LNP

307.573

79,99

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

1.521

0,39

1.4

Đất nông nghiệp khác

NKH

3.363

0,87

2

Đất phi nông nghiệp


PNN

34.636

9

3

Đất chƣa sử dụng

CSD

219.249

34,34

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai)
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã


15

hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.

- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi
người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng. [2]
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan
tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu
quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt


16

cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội [2].
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với
con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được khi
phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc
làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống, thu nhập của toàn dân [3].
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp [7].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như:
cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng,... [4]. Đây là vấn đề được nhân
loại quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Trong sản xuất nông
nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện
tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác,
sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm
tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không
bền vững.



17

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Gia Phú,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Thời gian tiến hành: 13/02/2017 đến 23/04/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông
nghiệp xã
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài
nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ
sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn.
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
của xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung.
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội



×