Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã bình sơn thành phố sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.99 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MAI THỊ LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀNXÃ BÌNH SƠN, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

:2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

MAI THỊ LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀNXÃ BÌNH SƠN, THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

:K44- ĐCMT – N01

Khoa

:Quản lý tài nguyên

Khóa học

:2012 – 2016


Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bình Sơn,
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhƣng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo, hƣớng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo GS.TS Nguyễn Thế Đặng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Bình Sơn, banĐịa chính xã Bình Sơn, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân
trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bƣớc đầu làm quen với phƣơng pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày17tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Mai Thị Linh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 ........... 10
Bảng 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Bình Sơn năm 2014 .................. 31
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã ........................... 32
Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình Sơn 34
Bảng 4.4: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính
trên địa bànxã Bình Sơn .................................................................................. 38
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất .............................. 39
Bảng 4.6: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ............................................... 40
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 40
Bảng 4.8 Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
các kiểu sử dụng đất xã Bình Sơn ................................................................... 44
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
(tính trung bình cho 1 ha/vụ ).......................................................................... 45
Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
(tính trung bình cho 1 ha/vụ ).......................................................................... 45
Bảng 4.11. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trƣờng sử dụng đất ...... 49
Bảng 4.12 Đánh giá hiệu quả môi trƣờng các loại hình sử dụng đất
xã Bình Sơn ..................................................................................................... 49


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV


: Bảo vệ thực vật

CPSX

: Chi phí sản xuất

FAO

: Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GTCLĐ

: Giá trị công lao động

GTNCLĐ

: Giá trị ngày công lao động



: Lao động

GTSP

: Giá trị sản phẩm

HQSDV

: Hiệu quả sử dụng vốn


LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNT

: Thu nhập thuần

UBND

: Ủy ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

RRA

: Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn


MỤC LỤC
Phần 1.ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài…………………………………………..…………………3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4

2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp......................4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ............................5
2.2. Sử dụng đất và những nhân tốảnh hƣởng đến sử dụng đất ..................................5
2.2.1. Sử dụng đất là gì? ..............................................................................................5
2.2.2. Những nhân tốảnh hƣởng đến việc sử dụng đất................................................6
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................8
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......11
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất .......................................................................11
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................14
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................................14
2.4. Định hƣớng sử dụng đất .....................................................................................15
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ..................................15
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................15
2.4.3. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp .............................................................16
PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................17
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17


3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Bình Sơn, thành phố
Sông Công .................................................................................................................17
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình Sơn, thành phố
Sông Công .................................................................................................................17
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình Sơn,thành
phố Sông Công ..........................................................................................................17
3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi
trƣờng ........................................................................................................................18

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................18
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................18
3.4.2. Phƣơng pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ...................................18
3.4.3. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu .........................................................19
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................20
4.1. Điều kiện tự nghiên, kinh tế xã hội xã Bình Sơn ...............................................20
4.1.1. Điều kiện tự nghiên .........................................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................22
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội xã Bình Sơn - Thành
phố Sông Công ..........................................................................................................28
4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Bình Sơn - TP. Sông Công. ..........................30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Bình Sơn năm 2014 ..............................................30
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................................32
4.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
xã Bình Sơn ...............................................................................................................33
4.3.1. Hiện trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã .........34
4.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ..................................................36
4.4. Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp theo hƣớng hiệu quả và
các giải pháp ..............................................................................................................55
4.4.1. Những đề xuất về sử dụng đất.........................................................................55
4.4.2. Một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ................56


PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Đềnghị ................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................63


1


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá , là điều kiện tồn tại và phát triển
của con ngƣời và các sinh vật khác trên trái đất . Theo luâ ̣t Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt , là thành phần
quan tro ̣ng đă ̣c biê ̣t của môi trƣờng số ng , là địa bàn phân bố các khu dân cƣ , xây
dƣ̣ng cơ sở kinh tế , an ninh quố c phòng” . Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan tro ̣ng , bấ t kì một ngành sản xuấ t nào thì đấ t đai luôn là tƣ liê ̣u
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế đƣợc

. Đối với nƣớc ta , một nƣớc nông

nghiê ̣p thì vi ̣trí của đấ t đai la ̣i càng quan tro ̣ng và ý nghiã hơn .
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp
vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và
giảm tính bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Bình Sơn là một xã thuộc thành phố Sông Công

, tỉnh Thái Nguyên ,


thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc. Xã Bình Sơn có tổng diện tích tự nhiên là
2800,0 ha trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp: 2354,38ha.
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 412,35ha.
- Diện tích đất chƣa sử dụng: 33,27 ha.


2

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng, là quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai
ngày càng thu hẹp, đất nông nghiệp đặc biệt là diện tích đất ruộng bị chuyển dần
sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu
của xã. Vì vậy cần phải có hƣớng sản xuất mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác gắn với bảo
vệ và cải tạo đất, đồng thời tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất
lƣợng và số lƣợng.
Trong nhƣ̃ng năm qua , năng suất, sản lƣợng hàng hóa của xã không ngừng
tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện . Song
trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất
lƣợng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật,
chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tƣ liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật
canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy đƣợc
tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hƣớng bị
thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng
mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao
theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp
của xã Bình Sơn là vấn đề có tính chiến lƣợc và cấp thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên
, đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiê ̣u trƣờng

Đa ̣i Ho ̣c Nông Lâm, dƣới sƣ̣ hƣớng dẫn của GS. TS. Nguyễn Thế Đă ̣ng, Ban chủ nhiê ̣m
khoa Quản lí Tài nguyên,chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bình Sơn, thành phố Sông Công".
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại
hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của xã Bình Sơn, thành phố Sông Công.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bình Sơn,
thành phố Sông Công
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình
Sơn, thành phố Sông Công.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệpcho xã Bình Sơn, thành
phố Sông Công.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
choxã Bình Sơn, thành phố Sông Công.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của xã Bình Sơn trong việc quy hoạch sử dụng
sản xuất đất nông nghiệp.Các khuyến cáo về loại hình sử dụng đất phù hợp, cung
cấp cho nông dân lựa chọn hợp lý để chuyển đổi cơ cấu sản xuất đạt hiệu quả cao,
bền vững.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
- V.V Dokuchaev, nhà khoa học ngƣời Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học
đất cho rằng: Đất nhƣ là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng,
là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất đƣợc coi là
khác biệt với đá. Đá trở thành đất dƣới ảnh hƣởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất
nhƣ: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể đƣợc gọi là các
tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên
bởi các tác động phổ biến của nƣớc, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh
vật sống hay chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [1].
- Theo Các Mác, “đất là tƣ liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu đƣợc của sự tồn tại và tái sinh của
hàng loạt thế hệ loài ngƣời kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [7].
- Các nhà kinh tế, thổ nhƣỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc đƣợc ”.
Nhƣ vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhƣng khái niệm
chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản
phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con ngƣời. Sự phát triển của loài ngƣời gắn
liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2012) [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003) [6].



5

2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
nhƣ: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất
trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trƣng riêng
khiến nó không giống bất kì một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình sản
xuất: là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nƣớc,
không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng và phát
triển.Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất và chất lƣợng
sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các tƣ liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lƣơng Văn Hinh, cùng cộng
sự 2003) [5].
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất.
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
ngƣời với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi



6

trƣờng.Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục tiêu
sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm
đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm
trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản
xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn
cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai đƣợc sử dụng ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng, hình
thành cơ cấu sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách
kinh tế, tập trung, thâm canh (Phan Tiến Dũng, 2009) [3].
2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố nhƣ: nhiệt độ, ánh sáng, lƣợng mƣa,
không khí, các khoáng sản dƣới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai nhƣ địa hình, thổ nhƣỡng
và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt
độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác
nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sƣơng dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh



7

hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật
thủy sinh… Chế độ nƣớc vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dƣỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trƣởng và phát triển. Lƣợng mƣa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ
ẩm của đất, cũng nhƣ đảm bảo cung cấp nƣớc.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt
nƣớc biển, độ dốc và hƣớng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn… thƣờng
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hƣởng đến sản xuất và phân
bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng
đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng
và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy
luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội,
môi trƣờng (Lƣơng Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003) [5].
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phƣơng, mỗi
vùng miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hƣởng nhiều
đến các quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tƣ cho việc
sử dụng đất.
- Yếu tố về kinh tế, kỹ thuật - canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con ngƣời vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tƣợng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trƣờng và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo.Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn



8

các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề
ra (Đƣờng Hồng Dật, 2004) [2].
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển
không giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia
nào cũng thừa nhận.Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lƣơng
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực con ngƣời
phải tăng cƣờng các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không
còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chƣa đƣợc coi trọng.
Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật
thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống
của con ngƣời. Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dƣơng chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu
km2 (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Toàn bộ quỹ
đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng
22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp phân bố không đồng đều:
Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu phi chiếm
6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế
giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác
trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
đƣợc đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%



9

- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ƣớc tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu ngƣời. Nhƣ vậy,
với mức tăng này mỗi ngƣời cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lƣơng
thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nƣớc ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu ngƣời thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nƣớc ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dƣỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dƣỡng, đất không bị thoái
hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải đƣợc bổ sung thƣờng xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chƣa tìm đƣợc các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chƣa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tƣợng thoái hoá đất (giảm dinh dƣỡng trông đất,
xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con ngƣời còn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hƣởng tới môi trƣờng.



10

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
LOẠI ĐẤT
Tổng diện tích tự nhiên

DIỆN TÍCH
(ha)
33.097,20

CƠ CẤU
(%)
100,00

Đất nông nghiệp

26.371,50

79,68

Đất sản xuất nông nghiệp

10.210,80

30,85

Đất trồng cây hàng năm

6.422,80


19,41

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4.097,10

12,38

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

42,70

0,13

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.283,00

6,90

Đất trồng cây lâu năm

3.788,00


11,45

Đất lâm nghiệp

15.405,80

46,55

1.2.1

Đất rừng sản xuất

7.391,80

22,33

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

5.851,80

17,68

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.162,20


6,53

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

710,00

2,15

1.4

Đất làm muối

17,90

0,05

1.5

Đất nông nghiệp khác

27,00

0,08

2

Đất phi nông nghiệp


3.777,40

11,41

2.1

Đất ở

695,30

2,10

2.2

Đất chuyên dùng

1.844,40

5,57

2.3

Đất tôn giáo, tín ngƣỡng

15,10

0,05

2.4


Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng

1.076,90

3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

Đất chƣa sử dụng

2.948,30

8,91

STT


1
1.1
1.1.1

1.1.2
1.2

3

(Nguồ n: Tổng cục thống kê năm 2013 )


11

Việt Nam hiện nay vẫn là nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn của thế giới song
nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh
mẽ mà không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì
khả năng giữ đƣợc đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ
là thách thức lớn của tƣơng lai. Để đảm bảo lƣơng thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn
đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển
của nƣớc ta hiện nay.
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà ngƣời sản
xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
ngày càng cao của con ngƣời mà chúng ta cần xem xét đến các phƣơng thức canh
tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả nhƣ thế nào. Phƣơng thức hay tập quán đó
vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải tạo vào bảo vệ môi trƣờng thì sẽ

đƣợc ƣu tiên đƣa vào áp dụng rộng rãi, mặt khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận
cao, nhƣng có ảnh hƣởng không tốt đến môi trƣờng, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp
dụng. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lƣợng của các hoạt động sản xuất đó.
Đánh giá chất lƣợng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của
đánh giá hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu đƣợc kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả chính là lao động xã
hội và đƣợc xác định bằng tƣơng quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu đƣợc với
lƣợng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn sử dụng đất chính là sự tối đa hóa kết
quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nƣớc
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn


12

của nông dân, những ngƣời trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp (Đào Châu
Thu, 1999) [9].
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã
hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển một cách lâu dài.
Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lƣợng của các hoạt động kinh tế. Phản
ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tƣ, khả năng đầu tƣ và kết quả đạt
đƣợc trong quá trình sản xuất.
Nhƣ vậy hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối quan hệ tƣơng quan so sánh giữa
lƣợng kết quả đạt đƣợc với lƣợng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động sản
xuất.Kết quả đạt đƣợc là phần giá trịthu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí phải

bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó cần so sánh một cách tuyệt
đối và tƣơng đối, cũng nhƣ xem xét chặt chẽ mối quan hệ giữa hai đại lƣợng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả sản
xuất và hiệu quả phân bổ.Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều
đƣợc tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.Nếu đạt đƣợc
một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất chƣa
đạt đƣợc hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng đất là:
Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều
nhất, với một lƣợng đầu tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng yêu
cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, trong quá trình đánh giá đất nông
nghiệp cần phải chỉ ra đƣợc loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời. Việc lƣợng hóa các chi tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu


13

mang tính chất định tính nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh định cƣ, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu đƣợc xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy
Tính, 1995) [10].
Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đang là vấn đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trƣờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trƣờng đƣợc các
nhà môi trƣờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất

đƣợc coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí và hệ sinh học, là hoạt động đạt đƣợc
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trƣờng xấu đi mà
ngƣợc lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trƣờng tốt hơn, mang lại một môi
trƣờng xanh, sạch, đẹp hơn trƣớc (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [4].
Hiệu quả môi trƣờng là xem xét sự phản ứng của môi trƣờng đối với hoạt
động sản xuất.Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh
hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng.Ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất nông nghiệp
đến môi trƣờng có thể là tích cực hoặc tiêu cực.Thông thƣờng hiệu quả kinh tế với
hiệu quả môi trƣờng là đối lập nhau. Chính vì thế khi xem xét hiệu quả xã hội phải
đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không sẽ có những kết luận thiếu
tích cực.
Xét về khía cạnh môi trƣờng thì đó là việc đảm bảo chất lƣợng đất không bị
thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó còn có
các yếu tố khác nhƣ độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số phụ
trợ trong sản xuất nông nghiệp nhƣ chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ
hàng hóa.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì


14

không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trƣờng, ngƣợc lại
không có hiệu quả xã hội và môi trƣờng thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay trên Thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản
xuất nông nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới khoảng 4 5 tỷ ha.Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất có khả năng sản
xuất nông nghiệp. Mà khi đó chúng ta lại đang làm hƣ hại khoảng 1,4 tỷ ha đất.

Hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang do xói mòn và
thoái hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con ngƣời đã phải
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng trên diện tích đất nông nghiệp đang
đƣợc khai thác và sử dụng. Để nâng cao năng suất cây trồng chúng ta phải bón các
loại phân hóa học để kích thích sự phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật.Điều đó đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của đất.Qua quá
trình canh tác lâu dài nếu không có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn
tới đất bị nhiễm độc và không còn khả năng sản xuất nữa.
Do đó trong quá trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một việc rất quan trọng. Thông qua quá trình đánh giá, sẽ đƣa ra đƣợc các
biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền vững.Ngoài ra, qua
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất còn đƣa ra đƣợc những loại hình sản xuất mang
lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất.Giúp ngƣời dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh
tác thích hợp.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về các chi phí
các nguồn tài nguyên, chi phí về lao động và vốn đầu tƣ, sự ổn định lâu dài của hiệu
quả. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp là
mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có, hoặc tăng


15

mức độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực khi cùng sản xuất ra một khối lƣợng sản
phẩm nông nghiệp nhất định.
2.4. Định hƣớng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lƣợng), sự biến động và xu hƣớng phát triển.
- Chiến lƣợc phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa
phƣơng.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lƣợng, chất lƣợng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp
chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù
hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội


16

lực của địa phƣơng, ƣu tiên trƣớc hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lƣơng thực của

các nông hộ.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phƣơng hƣớng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trƣờng… đặc biệt là mục tiêu, chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trƣờng. Nói cách
khác, định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ. Để xác định đƣợc cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với
nhau, giữa cây trồng với môi trƣờng bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
nhƣ: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trƣờng, cơ chế chính
sách… Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trƣờng để định hƣớng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hƣớng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhƣỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ƣu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Việc nghiên cứu để đƣa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ƣu,
hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng cũng
nhƣ tận dụng và phát huy đƣợc tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,
góp phần từng bƣớc cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững đƣợc môi
trƣờng sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.



17

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bình Sơn Thành phố Sông Công.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: xã Bình Sơn, thành phố Sông Công.
- Thời gian tiến hành: 17/8/2015 – 29/11/2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Bình Sơn, thành phố
Sông Công
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài
nguyên nƣớc ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất đai.
- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở
hạ tầng ảnh hƣởng đến sử dụng đất.
- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn.
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình Sơn, thành phố
Sông Công
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung.
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Bình Sơn,
thành phố Sông Công
- Hiệu quả kinh tế



×