Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hưng , tỉnh Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.03 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Viện quản lí đất đai và phát triển nông thôn, bộ
môn quản lí đất đai và GS.TS.Trần Hữu Viên em đã tiến hành thực hiện đề
tài : “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa
Trung, huyện Nghĩa Hưng , tỉnh Nam Định ”
Để hoàn thành khóa luận này bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của bản thân ,
em đã nhận được sự động viên , giúp đỡ của thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường đại học Lâm
Nghiệp , Ban chủ nhiệm Viện quản lí đất đai và phát triển nông thôn cùng các
thầy cô trong khoa đã tạo điều kiện truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
để giúp em hoàn thành chuyên đề này, giúp cho quá trình học tập, nghiên cứu
tại trường và công việc sau này
Đặc biệt em cũng xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn GS.TS.
Trần HữuViên đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới cán bộ và nhân dân
xã Nghĩa Trung đã trực tiếp hướng dẫn,giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn thành bài khóa luận của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng khả năng và kiến thức còn hạn chế nên em
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em xinh chân thành tiếp thu ý
kiến đóng góp, bổ sung quý báu của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2017
Sinh Viên Thực Hiện

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i


MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...........................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................3
1.3. YÊU CẦU..................................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................4
2.1. VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT......................................................................................................4
2.1.1. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất...................................................................4
2.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................................................5
2.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT...................................................................................................................9
2.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.......................9
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..............11
2.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......13
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.......16
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI................................................................19
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM......................................................................20
2.5. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT XÃ NGHĨA
TRUNG, HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH................................22
PHẦN 3.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................23
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU......................................................................23
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU...................................................................23
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................23
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................23

3.4.1.Đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội..........................................23
3.4.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp....................23
2


3.5.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................24
3.5.1.Phương pháp điều tra, khảo sát..............................................................24
3.5.2.Phương pháp thống kê............................................................................24
3.5.3.Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất canh tác...................................24
3.5.4 .Các phương pháp khác..........................................................................25
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................27
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ-XÃ HỘI.....................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................27
4.1.2. Điều kiệu kinh tế-xã hội........................................................................29
4.1.3. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở xã Nghĩa Trung..............31
4.2.ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI KHU VỰC................................................................................32
4.2.1. Hiện trạng,diện tích sử dụng các loại đất..............................................32
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã......................................35
4.2.3. Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất nông nghiệp tại khu vực..39
4.2.3.1. Hịêu quả kinh tế.................................................................................39
4.2.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội....................................................................42
4.2.3.3. Hiệu quả về môi trường......................................................................44
4.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
.........................................................................................................................48
4.3.1.Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp................................48
4.3.2.Giải pháp về cơ sở hạ tầng:....................................................................48
4.3.3.Giải pháp về vốn đầu tư.........................................................................49
4.3.4.Giải pháp thị trường...............................................................................49
4.3.5.Giải pháp khoa học kỹ thuật...................................................................49

4.3.6.Giải pháp về giống.................................................................................50
4.3.7.Giải pháp về nguồn nhân lực..................................................................51
PHẦN 5.KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................52
5.1.KẾT LUẬN...............................................................................................52
5.2. TỒN TẠI..................................................................................................53
5.3.KIẾN NGHỊ..............................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................53
PHỤ LỤC........................................................................................................56
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CPLĐ
CPTG
DT
GTGT
GTSX

LUT
MNCD
NS
KHKT
KT-XH
STT
TB
TNHH
UBND

Chú giải

Chi phí lao động
Chi phí trung gian
Diện tích
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Lao động
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
Mặt nước chuyên dùng
Năng suất
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế- xã hội
Số thứ tự
Trung bình
Thu nhập hỗn hợp
Uỷ ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Nghĩa Trung năm 2016.........................32
Bảng 4.2: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Nghĩa Trung năm 2016....36
Bảng 4.3: Hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng đất tại khu vực...................39
Bảng 4.4: Mức đầu tư lao động và thu nhập/ ngày công lao động..................43
Bảng 4.5: Lượng phân bón và thuốc BVTV được sửu dụng ở mổ hình.........45
Bảng 4.6: So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý...............................................................................................................46

5



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất xã Nghĩa Trung năm 2016..................35
Hình 4.2: Hiệu quả kinh tế các mô hình sử dụng đất......................................41
Hình 4.3: Hiệu quả đồng vốn của mô hình sử dụng đất..................................42

6


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là một
phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên
thế giới cũng như của nước ta hiện nay
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ
sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn
đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu
dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng
một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền
vững. Để thực hiện mục tiêu này cần bắt đầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trong nông nghiệp một cách toàn diện, như G.S Bùi Huy Đáp đã viết “phải
bảo vệ một cách khôn ngoan tài nguyên đất còn lại cho một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững”.

Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 32.931.456 ha, trong đó đất nông
nghiệp chỉ có 9,345 triệu ha chiếm 28,4%. Bình quân đất tự nhiên trên đầu người
là 0,43 ha bằng 1/7 mức bình quân thế giới. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu
người là 1230 m2 bằng 1/3 mức bình quân thế giới. Mặt khác, đất nông nghiệp
phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng. Chính vì vậy,
việc sử dụng đất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ
1


cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta.
Thực tế, trong những năm qua, đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả như tiến hành giao quyền sử dụng đất lâu dài, ổn định cho người sử
dụng đất, hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng
hoá các giống cây tốt, năng suất cao vào sản xuất, nhờ đó mà năng suất cây
trồng, hiệu quả sử dụng đất tăng lên rõ rệt. Trong đó, việc thay đổi cơ cấu cây
trồng, sử dụng giống mới với năng suất và chất lượng cao, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật có biểu hiện ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả sử dụng đất.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có
các công trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ
sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Xã Nghĩa Trung nằm ở phía bắc và ở giữa trung tâm huyện Nghĩa
Hưng, thuộc tả ngạn sông Đáy, do ảnh hưởng của Thành phố Nam Định nên
quá trình đô thị hoá nhanh, đất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục đích
khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của huyện.
Những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp, nông thôn tuy có những bước phát
triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún,

nhỏ lẻ, công cụ sản xuất phần đa là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế chưa cao.
Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nông dân vẫn
còn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong
cơ chế thị trường còn rất hạn chế. Trong khi đó, những chính sách về phát
triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển
các ngành sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ.
Vì vậy, để giúp Nghĩa Trung có hướng đi đúng đắn trong phát triển nền
kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn được phương thức
2


sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Để góp phần nhỏ bé vào giải pháp những vấn đề trên, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Nghĩa Trung, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Nghĩa
Trung.
- Đề xuất giải pháp hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu tiến tới công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. YÊU CẦU
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH đầy đủ và chính xác, các
chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng phương
pháp theo hệ thống tài khoản quốc gia với những chỉ tiêu phù hợp với điều
kiện cụ thể của xã.

- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính
thực thi.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nuớc trên thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những
chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính
vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh
giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó [20].
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn [38].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà

mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
4


tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển được nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời phát
huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất [20].
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan [21]. Vì vậy,
xác định bản chất và khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận
điểm triết học của Mác và những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống:
- Hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả môi trường .
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích chung
của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.

- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường [23].
2.1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
5


Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
độngkinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [20].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa
các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác, đó là qui luật “tiết kiệm”, là “tăng
năng suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “Nâng cao
năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết
thảy mọi xã hội”. Như vậy, theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được
hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó"[24].
Tác giả Đỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả được hiểu
nhưmột hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường

hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy,
nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí [26].
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả
phải bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn,
…So sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có
hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một
lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả
nhất định
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
6


xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
động. Theo nguyên lí đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy, việc tận dụng khai thác
các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối
lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt

ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần
so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có
hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và
chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
7


lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng
các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động,
xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [32]. Hiện

nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
2.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được
các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh học,
là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trường xấu đi mà ngược lại, quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước [17].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững [16] .
8


2.2 ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT
2.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995)[40], hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi
đó vẫn có từ 6 – 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản

xuất do sử dụng không hợp lý.
Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng,
đó là: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử
dụng. Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống xã hội[12].
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là:
đất có độ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh
cửu với thời gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp người sử dụng đất có các
định hướng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những
9


lợi thế của quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT-XH cụ thể.
2.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh

lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về
điều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên đất [14]. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo
nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện
việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ
đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét đến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững [8].
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất
khẩu [10].
10


- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường [1].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao

động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác [10].
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Khai thác triệt để, hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Chuyển mục đích sử dụng phù hợp
+ Duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp
+ Tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp
+ Bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng,...) có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là
tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác định vùng nông
nghiệp hoá cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây
trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang, người được giải Nobel về giải quyết lương thực tại các nước
phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì đất [22].
* Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những
11


tác động thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống

mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ
chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một
biện pháp đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho
đến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp đến 30 % năng suất kinh tế
trong nền nông nghiệp nước ta [22]. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên
(khí hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của
cây trồng đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp
lý, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa,
chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp [11].
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức đó [23].
* Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
12


- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp đầu

vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995) [32].
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Diện tích đất đai có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí,...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trước tiên phải xác định bằng
kết quả thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1
đồng chi phí, 1 công lao động đầu tư [20].
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất [7].
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng
đất (môi trường đất, nước) [3].
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp
13


mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến

nông dân, đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản xuất
nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn,...[9].
* Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu, xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác
nhau. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý
kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu
chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu
xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự
ổn định lâu dài của hiệu quả.
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả
mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản
xuất ra. Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây
trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm, hướng tới thoả mãn tốt nhu
cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng
yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững [31].
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có đặc thù riêng, trên 1
đơn vị đất nông nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao
nhất với chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. Đó là phản ánh
kết quả quá trình đầu tư, sử dụng các nguồn lực thông qua đất, cây trồng, thực
hiện quá trình sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị
14


trường xã hội với hiệu quả cao [31].

+ Các tiêu chuẩn đó được xem xét với sự ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá có ràng buộc. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu
hoá chi phí các yếu tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một
lượng nông sản nhất định, hoặc thực hiện cực đại hoá lượng nông sản khi có một
lượng nhất định đất nông nghiệp và các yếu tố đầu vào khác [18].
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo
quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được
thị trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một
giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của
vùng thì nguy cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải
lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
* Bảo vệ môi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái
hoá đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý
và sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn
sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh
bền vững hơn độc canh,...).
* Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng
năng suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của
15



nông hộ là điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu
dài (bảo vệ đất, môi trường,..). Sản phẩm thu được phải thoã mãn cái ăn, cái
mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân.
+ Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả.
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Phương pháp xác định với chỉ tiêu đánh giá đúng sẽ định hướng phát
triển sản xuất và đưa ra các quyết định phù hợp để tăng nhanh hiệu quả.
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so
sánh có thang bậc [26].
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính,
biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các
chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu
hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [31].
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật
và đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra ở trên để soi sáng
sự lựa chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù
hợp với đặc điểm và trình độ hiện tại của nền kinh tế [22].

16


+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn
các chỉ tiêu sau:
- Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế:
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụngcách tính hiệu quả kinh
tế sử dụng đất bằng hệ thống chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất (GO): là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả
công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất).
+ Chi phí trung gian (IE): Là toàn bộ chi phí vật chất qui ra tiền sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu,…)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+ Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị mới tạo ra trong qúa trình sản xuất
được xác định bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian
VA = GO – IC
Thường tính toán ở 3 góc độ hiệu quả: VA/ 1ha đất ; VA/ 1 đơn vị chi phí
(1VNĐ, 1USD…) ; VA/ 1 công lao động.
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là thu nhập sau khi đã trừ các khoản chi phí
trung gian, thuế hoặc tiền thuê đất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động
thuê ngoài :
MI = VA – T (thuế) – A (khấu hao) – L (chi công lao động)
Thường tính trên 3 góc độ hiệu quả: MI/ 1ha đất ; MI/ 1 đơn vị chi phí(1VNĐ,

1USD…) ; MI/ 1 công lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội:
17


Hiệu quả xã hội chính là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội
(kết quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra. Trong phạm vi nghiên cứu
đề tài, chúng tôi xin phép chỉ đề cập đến các nội dung sau:
- Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm cho nông dân của các
kiểu sử dụng đất.
- Giá trị ngày công lao động của các kiểu sử dụng đất.
- Vấn đề đảm bảo an ninh lương thực đồng thời phát triển sản xuất hàng
hoá.
- Mức độ phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ, việc nâng cao
trình độ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin được đề cập đến
một số chỉ tiêu ảnh hưởng về mặt môi trường của các kiểu sử dụng đất hiện
tại như sau:
- Mức đầu tư phân bón và ảnh hưởng của nó đến môi trường.
- Nhận định chung của nông dân về mức độ ảnh hưởng của các cây
trồng hiện tại đối với đất.
- Sự thích hợp với môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất
nông nghiệp là rất phức tạp, khó định lượng, đòi hỏi phải được nghiên cứu,
phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích
hợp của các cây trồng đối với điều kiện đất đai hiện tại, thông qua kết quả
điều tra về đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn hộ
nông dân về nhận xét của họ đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống
chỉ tiêu kinh tế- xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên,
tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở
mức độ khác nhau [20].
18


2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
Diện tích đất đai có hạn trong khi dân số ngày càng tăng, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu
dài là vấn đề quan trọng, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới. Các phương pháp đã được nghiên cứu, áp dụng dùng để đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được tiến hành ở các nước Đông Nam Á
như: phương pháp chuyên khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân
tích kinh tế, phương pháp phân tích chuyên gia,...Bằng những phương pháp
đó, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu việc đánh giá hiệu quả đối với
từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể
sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp, nhằm khai thác tốt hơn lợi thế
so sánh của từng vùng.
Hàng năm, các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới
cũng đã đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới
giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu
quả cao hơn. Viện Lúa quốc tế IRRI đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống
lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật
ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các
hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật [10].
Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống
nông nghiệp nói chung và hệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng
ruộng đi từ đất cao đến đất thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát

triển trên đất cao trước, sau đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của
sinh thái đồng ruộng [26]. Nhà khoa học Otak Tanakad đã nêu lên những vấn
đề cơ bản về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố
quyết định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, KT-XH. Các
nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai thông
qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và
19


×