Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Vạn Hoà, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.69 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên, đồng thời giúp
sinh viên bước đầu làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học. Được sự đồng
ý của Bộ môn Quản Lý Đất Đai – Viện quản lý đất đai & Phát triển nông thôn –
Trường đại học Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới xã Vạn Hoà, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 –
2016 ”
Trong thời gian thực hiện khóa luận, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi còn được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Quản
Lý Đất Đai, cùng toàn thể cán bộ UBND xã Vạn Hoà, Thành phố Lào Cai, Tỉnh
Lào Cai nơi tôi thực tập. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.S
Bùi Thị Cúc, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Qua đây, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S
Bùi Thị Cúc đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu và đã giành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong quá trình thực hiện
khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ UBND xã Vạn Hoà, Thành
phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai đã hỗ trợ giúp đỡ tôi trong quá trình xin số liệu thực
tập của xã Vạn Hoà, Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai và các thầy cô giáo đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song do bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học và giải quyết những vấn đề có liên quan đến thực tiến
sản xuất, do trình độ bản thân và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Quỳnh Anh


1


MỤC LỤC

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BXD
NTM
TTCN
KT – XH
HĐND
UBND

Bộ xây dựng
Nông thôn mới
Tiểu thủ công nghiệp
Kinh tế - xã hội
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân

3



DANH MỤC CÁC BẢNG

4


DANH MỤC CÁC HÌNH

5


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp
cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Từ khi triển khai xây dựng Chương trình NTM, diện mạo xã Vạn Hoà,
thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai đã có những thay đổi tích cực về kinh tế - xã
hội như: Kinh tế của xã đã có những bước phát triển mạnh mẽ, kinh tế nông
nghiệp chuyển dịch đúng hướng, đã hình thành các vùng sản xuất, chăn nuôi
tập trung theo hướng hàng hoá, chất lượng và hiệu quả; các hình thức tổ chức
sản xuất tiếp tục đổi mới; đường vào các khu dân cư được đổ bê tông giúp
người dân đi lại thuận lợi; trường học, trạm y tế, nhà văn hóa được xây khang
trang, sạch đẹp, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị được củng cố và

tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh quốc phòng được giữ vững.
Để xây dựng được NTM thì cần phải có quy hoạch. Quy hoạch là
bước đầu tiên phải làm khi thực hiện xây dựng NTM.
Xây dựng NTM phải bám sát vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, của thành phố, đồng thời khai thác hiệu quả tiềm năng
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, gắn xây dựng với bảo tồn và phát huy
truyền thống, bản sắc văn hoá tốt đẹp của nhân dân các dân tộc trên địa bàn.
Quy hoạch nông thôn mới đã đề ra những nội dung: quy hoạch theo
các ngành các lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; quy hoạch
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường; quy hoạch các khu dân cư và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hoá tốt đẹp.
Để đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM làm cơ sở để
đề suất điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch cho xã Vạn Hoà, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch
6


xây dựng nông thôn mới xã Vạn Hoà, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2011 –2016 ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Vạn Hoà, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn
mới tại điểm nghiên cứu giai đoạn 2011 – 2016.

- Đề xuất giải giáp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại điểm nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.3.2. Giới hạn về không gian và thời gian điểm nghiên cứu
- Về không gian: tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Về thời gian: năm 2011-2016

7


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Nông thôn mới
2.1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới là một vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, đô thị. Xã
hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao,
môi trường sinh thái được bảo vệ, dân chủ cơ sở được phát huy, hệ thống
chính trị được tăng cường, vững mạnh. Nói một cách tổng quan, nông thôn
mới là một vùng có những đặc điểm sau:
- Làng xã văn minh sạch đẹp, kết cấu hạ tầng hài hoà, hợp lý.
- Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại
- dịch vụ bền vững và phát triển theo hướng kinh tế hàng hoá.
- Đời sống vật chất tinh thần của nông dân nông thôn ngày càng được nâng cao.
- Bản sắc văn hoá dân tộc được gìn giữ, tôn vinh và phát triển.
- Xã hội nông thôn ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
- Dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh - quốc phòng vững mạnh.

(Nguồn: cổng điện tử nông nghiệp mới BếnTre, Thanh Trúc (2013) Xây
dựng nông thôn mới - những điều cần biết)

2.1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Kể từ khi thực hiện chủ trương đổi mới chính sách phát triển nông
nghiệp nông thôn của Đảng và nhà nước, nước ta đã từng bước đạt được
những thành tựu đáng kể. Không chỉ coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu mà
còn chú trọng tới các chương trình lương thực thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng
xuất nhập khẩu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng
đời sống văn hóa khu dân cư.
Trong thời kỳ đổi mới đó đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
nhưng bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, mâu thuẫn và thách thức.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hâu, không đáp ứng được nhu
cầu đổi mới. Nhiều hạng mục công trình xuống cấp, tỷ lệ giao thông cứng hóa
8


thấp, giao thông nội đồng ít được quan tâm và đầu tư, hệ thống thủy lợi cần
được nâng cấp, điện lưới chưa an toàn, cơ sở vật chất về y tế, văn hóa còn hạn
chế..
Bên cạnh đó thu nhập của người dân còn thấp, số doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn còn ít, sự liên kết giữa người sản xuất và các
thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ gia
đình, trang trại, hợp tác xã còn yếu kém.
Mặt khác Nông thôn còn phát triển thiếu quy hoạch, còn mang tính tự
phát, kiến trúc, cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn và các nét văn hóa
truyền thống bị mai một.
Hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng trong phát triển nông nghiệp
nông thôn vẫn còn thấp kém, chưa phát huy hết năng lực lãnh đạo.
Chính vì vậy sự cần thiết nhất là phải thực hiện một chương trình đổi

mới toàn diện nhằm thay đổi bộ mặt của nông thôn và đưa nước ta hướng tới
mục tiêu năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
(Nguồn: cổng điện tử nông nghiệp mới BếnTre, Thanh Trúc (2013) Xây
dựng nông thôn mới - những điều cần biết)
2.1.1.3. Đặc điểm của nông thôn mới
-

-

Có kết cấu hạ tầng –xã hội hiện đại
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ, trong đó công nghiệp, dịch vụ chiếm
tỷ trọng lớn
Xã hội ổn định, đời sống vật chất, tinh thần người dân được nâng cao, thu
nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp
Vừa mang tính hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc
Dân trí được nâng cao, trình độ lao động ngày càng tiến bộ
Môi trường sinh thái được bảo vệ
Hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường.

(Nguồn: cổng điện tử nông nghiệp mới BếnTre, Thanh Trúc (2013) Xây dựng
nông thôn mới - những điều cần biết)

2.1.1.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Các nội dung, hoạt động của chương trình nông thôn mới phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
9



ban hành tại quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng chính
phủ và quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
- Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được các cấp có
thẩm quyền xây dựng
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, cấp ủy Đảng chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
(Nguồn: theo quyết định 491/QĐ-TTg và quyết định 342/QĐ-TTg)

2.1.2. Quy hoạch xây dựng NTM
2.1.2.1. Khái niệm quy hoạch xây dựng NTM
Quy hoạch xây dựng NTM là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích chưa sử

dụng các khu chức năng trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư (bao gồm cả
chỉnh trang các khu dân cư hiện có và bố trí khu mới); hạ tầng phát triển; kinh
tế, xã hội, các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ... theo
tiêu chuẩn NTM.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
10


Sau hơn hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo
của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được những
thành tựu khá toàn diện; nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao
theo xu hướng sản xuất hang hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả,
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực; kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo
hướng tang công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại và các
ngành nghề khác, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới; hạ
tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật đang được đầu tư cơ bản; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được cải thiện; xoá đói giảm nghèo đạt được kết quả to
lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố, tăng cường; dân chủ cơ sơ
được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; vị thế
chính trị của giai cấp nông thôn ngày càng được nâng cao; cấu trúc không
gian của nhiều vùng quê đang dần được thay đổi theo hướng phát triển bền
vững, văn minh và hiện đại.
Mặc dù vậy bên cạnh những thành tựu đã đạt được, do chưa có quy
hoạch cụ thể nên sự phát triển vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần quan tâm đến
các ngành các lĩnh vực như: kinh tế phát triển khá nhưng cơ cấu còn mất cân
đối giữa nông – lâm nghiệp với công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và thương
mại – dịch vụ; giá trị và sức mạnh cạnh tranh hàng hoá trên thị trường đặc biệt
là thị trường ngoài vùng còn chưa ổn định; cơ cấu lao động trong nông nghiệp
chuyển dịch còn chậm, các loại hình tổ chức sản xuất quy mô còn nhỏ chưa
đáp ứng nhu cầu về chế biến bảo quản nâng cao chất lượng và tiêu thụ sản

phẩm nhất là trong thời kỳ hội nhập hiện nay; lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
cơ sở tuy đã được xây dựng nhưng vẫn còn manh mún, thiếu đồng bộ; khả
năng thích ứng về biến đổi khí hậu còn hạn chế, các vấn đề suy giảm của môi
trường sống có nguy cơ gia tăng.
Để giải quyết có hiệu quả và bền vững những khó khăn, thách thức nêu
trên và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu định hướng, mục tiêu và quy hoạch
chiến lược tổng thể phù hợp với tình hình thực tế, nhằm phát triển đồng bộ, bền
vững nông nghiệp, nông dân và nông thôn; đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở địa phương; khai thác có hiệu quả, bền vững nhừng tiềm
năng, lợi thế, giải phóng nội lực, khai thác tốt nguồn ngoại lực, thu hút đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp với tăng cường hệ thống chính trị cơ sở, giữ
11


vững trật tự, an toàn xã hội; khong ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân; đồng thời xây dựng được cấu trúc không gian của một vùng quê
miền núi, dân tộc với sự phát triển cân bằng giữa các ngành, các lĩnh vực một
cách hiện đại, văn minh; vì vậy công việc lập đồ án quyn hoạch xây dựng nông
thôn mới theo chủ trương, chính sách cảu Đảng và Nhà nước là một yêu cầu vô
cùng cấp thiết.
2.1.3. Cơ sở pháp lý
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Sửa đổi một số tiêu trí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
V/v Bổ sung cơ chế đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
- Thông tư số 41/2013/TT-BNN&PTNT ngày 4/10/2010 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu trí quốc gia về nông

thôn mới;
- Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
02/12/2013 của Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC hướng dẫn một số nội dung thực
hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ Ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
12


- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 2/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
V/v Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến
năm 2020;
- Thông tư số 07/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn V/v Hướng dẫn Quy hoạch phát triển sản xuất nông
nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;

- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 05/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp & PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới;
- Quyết định số: 2617/QĐ-UBND, ngỳa 24/8/2009, của UBND tỉnh Lào
Cai về Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH thành phố Lào Cai đến
năm 2020;
- Quyết định số: 3563/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định công tác lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Kế hoạch số: 25/KH-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2010, của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai về phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định 491/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Căn cứ văn bản số: 752/BCĐ-SNN ngày 29 tháng 6 năm 2010 của
Ban chỉ đạo nông thôn mới tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn đề cương và xây
dựng đề án tổng thế xây dựng nông thôn mới;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT, ngày 13/4/2011 của liên
Bộ: NN- KHĐT-TC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày

13


04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Lào Cai, lần thứ XXI, nhiệm kỳ
2010 - 2015;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Vạn Hoà lần thứ XI nhiệm kỳ 2010 - 2015;
- Căn cứ vào kết quả điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội trên địa bàn

xã Vạn Hoà.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên toàn
quốc
Thực trạng công tác quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn cả nước
Việc lập quy hoạch cho nông thôn mới là việc làm cấp thiết của
Chương trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch xây dựng 19 tiêu chí nông
thôn mới cho thấy bước đi đúng đắn có tầm nhìn của Đảng và Nhà nước ta.
Bởi có lập được quy hoạch tốt thì các bước triển khai xây dựng trên địa bàn
các huyện thị mới có thể đẩy mạnh được kinh tế – xã hội. Ngay sau khi có
chủ trương lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, Bộ Xây dựng đã ban hành
Thông tư 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy định việc lập nhiệm vụ, đồ
án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Qua thực tế triển khai, việc đòi hỏi hợp nhất 3 loại hình quy hoạch(quy
hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất) trong 1 đồ án
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu
quả trong việc lập và quản lý quy hoạch trên địa bàn xã là hết sức cần thiết.
Ngày 28/10/2011 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLTBXD-BNNPTNT-BTN&MT quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới nhằm đáp ứng yêu cầu này.
Bộ Xây dựng cũng đã kịp thời đưa ra các quy định cụ thể về quy chuẩn,
tiêu chuẩn phục vụ công tác lập quy hoạch cũng như xây dựng nông thôn mới,
ngày 10/9/2009 Bộ đã ban hành Thông tư số 31/2009/TT-BXD về tiêu chuẩn
quy hoạch xây dựng nông thôn (cho các vùng miền) và Thông tư số
32/2009/TT/BXD về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia quy hoạch xây dựng nông
thôn mới.
14


Theo tổng kết từ các báo cáo của các địa phương, cho đến nay tỷ lệ số
xã trên toàn quốc được phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã

được nâng lên 98,2%. Nhìn chung chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới còn chưa tốt, nhưng đã đáp ứng được yêu cầu là cơ sở cho
việc xây dựng các Đề án xây dựng nông thôn mới xã trong giai đoạn trước
mắt. Phục vụ tốt cho công tác xây dựng nông thôn mới theo Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
Hầu hết các đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đều được lập
theo Thông tư số 09 và có bổ xung một số nội dung về quy hoạch sản xuất,
quy hoạch sử dụng đất được quy định trong Thông tư liên tịch số 13. Các đồ
án chưa thể hiện rõ các yêu cầu quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo tinh
thần Nghị quyết 26 NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và thiếu
tính liên kết vùng trong các mặt tổ chức sản xuất hàng hóa lớn, xây dựng hạ
tầng khung, xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn cấp huyện, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, tiết kiệm trong đầu tư cơ sở hạ
tầng và nâng cao điều kiện sống người dân nông thôn gần với điều kiện sống
người dân đô thị. Nhìn chung các đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới mới đáp ứng được yêu cầu trước mắt, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển lâu dài trên địa bàn xã.
Việc các đồ án quy hoạch đạt chất lượng chưa tốt xuất phát từ nhiều
nguyên nhân như trong công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới còn rất ít
kinh nghiệm và chưa có sự đồng nhất về quan niệm trong thực tế triển khai
đối với các tổ chức tư vấn và cả xã hội. Lực lượng tư vấn làm quy hoạch xây
dựng nông thôn mới không nhiều. Cả nước hiện có 16 viện quy hoạch xây
dựng thuộc Trung ương và thành phố, có 47 trung tâm quy hoạch xây dựng
trực thuộc Sở Xây dựng các địa phương và khoảng hơn 200 công ty tư vấn,
nhưng thực tế đánh giá chỉ có khoảng 10%-15% tham gia công tác lập quy
hoạch xây dựng nông thôn. Cuối cùng là hầu như không có tổ chức tư vấn nào
có đủ năng lực một cách đồng bộ cả 3 lĩnh vực chuyên môn nói trên để thực
hiện chủ động trong việc lập quy hoạch. Trên đây là các nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến chất lượng trong công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn

mới. Ngoài ra sự hạn chế về kinh phí lập quy hoạch, phối kết hợp giữa các
15


ngành, các cấp, về số lượng và năng lực cán bộ có chuyên môn thực hiện
công tác thẩm định đồ án cũng ảnh hưởng đến chất lượng các đồ án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới.
Về sự ảnh hưởng đến chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng nông
thôn mới, một khía cạnh cần đề cập thêm đó là tính liên kết vùng trong các đồ
án quy hoạch. Sự thiếu hụt liên kết vùng trong các đồ án quy hoạch xây dựng
nông thôn mới cũng là một nguyên nhân làm ảnh hưởng chất lượng các đồ án
quy hoạch xây dựng nông thôn mới, cụ thể nó được thể hiện ở các khía cạnh
chủ yếu sau: Chưa thể hiện rõ tính đồng bộ trong phát triển hệ thống dân cư
nông thôn: Trung tâm nông thôn như thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư tập
trung; Chưa thể hiện rõ tính đồng bộ trong phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng:
Khớp nối cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối đối với hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
cấp xã; Chưa thể hiện rõ tính đồng bộ trong phát triển các khu sản xuất (công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp) và hệ thống cơ sở hạ tầng đầu mối phục vụ
sản xuất; Chưa hoạch định rõ hệ thống sản xuất nông nghiệp mang tính quy
mô.
Đây là sự thiếu hụt tính liên kết vùng trong các đồ án quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới riêng biệt mà chưa có hoạch định của các đồ án cấp
trên. Để đảm bảo tính liên kết vùng trong các đồ án quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới cần thiết phải có các hoạch định mang tính đa ngành cho địa
bàn vùng huyện hoặc liên huyện.
Thực trạng công tác quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch
Công tác quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch trên địa bàn
cả nước còn rất ít kinh nghiệm so với quản lý xây dựng theo quy hoạch ở khu
vực đô thị. Hiện nay trong khu vực nông thôn việc quản lý xây dựng theo quy
hoạch chỉ diễn ra đối với khu vực xây dựng có dự án (chủ yếu đối với xây

dựng công trình công cộng xã). Các công cụ giúp cho quản lý xây dựng nông
thôn mới theo quy hoạch như công bố quy hoạch, cắm mốc quy hoạch, quy
định quản lý xây dựng theo quy hoạch được thực hiện rất hạn chế. Sau khi các
đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới được phê duyệt chỉ có công bố
quy hoạch được thực hiện ở tất cả các xã.
Về quy định quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quy hoạch
16


xây dựng nông thôn như Nghị định số 08, Thông tư số 09, Thông tư liên tịch
số 13. Mặt khác để hướng dẫn cụ thể, thông qua quy hoạch các xã thí điểm
cho 6 vùng (Trung du và miền núi phía bắc, Đồng bằng sông Hồng, miền
Trung, Tây Nguyên, Đông nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) các giải
pháp định hướng về quy hoạch, kiến trúc cụ thể theo các đặc trưng của từng
vùng, miền và khung quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch đã được
nghiên cứu đề xuất.
Các sản phẩm trên đã được BXD ban hành trong toàn quốc như là một
công cụ định hướng, hướng dẫn cụ thể về công tác lập quy hoạch xây dựng
nông thôn mới phù hợp với bản sắc riêng của từng vùng miền, cũng như cơ sở
cho việc lập quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch. Các giải pháp bao
gồm các giải pháp về định hướng sản xuất; tổ chức hệ thống trung tâm và
thôn, xóm; tổ chức các loại hình nhà ở, công trình công cộng, cảnh quan
đường làng ngõ xóm; tổ chức các công trình phục vụ sản xuất; tổ chức mạng
lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Thực tế, cho đến nay tỷ lệ các xã được phê duyệt
quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới xây dựng quy định quản lý này chưa
nhiều. Hiện các tỉnh đang tích cực hướng dẫn các xã xây dựng quy định quản
lý xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí của quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Công việc này cần đẩy mạnh hơn nữa trong thời gian tới nhằm nâng cao
công tác quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch trên địa bàn các xã.

Về mặt tiêu chuẩn cho công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
cũng được nghiên cứu theo các vùng miền và đã được ban hành. Hiện nay Bộ
Xây dựng đang thực hiện nghiên cứu thiết kế điển hình về nhà ở, chợ, đường
giao thông nông thôn,… Các thiết kế này được ban hành cũng là giải pháp hỗ
trợ cho công tác xây dựng nông thôn mới phù hợp với bản sắc từng vùng
miền.
Về việc cắm mốc quy hoạch được thực hiện còn ít do vấn đề kinh phí
và bản đồ nền cho việc lập quy hoạch chưa đủ điều kiện để thiết kế đưa mốc
quy hoạch ra ngoài thực địa. Mặc dầu vậy một số tỉnh trong vùng đang chủ
động thực hiện công việc này theo điều kiện thực tế của tỉnh.
Xét góc độ 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
mới thì tiêu chí quy hoạch được đứng đầu tiên, nó cho thấy tầm quan trọng
của công tác quy hoạch trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt tiêu chí
17


quy hoạch là tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt các tiêu chí khác trong Bộ
tiêu chí quốc gia, đặc biệt là các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặc dầu
vậy để quản lý tốt xây dựng theo quy hoạch, trong việc thực hiện các tiêu chí
khác cần được kết hợp tốt giữa trước mắt và lâu dài, trong từng giai đoạn xây
dựng, phù hợp với thực tế từng địa phương. Thí dụ về giao thông cần phải
quản lý lộ giới theo quy hoạch cho phát triển lâu dài, nhưng xây dựng trong
giai đoạn trước mắt phải phù hợp với thực tế nhu cầu. Về xây dựng nghĩa
trang cần xây dựng nghĩa trang tập trung, các nghĩa trang hiện có không phù
hợp với phát triển lâu dài cần đóng cửa, chỉnh trang cho đảm bảo môi trường,
cảnh quan, có lộ trình xây dựng phát triển nghĩa trang phù hợp với phong tục
tập quán từng khu vực địa phương cụ thể…
Quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch cần dựa trên việc xây
dựng Quy định quản lý xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới và cập nhật thay đổi theo các hoạch định của quy

hoạch xây dựng vùng huyện có liên quan đến xã đó.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Anh
Thư (2016) Tình hình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên phạm vi
toàn quốc)

2.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Lào
Cai
Qua 4 năm thực hiện, tỉnh Lào Cai đã huy động nguồn lực, lồng ghép
các nguồn vốn cho Chương trình Xây dựng NTM với tổng kinh phí 7.947.164
triệu đồng, đạt 91,69% so với kế hoạch. 144/144 xã đã được phê duyệt quy
hoạch. Toàn tỉnh đã làm được 1.921/2.263km đường các loại, xây dựng được
24.397 nhà tiêu hợp vệ sinh; nâng cấp, xây mới gần 30.000 chuồng, trại chăn
nuôi; vận động nhân dân ủng hộ 2.000.000 ngày công, hiến 14.000 ha đất,
huy động từ cộng đồng được gần 50 tỷ đồng.
Đến nay, toàn tỉnh đã có 9 xã đạt chuẩn NTM, trong đó, có 3 xã được
công nhận năm 2013 và 6 xã đã hoàn thành hồ sơ, đủ điều kiện công nhận xã
NTM năm 2014. Bình quân số tiêu chí hoàn thành/xã của toàn tỉnh là 7.43
18


tiêu chí, tăng 1 tiêu chí/xã so với năm 2013. Đối với 18 xã đăng ký hoàn
thành NTM trong năm 2015, hiện có 3 xã đạt từ 15 -18 tiêu chí, 13 xã đạt từ
10 - 14 tiêu chí, 2 xã đạt từ 8 - 9 tiêu chí.
- Theo Đề án Xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh phấn đấu
hoàn thành 36/144 xã, bằng 25% tổng số xã thực hiện NTM, tăng 5% so với
mục tiêu của Trung ương đề ra. Tuy nhiên, đến hết năm 2014, tỉnh mới có
9/36 xã hoàn thành 19/19 tiêu chí NTM, đạt 25% mục tiêu Đề án. Dự kiến hết
năm 2015, tỉnh phấn đấu hoàn thành thêm 18 xã NTM, nâng số xã đạt chuẩn
NTM lên 27/36 xã, đạt 75% mục tiêu Đề án của tỉnh và đạt 18,75% so với
mục tiêu của Chính phủ.

+ Nguyên nhân dẫn đến việc xây dựng NTM không đạt được lộ trình
mà tỉnh đề ra:
- Xuất phát điểm thực hiện đề án ở mức thấp, hạ tầng kinh tế nông thôn
còn nhiều hạn chế và thấp so với chỉ tiêu xây dựng NTM. Khu vực nông thôn
tỉnh Lào Cai chủ yếu là miền núi, vùng cao, địa hình phức tạp, cư dân sống
phân tán, suất đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội cao.
Nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện, nguồn phân bổ của
Trung ương thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng NTM rất thấp
(vốn trái phiếu Chính phủ mỗi năm chỉ có 116 tỷ đồng/144 xã, vốn sự nghiệp
chỉ có 7 - 8 tỷ đồng) cho nên việc thực hiện các tiêu chí thuộc nhóm hạ tầng
kinh tế - xã hội như: Đường giao thông, trạm y tế, nhà văn hóa, trường học…
rất khó khăn, trong khi đó xã đạt tiêu chí NTM bắt buộc phải đạt chuẩn các
tiêu chí này.
Việc thể chế hóa các cơ chế, chính sách, hướng dẫn của Trung ương
còn chậm làm cho địa phương lúng túng trong quá trình thực hiện. Một số tiêu
chí: Hệ thống chính trị; nhà ở; cơ sở vật chất văn hóa; thu nhập áp dụng đối
với vùng miền núi, biên giới khó khăn như Lào Cai còn chưa phù hợp.
Thu nhập của người dân còn thấp nên việc huy động nguồn vốn để thực
hiện Đề án còn nhiều khó khăn, không đáp ứng được yêu cầu…
19


Nhìn chung, chương trình xây dựng NTM ở Lào Cai đã được các cấp,
ngành trong tỉnh quan tâm chỉ đạo nguồn lực được đầu tư đồng bộ và tập
trung cho các lĩnh vực, nhất là xã phấn đấu về đích và các tiêu trí có thể hoàn
thành sớm, lồng ghép các chương trình, dự án và huy động sự đóng góp của
người dân và nhân dân ủng hộ tích cực.
(Nguồn: Báo Nông thôn mới Lào Cai, Hồng Chinh (2015) Kết quả xây dựng
nông thôn mới thành phố Lào Cai năm 2015)


PHẦN 3. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai,
tỉnh Lào Cai
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Về thời gian tiến hành đề tài: từ 20/02/2017 đến 15/5/2017
Về thời gian số liệu được thu thập: năm 2011-2016
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của điểm nghiên cứu
trước khi quy hoạch xây dựng NTM
- Phân tích kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại điểm
nghiên cứu giai đoạn 2011-2016
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, lợi thế thách thức, đánh giá những
thuận lợi khó khăn trong công tác quy hoạch xây dựng NTM tại điểm nghiên
cứu
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện phương án quy
hoạch xây dựng nông thôn mới tại điểm nghiên cứu
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu, tài liệu và các thông tin sẵn có đã được công bố trong
các bài báo cáo thuyết minh của các cơ quan tổ chức phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài . Các tài liệu kế thừa gồm:
20


- Điều kiện tự nhiên : vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn
và đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước trên địa bàn xã Vạn
Hoà
- Tài liệu kinh tế xã hội : tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân
tộc, tài liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội

- Tài liệu về kế hoạch xây dựng nông thôn mới của xã đã được phê
duyệt
- Báo cáo kết quả thực hiện chương trình Xây dựng NTM xã Vạn Hoà
- Quy hoạch xây dựng NTM xã Vạn Hoà, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai(giai đoạn 2010 – 2020 định hướng đến năm 2030).
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
- Thu thập thông tin sơ cấp : Kiểm tra, thu thập tài liệu kế thừa có chọn
lọc các số liệu sẵn có đồng thời để bổ sung các thông tin chưa đầy đủ hoặc
các thông tin chưa được cập nhật, thông tin số liệu chưa được công bố chính
thức trong từng nông hộ, đặc biệt là vấn đề thực hiện quy hoạch xây dựng
nông thôn mới. Thông tin số liệu sơ cấp được thu thập từ các nguồn chủ yếu
sau:
+ Phỏng vấn cán bộ địa chính xã Vạn Hoà
+ Phỏng vấn các hộ nông dân trong và ngoài xã Vạn Hoà.
+ Phỏng vấn các cá nhân tiêu biểu tham gia đóng góp trong quá trình
thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
+ Thảo luận nhóm về những thuận, khó khăn trong quá trình thực hiện
quy hoạch xây dựng NTM.
3.4.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, số liệu
Các thông tin số liệu sơ cấp, thứ cấp đều được sử dụng các phương pháp :
+ Xử lý thông tin : Tiến hành xử lý số liệu đã thu thập được bằng phần
mềm Excel;
+ Phân tích thông tin : Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến ảnh
hưởng đến công tác xây dựng NTM;
+ Phương pháp thống kê so sánh : Có sự so sánh giữa các năm thực
hiện và các địa bàn lân cận đã thực hiện chương trình.

21



PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐIỂM NGHIÊN
CỨU
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Hình 4.1 Vị trí địa lý xã Vạn Hoà, thành phố Lào Cai
Vạn Hoà là xã vùng thấp nằm ở phía Đông - Nam thành phố Lào Cai,
trung tâm xã cách trung tâm thành phố Lào Cai 5 km. Tổng diện tích tự nhiên
2032ha
+ Phía Đông giáp xã Thái Niên - huyện Bảo Thắng;
+ Phía Tây giáp sông Hồng;
+ Phía Nam giáp sông Hồng;
+ Phía Bắc giáp phường Phố Mới;
4.1.1.2. Địa hình
Xã Vạn Hoà có đặc điểm địa hình đồi núi với độ cao trung bình so với
mực nước biển khoảng 200m.
22


- Phía Tây Nam có địa hình khá bằng phẳng, đồi núi thấp, giáp sông
Hồng, đất đai phì nhiêu mầu mỡ, phù hợp cho phát triển cây nông nghiệp
ngắn ngày, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm và phát
triển vùng rau chuyên canh sản xuất theo hướng an toàn. Tuy nhiên, hàng năm
dải đất ven sông Hồng chịu ảnh hưởng nhiều của mưa lũ, trung bình hàng
năm gây sạt lở từ 6 - 8m, đặc biệt là khu vực ven đường liên xã, khu vực giáp
trường trung học cơ sở, đối với khu vực này cần có biện pháp kè chống sạt lở
để đảm bảo an toàn cho các công trình xung quanh và giữ đất nông nghiệp.
- Phía Đông Bắc có địa hình đồi núi cao phù hợp cho phát triển lâm
nghiệp, trồng cây ăn quả…

- Độ dốc dưới 30, chiếm 4,21% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc từ 30 – < 70, chiếm 2,75% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc từ 70 – <150, chiếm 8,09% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc từ 150 – <250, chiếm 67,98% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc trên 250, chiếm 16,96% diện tích tự nhiên.
4.1.1.3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên mang đặc điểm chung của
khí hậu toàn vùng, mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,40C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 31,80C (tháng 6, tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất 16,20C
(tháng 10 và tháng 01).
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400mm – 1600mm nhưng phân
bố không đều giữa các vùng, các thời điểm trong năm, mưa chủ yếu tập trung
từ tháng 5 đến tháng 8 với tổng lượng mưa khoảng 80%, những tháng còn lại
chiếm khoảng 20% tổng lượng mưa, đặc biệt các tháng 11 và 12 lượng mưa
rất thấp.
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1833 giờ (trung bình 5,1 giờ/ngày) số giờ nắng
cao nhất là tháng 7 với 263 giờ, ít nhất là tháng 3 thường số giờ nắng dao động từ 70 – 90
giờ.
Hướng gió: Mùa nóng thịnh hành là gió Đông Nam từ tháng 3 đến
tháng 9, mùa khô thịnh hành là gió Đông Bắc từ tháng 10 đến háng 2 năm
sau.
23


Độ ẩm không khí trung bình là 83%, độ ẩm thấp nhất là 77% vào tháng
12, độ ẩm cao nhất là 88% vào tháng 3 và tháng 4.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn xã, ngoài sông Hồng còn có hệ thống khe lạch, ao hồ được

phân bố khá đồng đều trên địa bàn, diện tích rừng phòng hộ, đầu nguồn được
bảo vệ tốt nên nguồn nước mặt, nước ngầm khá dồi dào, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc cung cấp nước sản xuất, nước sinh hoạt.
4.1.1.5. Thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra về thổ nhưỡng của Trung tâm khoa học tự nhiên
và công nghệ Quốc gia thuộc Viện Địa lý, trên địa bàn xã có các nhóm đất
sau:
- Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, thành phần cơ giới thịt trung bình,
lẫn đá màu sắc không đồng nhất, kết cấu tốt, không chua độ phì khá.
- Đất đỏ vàng trên đá Macma axít, thành phần cơ giới nặng, ít chua, kết
cấu viên xốp, đá mẹ đang trong quá trình phong hoá mạnh, độ dày canh tác từ
20cm – 80cm, màu xám đen, vàng xám hoặc vàng đỏ.
- Đất đỏ vàng trên đá biến chất, đất có màu vàng hoặc màu vàng đỏ,
thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, ít chua do ảnh hưởng của đá vôi.
- Đất nâu vàng trên trầm tích và phù sa cổ, là loại đất được hình thành nhờ
quá trình tích luỹ trầm tích neo-gen, tầng đất khá dày, có hàm lượng dinh dưỡng
cao, tơi xốp tuy nhiên có lẫn cuội sỏi, phân bố dọc sông Hồng, ở các đồi thấp
liền dải.
- Đất phù sa sông, suối, phân bố dọc theo sông Hồng, hệ thống suối, được hình
thành qua quá trình lắng đọng, bồi tụ lâu đời, loại đất này có độ phì khá, ít chua, tầng
dày trung bình, thành phần cơ giới trung bình.
- Đất thung lũng dốc tụ, đây là loại đất thứ sinh được hình thành và phát
triển trong quá trình rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở chân sườn hoặc khe dốc,
cố độ phì phụ thuộc vào các loại đất lân cận, tầng đất dày, thành phần cơ giới
trung bình.
- Đất phù sa không được bồi tụ, có màu nâu tím, thành phần cơ gới nhẹ đến
trung bình, có kết cấu viên, đất trung tính hoặc kiềm yếu, hàm lượng dinh dưỡng cao,
tầng đất dày.
24



4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.2.1. Tài nguyên đất
Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2010 được trình bày tại bảng 4.1 như
sau:
Bảng 4.1 : Hiện trạng sử dụng đất xã Vạn Hòa năm 2010

TT

Mục đích sử dụng



Tổng diện tích đất tự nhiên
1
1.1

Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.1.1
Đất trồng lúa
.1
1.1.1
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
.2
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm khác
.3

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2

Đất lâm nghiệp

1.2.1 Đất có rừng sản xuất
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

1.4

Đất nông nghiệp khác

2

Đất phi nông nghiệp

2.1

Đất ở
25

NN
P
SX
N
CH

N
LU
A
CO
C
HN
K
CL
N
LN
P
RS
X
RP
H
PD
D
NT
S
NK
H
PN
N
OT
C

Diện tích
(ha)

Cơ cấu

(%)

2032

100

1607,08

79,09

118,65

5,84

29,15

1,43

29,15

1,43

34,05

1,67

89,5

4,4


1483,35

73

395,75

19,48

1087,6

53,52

4,58

0,22

0,5

0,02

295,02

14,52

22,89

1,13

G
hi

ch
ú


×