Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2016 tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả sau thời gian học tập tại trường, nhằm thực hiện
phương châm học đi đôi với hành, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực
tế, củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã được trang bị, biết vận dụng những
lí thuyết đó vào thực tiễn sản xuất. Được sự đồng ý của Bộ môn Quy hoạch và
Quản lý đất đai - Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn - Trường đại học
Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 tại xã
Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”
Trong thời gian thực hiện khóa luận, ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận được sự giúp đỡ của toàn thể cán bộ UBND xã Vĩnh Quỳnh nơi tôi thực
tập cùng các thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn.
Đặc biệt là cô giáo Th.S Trịnh Hải Vân người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
Th.S Trịnh Hải Vân đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kinh nghiệm và
kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận. Tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo các ban, ngành tại UBND xã Vĩnh Quỳnh đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương và nghiêm
túc song do thời gian, trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế trong
công tác nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những
thiếu xót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy
cô, những nhà chuyên môn và các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Cúc

1




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ANQP
ANTT - ATXH
BQL
BCĐ
GTVT
HĐND
HTX
HTXDVNN
NQ
NT
NTM
PT KT - XH

THCS
THPT
TW
XDNTM
UBND
VHTT
VH - TT - DL

Nghĩa tiếng Việt
An ninh quốc phòng
An ninh trật tự - an toàn xã hội
Ban quản lý
Ban chỉ đạo

Giao thông vận tải
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Nghị quyết
Nông thôn
Nông thôn mới
Phát triển kinh tế - xã hội
Quyết định
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
Xây dựng nông thôn mới
Ủy ban nhân dân
Văn hóa thông tin
Văn hóa - Thể thao - Du lịch

2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1

TT
Bảng 4.1

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Quỳnh năm 2016


Trang
16

Bảng 4.2

Diện tích, sản lượng, năng suất một số loại cây trồng chính tại xã
Vĩnh Quỳnh

17

Bảng 4.3
Bảng 4.4

Thống kê số lượng vật nuôi tại xã Vĩnh Quỳnh
Mức độ đáp ứng tiêu chí quy hoạch và phát triển theo quy hoạch
tại xã Vĩnh Quỳnh so với bộ tiêu chí Quốc gia
Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ
tiêu chí Quốc gia
Diện tích sản xuất nông nghiệp tại xã Vĩnh Quỳnh

18
25

Quy mô chăn nuôi trước xây dựng nông thôn mới và hiện nay
Thống kê số lượng hộ nghèo của xã thời điểm trước xây dựng
NTM và hiện nay
Thống kê số lượng lao động theo ngành nghề tại xã Vĩnh Quỳnh

33
34


Bảng 4.10 Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã
Vĩnh Quỳnh so với bộ tiêu chí Quốc gia
Bảng 4.11 Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường tại
xã Vĩnh Quỳnh so với bộ tiêu chí Quốc gia
Bảng 4.12 Mức độ đáp ứng nhóm tiêu chí hệ thống chính trị - xã hội tại xã
Vĩnh Quỳnh so với bộ tiêu chí Quốc gia
Bảng 4.13 Vốn thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Quỳnh
Bảng 4.14 Thực trạng huy động các nguồn vốn cho chương trình tại xã
Vĩnh Quỳnh
Bảng 4.15 Kết quả phỏng vấn về sự đóng góp của người dân trong chương
trình nông thôn mới
Bảng 4.16 Tổng hợp phỏng vấn ý kiến 30 hộ dân về việc đánh giá tiến độ
và chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
Bảng 4.17 Kết quả chấm điểm các tiêu chí NTM tại xã Vĩnh Quỳnh
Bảng 4.18 Kế hoạch tiếp tục thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại xã Vĩnh
Quỳnh giai đoạn 2016 – 2020

35

Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9

3

26
33


35

38
41
43
44
46
46
47
51


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược, quan
trọng trong nền kinh tế, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi
trường, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc… Để thực hiện mục tiêu dần trở thành
nước công nghiệp thì vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và
nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục
tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
06/4/2010, làm cơ sở để xây dựng và phát triển nông thôn mới ở Việt Nam.
Trong những năm qua, xây dựng nông thôn mới đã tạo sự chuyển biến tích cực
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống
nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội nông thôn, hướng tới một nền nông nghiệp phát triển toàn diện,
hiện đại đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
Hà Nội được coi là một trong những địa phương đi đầu về phong trào xây
dựng nông thôn mới của cả nước. Đầu năm 2017, có 255/386 xã (chiếm
66,06%) được UBND Thành phố công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn thủ đô có nhiều tiến bộ và đạt được nhiều kết quả khả
quan; cơ cấu ngành chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng chăn nuôi,
thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp… Khu vực nông thôn đã có sự thay đổi lớn,
đời sống nhân dân nâng cao cả về chất và lượng, phong trào xây dựng nông thôn
mới trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Các địa phương hình thành
nhiều phong trào, mô hình hay và phát hiện nhiều gương điển hình tiên tiến, góp
phần giúp bộ mặt nông thôn Hà Nội đổi thay từng ngày. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội khu vực nông thôn không ngừng được nâng cấp, hoàn thiện. Công trình
nhà văn hóa, sân vận động, trung tâm thể thao từ cấp thôn, cấp xã đến cấp huyện
4


ở nhiều nơi được đầu tư xây dựng khang trang. Hệ thống đê điều, kênh mương
thủy lợi được củng cố, nâng cấp, bảo đảm an toàn trong phòng, chống lũ và tiêu
úng, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Xã Vĩnh Quỳnh là xã ngoại thành phía Tây Nam của huyện Thanh Trì cách
Trung tâm Hà Nội 13km,nằm trong khu vực phát triển đô thị trung tâm của Hà
Nội. Vị trí địa lý đã tạo điều kiện cho Vĩnh Quỳnh thuận tiện cho việc đi lại giao
lưu hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội.Từ năm 2010, xã Vĩnh Quỳnh thực hiện
Chương trình 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân
giai đoạn 2011-2015” và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển
nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những
thời kỳ trước. Trong những năm qua, kinh tế của xã có nhiều chuyển biến tích
cực, kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực, năng lực sản xuất được cải thiện. Đời sống người dân đã được nâng cao

cả về vật chất lẫn tinh thần, diện mạo làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi
trường được đảm bảo hơn. Đã có rất nhiều thành công về xây dựng nông thôn
mới trên cả nước cũng như Hà Nội, vì vậy cần nghiên cứu để rút ra bài học kinh
nghiệm từ đó nhân rộng ra các xã khác để thực hiện thành công chương trình
nông thôn mới.Từ vấn đề thực tiễn này nên tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 tại xã Vĩnh
Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương trình NTM tại địa phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2016 tại địa
phương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng
nông thôn mới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: kết quả xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2015.
- Về không gian: Tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Về thời gian: giai đoạn 2010 - 2015.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới
a. Khái niệm nông thôn
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn, có
quan điểm cho rằng chỉ cần dựa trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm cho
rằng chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác
định vùng nông thôn. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay có thể hiểu:

“Nông thôn mới là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã
hội và môi trường trong một thế chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác”.[2]
b. Khái niệm nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn có kinh tế phát triển, đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cấu hạ tầng hiện đại, môi
trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được văn hóa dân tộc, an ninh
chính trị được giữ vững.[1]
2.1.1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới
Có nhiều quan điểm chung về xây dựng nông thôn mới được khái quát như sau:
- Theo tinh thần của nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp
hành Trung ương về “Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn” đã nêu rõ xây dựng nông thôn mới gồm: ‘‘Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân
tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện theo

6


hướng văn minh, hiện đại. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới cần được sự tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền,
đoàn thể các cấp và sự tham gia tích cực, chủ động của toàn dân bảo đảm hoàn
thành các mục tiêu của đề án đề ra.
- Xây dựng nông thôn mới vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại

hoá nông nghiệp nông thôn, vừa bảo tồn phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng phát triển bền vững, có môi
trường xanh, sạch, đẹp.
- Xây dựng nông thôn mới trên tinh thần phát huy nội lực của cộng đồng, ý
chí tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân là chính, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà
nước và phù hợp với điều kiện từng cơ sở.
2.1.2. Mục tiêu và nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
2.1.2.1 Mục tiêu của chương trình xây dựng NTM
Xây dựng NTM nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể về kinh tế, chính trị,
vă hóa - xã hội, môi trường.
Để đạt được các mục tiêu này, quá trình xây dựng nông thôn mới phải được
thực hiện trong mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết nhau tạo nên một hệ thống
hoàn chỉnh.
- Về kinh tế: Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, bền vững
khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân,
điều chỉnh sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành
thị. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và phát triển các HTX theo mô
hình kinh doanh đa ngành. Tập trung đầu tư sản xuất hàng hóa có chất lượng
cao, mang nét độc đáo, đặc trưng của từng vùng và từng địa phương.
- Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ, gắn hương ước với pháp luật để
điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng pháp luật và tính tự
chủ của làng xã. Phát huy cơ chế dân chủ, tôn trọng các hoạt động đoàn thể, các tổ
chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng nhằm huy động tổng lực vào xây dựng NTM.
- Về văn hóa - xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa văn minh, hiện đại ở
nông thôn, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu. Chú trọng nâng
cao trình độ dân trí, phát huy nội lực của người dân và tiếp thu khoa học kỹ

7



thuật vận dụng vào sản xuất. Khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt
động giám sát, điều chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thôn xóm.
- Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường sinh thái, chống ô
nhiễm môi trường để phát triển nông thôn bền vững.
2.1.2.2. Nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020”, xác định xây dựng nông thôn mới là chương trình
mục tiêu quốc gia và là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội,
chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm các nội dung:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất,
nâng cao thu nhập.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở NT.
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở NT.
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn.
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Cấp nước sạch về vệ sinh môi trường nông thôn.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
2.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
- Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới ban hành kèm theo
Quyết định số 491/QÐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ Tướng Chính
phủ “ Về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, nêu rõ tiêu chí
xác định NTM, được chia làm 5 nhóm với 19 tiêu chí:

8



+ Nhóm tiêu chí về quy hoạch (01 tiêu chí): Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch.
+ Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội (08 tiêu chí): Tiêu chí số 2 Giao thông, tiêu chí số 3 -thủy lợi, tiêu chí số 4 - điện, tiêu chí số 5 - trường học,
tiêu chí số 6 - cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí số 7 - chợ nông thôn, tiêu chí số 8
- bưu điện, tiêu chí số 9 - nhà ở dân cư.
+ Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất (04 tiêu chí): Tiêu chí số 10
- thu nhập, tiêu chí số 11 - hộ nghèo, tiêu chí số 12 - cơ cấu lao động, tiêu chí số
13 - hình thức tổ chức sản xuất.
+ Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường (04 tiêu chí): tiêu chí số 14 giáo dục, tiêu chí số 15 - y tế, tiêu chí số 16 - văn hóa, tiêu chí số 17 - môi trường.
+ Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị (02 tiêu chí): tiêu chí số 18 - hệ
thống tổ chức chính trị xã hội, tiêu chí số 19 - an ninh, trật tự xã hội.
- Do một số địa phương trên cả nước chưa đáp ứng được hết một số tiêu chí
theo Quyết định 491, vì vậy Chính phủ đã ban hành thêm Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Sửa đổi một
số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Trong đó sửa đổi 5 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm các tiêu chí sau:
+ Tiêu chí số 07 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12
về cơ cấu lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục, tiêu chí số 15 về y tế.
- Năm 2016, Chính phủ đã ban hành bộ tiêu chí quốc gia mới theo Quyết
định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”, trong đó
thay đổi tên và nội dung một số tiêu chí như sau:
+ Tiêu chí số 8 - bưu điện đổi thành “thông tin và truyền thông” có thêm
nội dung về xã có đài truyền thanh và hệ thống loa đến các thôn và xã có ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành.
+ Tiêu chí số 12 - cơ cấu lao động đổi thành “lao động có việc làm” gồm
nội dung tỷ lệ người có việc làm trên dân số trong độ tuổi lao động có khả năng
tham gia lao động.


9


+ Tiêu chí số 17 - môi trường đổi là “Môi trường và an toàn thực phẩm” có
thêm nội dung tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh
và đảm bảo 3 sạch; tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
môi trường và tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân
thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
+ Tiêu chí số 18 - hệ thống tổ chức chính trị xã hội đổi thành “Hệ thống chính
trị và tiếp cận pháp luật” có thêm nội dung xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy
định; đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ
những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Phong trào Làng mới “Seaumaul Udong” (SU) là mô hình xây dựng và
phát triển làng mới được thực hiện và mở rộng ở Hàn Quốc vào đầu những năm
70.Tinh thần SU được xây dựng trên ba trụ cột là chuyên cần, tự giác, hợp tác.
Đây là những giá trị xuyên suốt quá trình phát triển nông thôn nói riêng, xã hội
Hàn Quốc nói chung.[12]
Đổi mới nông thôn theo tinh thần "Saemaul" là làm cho người dân có tinh
thần tự nguyện, làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản
thân, nhận thức về phát triển cộng đồng phải dựa vào nỗ lực của cả tập thể…
Với tinh thần đó, phong trào "Saemaul" đã giúp cộng đồng dân cư nông thôn ở
Hàn Quốc có bước phát triển vượt bậc, có cuộc sống tốt đẹp hơn, không chỉ về
vật chất mà cả tinh thần cho thế hệ mai sau.[12]
2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Từ thập niên 70, tỉnh Oita đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng
một sản phẩm” (OVOP). Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong trào

“Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công
của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên
đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới.[12]

10


Những kinh nghiệm của phong trào OVOP được những người sáng lập, các
nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều người, nhiều khu vực và quốc gia
có thể áp dụng trong chiến lược phát triển nông thôn, nhất là phát triển nông
thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước mình.[12]

2.2.1.3. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Thái Lan
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một
số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá
nhân và tập thể, tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt
vấn đề nợ trong nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây
dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước… Tập trung
phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ
xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản.[12]
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Kết quả xây dựng NTM ở Việt Nam
- Qua 5 năm đầu triển khai chương trình NTM (2010 - 2015), mặc dù gặp
nhiều khó khăn về nguồn lực nhưng chương trình đã đạt được những kết quả rất
quan trọng. Trong đó, tính đến hết tháng 11/2015, cả nước có 1.298 xã (14,5%)
được công nhận đạt chuẩn NTM. Đặc biệt số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn
lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183
xã. Cũng tính hết tháng 11/2015, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định công nhận đạt chuẩn NTM. Đáng chú ý, mức

thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đạt 24,4 triệu đồng/năm (tăng
khoảng 1,9 lần so với năm 2010).
- Cùng với cả nước, thành phố Hà Nội tự hào là địa phương dẫn đầu cả
nước về kết quả xây dựng NTM với 213/401 xã đạt chuẩn (đạt 53,12%), nếu
không tính huyện Từ Liêm có 201/386 xã đạt chuẩn NTM (đạt 52,07%) vượt kế
hoạch đề ra đến năm 2015 là 12,07%. Trước khi xây dựng NTM, bình quân mỗi
xã chỉ đạt và cơ bản đạt 7 tiêu chí; đến nay bình quân mỗi xã đạt và cơ bản đạt

11


16,9 tiêu chí. Đây là kết quả đáng phấn khởi, tạo tiền đề quan trọng để hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM trong giai đoạn tới. Thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn đã tăng từ 14,0 triệu đồng năm 2011 lên 28,6 triệu
đồng năm 2014 và hết năm 2015 ước đạt 33 triệu đồng/người/năm.
2.2.2.2. Những nghiên cứu liên quan
Trong những năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
tại các địa phương trên cả nước. Các nghiên cứu này là cơ sở giúp thực hiện
thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM tại các điểm
nghiên cứu. Cụ thể:
- Nguyễn Thị Thùy Dung (2012) nghiên cứu về “Một số giải pháp góp
phần thúc đẩy thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình từ kinh nghiệm thí điểm xã Trọng Quan”. Tác giả đã đánh
giá được kết quả xây dựng NTM xã Trọng Quan cũng nhu huyện Đông Hưng
theo các nhóm tiêu chí. Từ những đánh giá đó, tác giả đã đưa ra được các giải
pháp cụ thể gắn liền với điều liện của địa phương góp phần thực hiện thành công
chương trình xây dựng NTM.[9]
- Nguyễn Thế Thịnh (2014) nghiên cứu về “Quy hoạch xây dựng NTM xã
Xuân Mai, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2014 - 2020”. Tác giả đã
đánh giá được thực trạng nông thôn xã Xuân Mai, các dự án đã thực hiện trên

địa bàn xã Xuân Mai và quy hoạch xây dựng NTM xã Xuân Mai. Để thực hiện
nghiên cứu tác giả sử dụng những phương pháp thông dụng trong quy hoạch để
phân tích chính xác các điều kiện trên địa bàn xã và đánh giá được hiệu quả của
việc thực hiện quy hoạch NTM tại xã .[14]
- Hoàng Thế Trang (2014), nghiên cứu về “Giải pháp thúc đẩy chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Tác giả đã mô tả,
đánh giá được kết quả chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nga Sơn,
nêu ra được nguyên nhân của các tiêu chí chưa đạt được và những tồn tại trong
triển khai xây dựng NTM, nêu ra được sự tham gia của người dân và từ những
phân tích tác giả đã nêu lên được các giải pháp góp phần hoàn thiện chương
trình xây dựng NTM tại địa phương.[13]
- Nguyễn Đức Hợp (2015) nghiên cứu “Quy hoạch xây dựng NTM xã
Phỏng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2020”. Tác giả đã

12


đánh giá được kết quả cơ bản của nội dung quy hoạch bao gồm phân tích đánh
giá được điều kiện cơ bản của xã, kết quả đạt được là cơ sở thực tiễn cho cho đề
xuất các nội dung quy hoạch. Đánh giá được thực trạng nông thôn theo bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng NTM, mức độ đạt được và yêu cầu thực hiện trong đề
xuất quy hoạch. Bên cạnh đó, tác giả đã đề xuất được những nội dung cơ bản
cho quy hoạch xây dựng NTM của xã và đề xuất được một số giải pháp cơ bản
giúp cho việc thực hiện quy hoạch ở địa phương được hoàn chỉnh hơn.[11]
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: 09/01/2017 - 13/05/2017.
- Thời gian thu thập số liệu: từ năm 2010 - 2016.

3.3. ĐỐI TƯỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Kết quả xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương trình XDNTM tại địa phương.
- Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng NTM giai đoạn 2010 2015 tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình XDNTM tại địa phương.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã.
- Đề án xây dựng nông thôn mới của xã.
- Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu về xây dựng NTM của xã.

13


- Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của xã
trong thời gian tới.
- Các tài liệu có liên quan khác.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ công cụ và phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của
người dân (PRA) để thu thập các thông tin cần thiết, có liên quan đến nội dung
nghiên cứu như:
3.4.2.1. Phương pháp phỏng vấn
a. Phỏng vấn bán định hướng
- Mục đích: nhằm tìm hiểu thông tin chung của khu vực nghiên cứu về tình
hình xây dựng NTM, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nội dung: + Phỏng vấn cán bộ xã Vĩnh Quỳnh: nhằm tìm hiểu về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của xã. Kết quả đạt được trong XDNTM.Thuận

lợi, khó khăn trong công tác xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Các giải
pháp để tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng NTM trong thời gian tới.
+ Phỏng vấn ban quản lý thôn: nhằm tìm hiểu thêm về mức độ đạt được các
tiêu chí trong chương trình XDNTM tại địa phương.
b. Phỏng vấn hộ gia đình
- Mục đích: thu thập các thông tin về sự tham gia của người dân trong các
hoạt động của chương trình XDNTM; tìm hiểu và phân tích được khó khăn,
thuận lợi tham gia các hoạt động xây dựng NTM; các mong muốn, kiến nghị của
hộ gia đình nhằm khắc phục các khó khăn đó.
- Nội dung: trên cơ sở các câu hỏi đã được định trước để tiến hành phỏng
vấn ngẫu nhiên 30 hộ gia đình trong 3 thôn trên địa bàn xã để đảm bảo tính
khách quan về sự tham gia của người dân trong các hoạt động của chương trình
xây dựng NTM.
3.4.2.2. Thảo luận nhóm
- Nội dung: Tiến hành một cuộc thảo luận nhóm với cán bộ xã, cán bộ thôn,
các hộ điển hình tham gia chương trình xây dựng NTM để:
+ Đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí trong xây dựng NTM.

14


+ Đánh giá mức độ tham gia của người dân vào chương trình xây dựng
NTM tại địa phương.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng
NTM tại địa phương.
3.4.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
Số liệu định tính được phân tích và tổng hợp thành các bảng, biểu.Số liệu
định lượng được xử lý bằng phần mềm Excel.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ VĨNH QUỲNH

4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Vĩnh Quỳnh là xã ngoại thành phía Tây Nam của huyện Thanh Trì cách
Trung tâm Hà Nội 13km, nằm trong khu vực phát triển đô thị trung tâm của Hà
Nội. Xã có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc: giáp xã Tam Hiệp;
- Phía Nam: giáp xã Ngọc Hồi, Đại Áng;
- Phía Tây: giáp xã Hữu Hòa, Tả Thanh Oai;
- Phía Đông: giáp đường Phan Trọng Tuệ.
Cơ cấu tổ chức: gồm 03 thôn: Vĩnh Ninh, Quỳnh Đô, Ích Vịnh và 11 tổ dân
phố, cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xã.
4.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
- Xã có địa hình thấp trũng nằm ven đê của đồng bằng sông Hồng, là nơi
tiêu nước của phía Nam của Hà Nội. Có độ cao trung bình so với mặt nước biển
là từ 4,2 - 4,5m.
- Đất đai chủ yếu được kiến tạo trên đất phù sa cổ, do đó đất thịt nặng
chiếm phần lớn diện tích canh tác, vì vậy thích nghi cho việc trồng lúa.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu

15


- Xã Vĩnh Quỳnh mang đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, có mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh mưa.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23oC, nhiệt độ cao nhất là 39oC vào
tháng 6,7,8; nhiệt độ thấp nhất từ 7-10oC vào tháng 11,12; biên độ nhiệt giao
động giữa ngày và đêm khoảng 8-10oC, tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng
từ 1.640 giờ với 220 ngày có nắng.
- Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối từ 1.600-1.800mm là nơi có

lượng mưa trung bình so với lượng mưa trung bình trên vùng đồng bằng Bắc
Bộ, lượng mưa cao nhất khoảng 2.000-2.200mm từ tháng 6 đến tháng 9; lượng
mưa thấp nhất là khoảng 1.600mm vào tháng 11,12.
- Độ ẩm không khí: Vào cuối mùa đông khí hậu ẩm ướt, nồm, mưa phùn,
độ ẩm bình quân năm là 78%, độ ẩm cao nhất có tháng lên tới 89%.
- Chế độ gió: bị chi phối bởi 2 hướng gió chính là hướng Đông Bắc và
Đông Nam. Gió Đông Bắc thổi từ tháng 11 của năm trước đến tháng 4 năm sau.
Gió Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
b. Thủy văn
- Xã Vĩnh Quỳnh nằm ở vùng đất thấp trũng do vậy hệ thống thủy văn ở
đây khá phong phú và chủ yếu bao gồm các loại hình sông ngòi, ao hồ, đầm, các
ruộng lúa nước. Hệ thống sông Hòa Bình và hệ thống kênh mương thủy nông
chạy qua xã có vai trò lớn trong điều tiết nước phát triển sản xuất nông nghiệp
và bảo vệ cảnh quan môi trường.
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số, lao động việc làm, cơ cấu ngành nghề
- Dân số: Theo số liệu thống kê năm 2016 toàn xã có 25.012 nhân khẩu
tương ứng với 6.865 hộ gia đình được phân bố tại 14 cụm dân cư trong đó có 3
thôn và 11 tổ dân phố.
- Lao động việc làm và cơ cấu ngành nghề: Theo thống kê năm 2016 tổng
số lao động toàn xã là 16.829 người.
Trong đó 16.108 người có việc làm thường xuyên.
+ Số lao động trong nông nghiệp là: 3.810 người, chiếm 23,65% .

16


+ Số lao động trong công nghiệp, tiều thủ công nghiệp và xây dựng là:
4.489 người, chiếm 27,87%.
+ Số lao động trong ngành thương mại, dịch vụ là: 7.809 người, chiếm 48,48%.

+ Lao động đã qua đào tạo là 8.334 người, chiếm 51,74%, chủ yếu là đào
tạo ngắn hạn. Lao động chưa qua đào tạo là 7.774 lao động, chiếm 48,26%.
4.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2016 xã Vĩnh Quỳnh có tổng diện tích tự
nhiên là 650,57 ha. Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vĩnh Quỳnh năm 2016
TT

Mục đích sử dụng

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

650,57

100

1

Đất nông nghiệp

419,91

64.54

1.1


Đất trồng lúa

271,92

41,79

1.2

Đất cây hàng năm khác

63,49

9,76

1.3

Đất nuôi trồng thủy sản

84,5

12,99

2

Đất phi nông nghiệp

230,18

35,38


2.1

Đất ở

63,26

9,72

2.2

Đất chuyên dùng

119,65

18,39

2.3

Đất phi nông nghiệp khác

29,22

4,49

2.4

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

1,05


0,16

2.5

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

6,34

0,98

2.6

Đất sông, mặt nước chuyên dùng

10,66

1,64

3

Đất chưa sử dụng
0,48
0,08
(Nguồn: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai xã Vĩnh Quỳnh năm 2016)

Kết quả bảng 4.1 cho thấy toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 650,57ha và
được phân bổ như sau:
- Nhóm đất nông nghiệp có tỷ lệ cao nhất với diện tích là 419,91ha, chiếm
64,54% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã .
+ Trong đó đất được dùng để sản xuất nông nghiệp là 335,41 ha chủ yếu dùng để

trồng lúa nước và trồng các loài cây rau màu như rau muống, cải các loại, rau cần…

17


+ Diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã là 84,5 ha chủ yếu nuôi
trồng các loại thủy sản như ca trắm, cá rô phi, tôm…
- Nhóm đất phi nông nghiệp với 230,18ha, chiếm 35,38% tổng diện tích đất
tự nhiên. Sử dụng chủ yếu vào các mục đích sau: làm đất ở, sử dụng đất chuyên
dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông suối mặt nước.
- Đất chưa sử dụng 0,48ha, chiếm 0,08% diện tích đất tự nhiên. Đây là đất
chưa có kế hoạch sử dụng và chủ yếu đang là đất hoang, chưa được khai phá.
Như vậy nhóm đất chiếm diện tích chủ yếu và quan trọng nhất trên địa bàn
xã Vĩnh Quỳnh là đất nông nghiệp. Phần lớn diện tích này dùng để trồng lúa và
trồng cây hàng năm. Do đó cần tập trung đầu tư để nâng cao năng suất, chất
lượng cây lúa, và giống cây hàng năm có hiệu quả kinh tế cao.
4.1.2.3. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi
a. Sản xuất nông nghiệp
Diện tích, sản lượng, năng suất của một số loại cây trồng chính được tổng
hợp trong bảng sau:
Bảng 4.2. Diện tích, sản lượng, năng suất một số cây trồng chính
tại xã Vĩnh Quỳnh
TT
Loài cây
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Năng suất (tạ/ha)
1 Lúa nước
271,92
2.416,3

46,3
2 Rau màu các loại
63,49
115,28
37,19
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ PTKT -XH, ANQP 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2016 xã Vĩnh Quỳnh)

Kết quả bảng 4.2 cho thấy cây trồng nông nghiệp chủ yếu là lúa nước với
diện tích 271,92ha gieo cấy trong 2 mùa vụ tập trung vào các giống như khang
dân, thiên ưu 8, TH3 - 3… có chất lượng tốt đảm bảo trong khung thời vụ. Duy
trì diện tích trồng rau màu các loại là 63,49ha, chủ yếu là rau cần, rau cải các
loại, rau muống… cho năng suất cao và phục vụ nhu cầu của người dân.
b. Chăn nuôi thủy sản
- Diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là 84,5ha. Chủ yếu nuôi các loại thủy
sản như cá trắm, cá rô phi, cá chép, tôm…
c. Chăn nuôi

18


Năm 2016, công tác chăn nuôi trên địa bàn xã được duy trì và được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 4.3. Thống kê số lượng vật nuôi tại xã Vĩnh Quỳnh
TT
Vật nuôi
Đơn vị
Số lượng
1
Lợn
Con

879
2
Gia cầm
Con
9.276
(Nguồn: Báo cáo thực hiện nhiệm vụ PTKT -XH, ANQP 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm 2016 xã Vĩnh Quỳnh)

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, vật nuôi chủ yếu trên địa bàn xã là lợn và gia
cầm gồm vịt, gà và ngan; hầu hết được nuôi để lấy thịt, nâng cao giá trị kinh tế.
4.1.2.4. Cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Xã Vĩnh Quỳnh là xã giáp với quốc lộ 1A và đường Phan Trọng Tuệ, nằm
trong khu vực phát triên đô thị trung tâm của Hà Nội nên giao thông rất thuận
lợi trong giao lưu phát triển kinh tế xã hội, thuận tiện giao thông đi lại cho người
dân và lưu thông hàng hóa.
b. Thủy lợi
Trên địa bàn xã có 07 trạm bơm, 28,9km kênh mương do xã quản lý. Thực
trạng hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp và tiêu thoát
nước, đã kiên cố và cứng hóa được 15,8km kênh mương nội đồng phục vụ diện
tích các vùng sản xuất ổn định đạt 100% số km kênh mương cần kiên cố hóa,
nâng cấp đảm bảo tiêu thoát nước phục vụ sản xuất và phòng chống lụt bão.
c. Giáo dục
Xã có trường mầm non, tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Ba cấp học: THCS,
Tiểu học và Mầm non xã Vĩnh Quỳnh luôn đảm bảo chất lượng dạy và học. Các
trường thường xuyên tăng cường đầu tư cơ sở vật chất luôn đổi mới phương pháp
dạy và học, thu hút 100% các cháu trong độ tuổi đến trường.Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS: 209 em, đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học THPT, bổ túc văn hóa, học nghề đạt 100%.
d. Y tế
Trạm y tế được UBND đầu tư nâng cấp cải tạo tổng thể về quy mô, diện

tích theo tiêu chuẩn. Nguồn nước sinh hoạt, khu nhà vệ sinh, nơi thu gom rác và
19


xử lý chất thải theo quy định. Vị trí của trạm y tế đảm bảo giao thông thuận tiện,
đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Các hoạt động phòng
chống các bệnh xã hội, sinh đẻ có kế hoạch đều đạt kết quả cao và ngày càng đi
vào nề nếp
e. Văn hóa, xã hội
Trên địa bàn xã có 15/16 thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá đạt
93,75%. Trong đó: 02/03 thôn, 11/11 tổ dân phố đạt danh hiệu làng, tổ dân phố
văn hóa cấp huyện. Các thôn, tổ dân phố đều có Quy ước, nội quy, quy chế quản
lý nhà văn hóa, quản lý nghĩa trang.Toàn xã không phát sinh người nghiện mới,
không có tụ điểm cờ bạc, mại dâm, ma túy.
4.2. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NTM TẠI XÃ VĨNH QUỲNH
4.2.1. Các bước triển khai xây dựng NTM tại xã Vĩnh Quỳnh
- Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình NTM cấp xã:
Ngày 24/02/2010 UBND xã Vĩnh Quỳnh ban hành Quyết định số 35/QĐUBND về thành lập BQL xây dựng nông thôn mới gồm 26 thành viên do đồng
chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng BQL. Ngày 28/3/2012 Đảng uỷ xã Vĩnh
Quỳnh đã ra Quyết định số 49-QĐ/ĐU về kiện toàn BCĐ xây dựng nông thôn
mới xã Vĩnh Quỳnh gồm 11 thành viên.
- Bước 2: Tuyên truyền cho cán bộ Đảng viên và nhân dân thấy được sự
quan tâm của Đảng và nhà nước, vận động nhân dân góp công, góp sức để xây
dựng các công trình. Sử dụng nhiều kênh tuyên truyền để quán triệt chủ trương,
tạo sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
- Bước 3: Tổ chức điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn, UBND
xã thành lập tổ điều tra, khảo sát, chia ra các nhóm theo nhóm tiêu chí (nhóm về
quy hoạch - cơ sở hạ tầng - kinh tế, nhóm về văn hoá - xã hội - môi trường,
nhóm về hệ thống chính trị và an ninh trật tự), trưởng các nhóm là cán bộ chủ

chốt xã và các thành phần gồm các ngành, đoàn thể.
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã. Năm 2011, UBND xã Vĩnh
Quỳnh đã hoàn thành thuyết minh quy hoạch xây dựng NTM xã Vĩnh Quỳnh
giai đoạn 2010 - 2020. Quy hoạch NTM gồm 2 giai đoạn: 2010 - 2015 định

20


hướng đến năm 2020 nhằm đánh giá rõ các điều kiện tự nhiên, đất đai, con
người và đưa ra các định hướng phát triển về không gian, về mạng lưới dân cư,
về hạ tầng kỹ thuật, xã hội nhằm khai thác các tiềm năng thế mạnh vốn có, đáp
ứng các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo Chương trình nông thôn mới
của Đảng và Nhà nước đề ra.
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã (gồm kế hoạch tổng
thể đến năm 2020, kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và kế hoạch từng năm cho các
giai đoạn 2010 - 2015).
Ngày 28 tháng 10 năm 2011, UBND huyện Thanh Trì đã ban hành quyết định
số 5852/QĐ-UBND về việc phê duyệt Đề án xây dựng mô hình NTM xã Vĩnh
Quỳnh, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015. Đề án xây dựng
NTM cũng đã đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện thực
trạng 19 tiêu chí, đưa ra nhiệm vụ xây dựng NTM, khái quát nguồn vốn cần đầu tư,
nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện xây dựng NTM trong giai đoạn 2010 - 2015.
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án: Ban quản lý, ban chỉ đạo tiến hành quản
lý và triển khai thực hiện các hạng mục công trình đồng thời tổ chức thực hiện
các tiêu chí dựa theo đề án xây dựng NTM.
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương
trình. Hàng tháng BCĐ, BQL và các Ban phát triển thôn họp để đánh giá những
kết quả đạt được cũng như kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế, khó khăn
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Duy trì thường xuyên chế độ
giao ban, hội ý, báo cáo tiến độ thực hiện công việc, bàn và chỉ đạo các giải

pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
4.2.2. Bộ máy tổ chức trong xây dựng NTM tại xã Vĩnh Quỳnh
Cơ cấu tổ chức trong xây dựng NTM của xã gồm ban chỉ đạo, ban quản
lý và và tiểu ban xây dựng nông thôn mới ở các thôn. Cụ thể:
4.2.2.1. Ban chỉ đạo xây dựng NTM xã Vĩnh Quỳnh
- BCĐ xây dựng nông thôn mới của xã gồm 11 thành viên do đồng chí Bí
thư Đảng ủy xã làm trưởng ban, đại diện Đảng ủy, thường trực HĐND, UBND,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc và đại diện một số ban nghành đoàn thể làm ủy viên.
- Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới có nhiệm vụ: Chỉ đạo Ban quản lý
xây dựng nông thôn mới xã triển khai thực hiện nội dung theo đề án được duyệt.
21


4.2.2.2. Ban quản lý xây dựng NTM xã Vĩnh Quỳnh
- Ban quản lý xây dựng NTM gồm 26 thành viên do đồng chí Chủ tịch
UBND xã làm trưởng ban, các ban ngành đoàn thể làm ủy viên. Ban quản lý xây
dựng NTM có nhiệm vụ:
+ Xây dựng quy chế hoạt động của ban quản lý và phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên phụ trách từng mặt công việc và địa bàn các thôn.
+ Tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp của các cá nhân, tổ chức tập
thể và cộng đồng.
+ Tổ chức triển khai các dự án sau khi đã phê duyệt; chỉ đạo và điều hành
các tiểu ban tại các thôn và khu dân cư. Báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực
hiện đề án với Đảng ủy xã, BCĐ huyện và thành phố.
4.2.2.3. Tiểu ban xây dựng nông thôn mới ở các thôn
- Trưởng tiểu ban do đồng chí trưởng thôn làm trưởng tiểu ban. Thực hiện
nhiệm vụ do ban quản lý xây dựng NTM của xã phân công. Trục tiếp tuyên
truyền, vận động, tổ chức thực hiện các nội dung xây dựng NTM trên địa bàn
xóm. Tổ chức các sinh hoạt cộng đồng theo quy chế dân chủ (cộng đồng dân cư
tham gia bàn bạc và quyết định) theo sự chỉ đạo của ban quản lý xã.

4.2.3. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Quỳnh
- Đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Quỳnh đã được UBND huyện
Thanh Trì phê duyệt theo Quyết định số 5852/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm
2011 “Về việc phê duyệt Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới xã Vĩnh
Quỳnh, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”.
- Mục tiêu của đề án: Phấn đấu tới năm 2015 xây dựng xã Vĩnh Quỳnh cơ
bản đạt tiêu chí mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo hướng phát triển bền vững, văn minh, sạch sẽ, giữ gìn bản sắc văn hóa của
địa phương thể hiện các đặc trưng chủ yếu: kinh tế phát triển, đời sống vật chất
tinh thần được nâng cao, hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, phát triển nhanh
thương mại dịch vụ. Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa, dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, các tổ chức trong hệ thống
chính trị vững mạnh.

22


- Nội dung đề án xây dựng nông thôn mới của xã gồm 3 phần: Phần I: Thực
trạng kinh tế - xã hội nông thôn xã Vĩnh Quỳnh; Phần II: Nội dung xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015; Phần III: Tổ chức thực hiện.
+ Phần I chủ yếu đánh giá về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn xã. Nêu thực trạng các tiêu chí trên địa bàn xã theo 19 tiêu chí nông
thôn mới so bộ tiêu chí quốc gia về đạt chuẩn NTM.
So với yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia NTM thì năm 2010 xã đạt 9 tiêu
chí đó là: Quy hoạch, điện, bưu điện, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản xuất,
giáo dục, y tế, hệ thống tổ chức chính trị và an ninh trật tự.
Và 10 tiêu chí chưa đạt so với bộ tiêu chí quốc gia NTM là: Giao thông,
thủy lợi, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, thu nhập, tỷ lệ hộ
nghèo, cơ cấu lao động, văn hóa và môi trường.
+ Phần II đó là nội dung chương trình xây dựng NTM hướng tới xã đạt

chuẩn nông thôn mới năm 2015 và đưa ra các cơ chế chính sách đặc thù phù hợp
với điều kiện của xã để từng bước hoàn thành chương trình xây dựng NTM.
Nội dung bao gồm: Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy hoạch của xã cho
phép phù hợp với tiêu chí NTM. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn.
Đẩy mạnh phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất. Phát triển và bảo
vệ văn hóa - xã hội - môi trường. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của
các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở.
Để được công nhận xã đạt chuẩn NTM, xã Vĩnh Quỳnh đưa ra các mục
tiêu để thực hiện đó là chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã theo hướng công
nghiệp - thương mại - dịch vụ, tăng thu nhập bình quân đầu người và giảm tỷ lệ
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp…
Với từng tiêu chí, xã đã đưa ra nội dung cụ thể để thực hiện từng hạng mục
công trình kèm theo đó là kinh phí khái toán cho từng tiêu chí. Với tổng kinh phí
thực hiện xây dựng mô hình NTM theo đề án là 426,185 tỷ đồng và các giải pháp
để huy động nguồn vốn từ trung ương, thành phố, từ các doanh nghiệp, nguồn vốn
lồng ghép và huy động đóng góp của nhân về tiền của và công sức lao động.
+ Phần III, nhiệm vụ tổ chức thực hiện của ban quản lý, ban chỉ đạo
chương trình xây dựng nông thôn mới, các tiểu ban quản lý của các thôn và
nhiệm vụ của người dân trong quá trình thực hiện NTM. Đề ra các kế hoạch tổ
23


chức thực hiện chương trình, một số giải pháp chủ yếu để thực hiện nông thôn
mới đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.4. Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới tại xã Vĩnh Quỳnh
- Đã tổ chức các hội nghị quán triệt nội dung các văn bản chỉ đạo của cấp
trên về thực hiện xây dựng “Nông thôn mới” tới đội ngũ cán bộ, Đảng viên và
mọi tầng lớp nhân dân trong xã hiểu, nắm rõ được mục đích, yêu cầu trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Công tác thông tin tuyên truyền được chú trọng thực hiện có hiệu quả với

nội dung đa dạng, hình thức phong phú, đã xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện
công tác tuyên truyền về Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị, Nghị
quyết, các chương trình công tác của cấp ủy Đảng về thực hiện xây dựng “Nông
thôn mới” thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa giai đoạn 2010 - 2015;
- Đã xây dựng chuyên mục riêng thực hiện tuyên truyền trên hệ thống
truyền thanh của xã với các nội dung thực hiện chương trình xây dựng Nông
thôn mới, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt có nhiều đóng góp trong
thực hiện xây dựng Nông thôn mới.
- Ngay từ khi mới triển khai thực hiện, UBND xã đã chỉ đạo Ban VHTT,
đài truyền thanh xây dựng kế hoạch tuyên truyền các nội dung về xây dựng nông
thôn mới với nhiều hình thức như mở chuyên mục phát thanh thời lượng 15
phút/ngày, treo 04 pa nô, nhiều băng rôn tại trụ sở UBND xã, các thôn, cụm dân
cư và các khu vực công cộng, phát hơn 12.000 tờ gấp tuyên truyền về công tác
xây dựng nông thôn mới.
- Phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới đã được triển khai đồng
bộ, quyết liệt tới đông đảo các tầng lớp nhân dân. Đã vận động 05 hộ hiến 73m 2
đất thổ cư, đất vườn để mở rộng đường ngõ xóm. Thực hiện dự án nâng cấp, cải
tạo đường trục chính, đã vận động 58 hộ với 1.390m 2 đất nông nghiệp bàn giao
mặt bằng trong đó có 45 hộ hiến 276m 2 đất nông nghiệp và 31 hộ bàn giao mặt
bằng với tổng diện tích 354,35m2 đất ở. Huy động 275 ngày công đào đắp, nạo
vét giao thông nội đồng và trên 2.000 ngày công làm đường ngõ xóm.
- Ngày 30/12/2012 BCĐ, BQL xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Quỳnh đã
tổ chức thành công lễ phát động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”
24


với sự hưởng ứng tích cực của mọi tầng lớp nhân dân trong xã, tại lễ phát động
đã huy động được 744 triệu đồng.
- Hàng năm phối hợp với Ban tuyên giáo huyện ủy, phòng kinh tế tổ chức
các hội nghị tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới. Phối hợp cùng ủy ban

mặt trận tổ quốc xã tổ chức các hội nghị đại biểu nhân dân ở các thôn, tổ dân
phố bàn xây dựng đời sống văn hóa lồng ghép tuyên truyền về xây dựng nông
thôn mới với gần 2.000 lượt người tham dự mỗi năm.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Đảng ủy-UBND xã đã ban hành các văn
bản phân công thành viên BCĐ-BQL phụ trách, hỗ trợ các đơn vị cũng như điều
động 01 đồng chí Đảng ủy viên-thành viên BQL tăng cường về phụ trách thôn Vĩnh
Ninh. Các thành viên BCĐ, BQL được phân công phụ trách các đơn vị đã chủ trì
các cuộc họp dân bàn chủ trương, cơ chế huy động vốn nâng cấp đường ngõ xóm.
4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI
ĐOẠN 2011 - 2016 TẠI XÃ VĨNH QUỲNH
4.3.1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới
- Tình hình triển khai: Sau khi thực hiện rà soát, điều chỉnh cục bộ đồ án
quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo nội dung yêu cầu quy hoạch xây dựng
nông thôn mới tới các ngành, thôn trong xã:
+ Đã được UBND huyện Thanh Trì phê duyệt tại Quyết định số 1218/QĐUBND ngày 30/3/2012 về việc phê duyệt quy hoạch nông thôn mới xã Vĩnh
Quỳnh đến năm 2020 trên cơ sở điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/2000;
+ Đồng thời UBND huyện Thanh Trì ban hành Quyết định số 1219/QĐUBND ngày 30/3/2012 của UBND huyện Thanh Trì về việc ban hành Quy định
quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Quỳnh đến
năm 2020 trên cơ sở điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/2000.
- Kết quả: + Sau khi được UBND huyện phê duyệt Quy hoạch bao gồm:
Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch kiến trúc, quy hoạch giao thông, quy hoạch
cấp nước, quy hoạch cấp điện, quy hoạch thoát nước và vệ sinh môi trường.
UBND xã đã tổ chức công khai, công bố Quy hoạch rộng rãi ở các thôn; Bản vẽ

25



×