Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thành lập tờ bản đồ địa chính số 12 từ số liệu đo đạc trực tiếp tại xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.17 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài “Thành lập tờ bản đồ địa
chính số 12 từ số liệu đo đạc trực tiếp tại xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang” bên cạnh sự lỗ lực cố gắng vận dụng những kiến thức cũng như
hiểu biết của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường;
Thầy, cô trong Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn Ban lãnh đạo và tập
thể cán bộ UBND xã Ngọc Minh, gia đình, bạn bè. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của ThS Hồ Văn Hóa đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS Hồ Văn Hóa
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài, xin gửi lời cảm ơn tới các thầy
cô giáo trong Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn; Ban lãnh đạo và tập
thể cán bộ UBND xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng, nỗ lực vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn nhưng do chưa có kinh nghiệm, kiến thức còn hạn chế
nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong được ý kiến
đóng góp từ thầy cô giáo và các bạn để cho khoá luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Sinh viên thực hiện

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BTNMT
CP
DĐĐT
GCNQSDĐ




RGSDĐ
TĐĐT
TN&MT
TT
TTg
UBND

Nghĩa tiếng việt
Bộ Tài nguyên và Môi Trường
Chính phủ
Dồn điền đổi thửa
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nghị định
Quyết định
Ranh giới sử dụng đất
Toàn đạc điện tử
Tài nguyên và Môi trường
Thông tư
Thủ Tướng chính phủ
Ủy ban nhân dân

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự
nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là
nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của
2



ngành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con
người. Song sự phân bố đất đai rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ
về đất đai rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách
có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thức đẩy sự phát triển
nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu
cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể
hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng… Vì vậy bản đồ
địa chính có tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp
dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp
thiết, nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và
góp phần tự động hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và
đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung
và trong lĩnh vực ngành trắc địa nói riêng.
Xã Ngọc Minh nằm trong tiểu vùng núi trung bình của huyện Vị Xuyên,
đất đai rộng lớn (tổng diện tích tự nhiên của toàn xã là 7.432,56 ha), để đảm bảo
công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết các vấn đề
liên quan đến đất đai thì việc đo đạc, thành lập bản đồ địa chính là hết sức cần
thiết, là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, đồng thời là
nguồn tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao.
Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc ban đầu để thành lập bản đồ, hồ sơ địa
chính ban đầu và đo đạc hiệu chỉnh. Đo đạc hiệu chỉnh được thực hiện khi thửa
đất có sự thay đổi về hình dạng và kích thước. Sản phẩm của đo đạc địa chính là
bản đồ địa chính và các văn bản mang tính kỹ thuật và pháp lý cao phục vụ trực
tiếp cho quản lý địa chính và quản lý đất đai.


3


Xuất phát từ thực tế đó với mục đích tìm hiểu quá trình thành lập bản đồ
địa chính, ứng dụng công nghệ, máy móc hiện đại trong quá trình thành lập bản
đồ địa chính, tôi thực hiện đề tài:“ Thành lập tờ bản đồ địa chính số 12 từ số
liệu đo đạc trực tiếp tại xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Kết quả xây dựng góp phần hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính xã Ngọc
Minh nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ tới từng thửa
đất, từng chủ sử dụng đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Xây dựng bản đồ địa chính tờ số 12, tại xã Ngọc Minh, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang tỷ lệ 1/1000 từ số liệu đo đạc trực tiếp.
− Trích lục mẫu giấy tờ của hồ sơ địa chính.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn xã Ngọc Minh,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ kết quả đo trực tiếp năm
2016.
Về nội dung: Do thời gian thực tập có hạn, đề tài tập trung hoàn thiện
được tờ bản đồ số 12 trong tổng số 86 tờ bản đồ trên toàn xã.

4


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐO ĐẠC, THÀNH LẬP BẢN
ĐỒ ĐỊA CHÍNH

2.1.1. Tổng quan về đo đạc địa chính
2.1.1.1. Đo đạc địa chính và quản lý địa chính
Quản lý địa chính là cơ sở trong quản lý đất đai nói chung, còn đo đạc địa
chính là công tác kỹ thuật cơ sở cực kỳ quan trọng trong quản lý địa chính, là
nội dung trọng tâm của quản lý địa chính. Nó đảm bảo độ tin cậy và tính chính
xác các thông tin đất đai. Quản lý địa chính mà không có đo đạc địa chính thì
không thể thực hiện được nhiệm vụ.
Đo đạc địa chính là việc đo đạc với độ chính xác nhất định để xác định
các thông tin về đất đai như ranh giới, vị trí phân bố đất, ranh giới sử dụng đất,
diện tích đất, đồng thời điều tra phản ánh hiện trạng phân loại sử dụng đất, phân
hạng chất lượng đất đai. Đo đạc địa chính bao gồm đo đạc ban đầu để thành lập
bản đồ, hồ sơ địa chính ban đầu và đo đạc hiệu chỉnh được thực hiện khi thửa
đất có thay đổi về hình dạng và kích thước.
Sản phẩm của đo đạc địa chính là bản đồ địa chính và các văn bản mang
tính kỹ thuật và pháp lý cao phục vụ trực tiếp cho quản lý địa chính, đất đai.
Đồng thời đo đạc địa chính khác với đo đạc thông thường vì nó có tính chuyên
môn cao, thể hiện ở chỗ:
−Đó là hành vi hành chính có tính pháp lý cao;
−Có độ chính xác cao thỏa mãn yêu cầu quản lý đất đai;
−Có tư liệu đồng bộ gồm bản đồ, sổ sách, bảng biểu, giấy chứng nhận;
−Cần đảm bảo tính xác thực, tính hiện thời của tư liệu;
−Sự đổi mới không nhất thiết phải theo chu kỳ cố định, khi yếu tố địa
chính thay đổi thì phải kịp thời đo bổ sung và cập nhật hồ sơ địa chính.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của đo đạc địa chính
Đo đạc địa chính là công tác đo vẽ và điều tra xác định các thông tin cơ
bản về vị trí, kích thước đất đai và các vật phụ thuộc trên đó, đồng thời tiến hành
điều tra quyền sở hữu, quyền sử dụng, phân loại sử dụng, phân hạng đất nhằm
cung cấp những thông tin về đất đai kịp thời phục vụ quản lý đất, quản lý nhà
5



nước, thu thuế, quy hoạch thành phố, làng mạc, khai thác tài nguyên đất quốc
gia một cách có hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường.
Đặc điểm kỹ thuật của đo đạc địa chính là: Ngoài việc cần đảm bảo thực
hiện đúng các tiêu chuẩn nhà nước về đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn, còn phải song song
tiến hành điều tra địa chính để thu thập các thông tin về địa lý, kinh tế, pháp luật
của đất đai và các bất động sản. Các thông tin này cần hoàn chỉnh, có hệ thống
và được biểu thị dưới các hình thức như bản đồ, bảng biểu, văn bản, đồng thời
biên tập thành hồ sơ, địa bạ, sổ địa bạ và bản đồ địa chính gọi chung là tài liệu
đo vẽ địa chính là kết quả cuối cùng của đo đạc địa chính, đó là tài liệu cơ sở
cho quản lý địa chính đồng thời là tài liệu quan trọng trong tư liệu địa chính.
Việc quản lý địa chính đòi hỏi có thông tin tin cậy về đất đai, phải đảm bảo
độ chính xác nhất định. Do đó, đo đạc địa chính đương nhiên cần theo nguyên tắc
và phương pháp đo đạc hoàn chỉnh, ví dụ từ toàn diện đến cục bộ, trước tiên phải
tiến hành đo khống chế, sau đó mới đo chi tiết. Nội dung của đo đạc địa chính
gồm có:
− Đo đạc lưới khống chế tọa độ và độ cao địa chính.
− Đo vẽ các thửa đất, các loại đất và các công trình trên đất.
− Điều tra thu thập tư liệu về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, hiện trạng
sử dụng đất, phân hạng, tính thuế…
− Khi có biến động đất đai cần kịp thời đo vẽ, cập nhật hồ sơ địa chính,
công việc gồm: đo vẽ hiệu chỉnh bản đồ địa chính, đo vẽ lại và chỉnh sửa hồ sơ
nhằm đảm bảo tính chính xác và hiện thực của tư liệu địa chính.
− Căn cứ các yêu cầu về sử dụng đất, khai thác tài nguyên, quy hoạch đất
để tiến hành các công việc đo vẽ có liên quan.
Đo đạc địa chính thường đòi hỏi xác định chính xác vị trí mặt bằng của
thửa đất và các công trình có độ chính xác cao, còn độ cao của chúng không yêu
cầu chặt chẽ.
Bản đồ địa chính là thành quả chủ yếu của đo đạc địa chính. Đó là loại

bản đồ chuyên ngành, song nó khác với các bản đồ chuyên ngành thông thường
6


khác ở chỗ đó là bản đồ cần thành lập ở tỷ lệ lớn và phạm vị đo vẽ rộng khắp
trên toàn quốc. Bản đồ địa chính đáp ứng yêu cầu của địa chính đa mục đích,
được sử dụng trong các ngành kinh tế kỹ thuật nên nó còn có tính chất của loại
bản đồ cơ bản quốc gia.
Đo đạc địa chính tùy thuộc phạm trù khoa học kỹ thuật đo vẽ nhưng do
nội dung và sự ứng dụng của nó có liên quan đến pháp luật, kinh tế, xã hội và
quản lý nên những nhân viên làm việc quản lý, đo đạc địa chính cần phải học và
am hiểu nhiều kiến thức cơ sở về các lĩnh vực có liên quan. Không những thế,
trong quá trình điều tra, đo vẽ cần phối hợp với các ngành liên quan, phải có quy
trình, quy phạm thống nhất và được pháp luật bảo vệ thì mới có thể thực hiện
được nhiệm vụ.
2.1.2. Tổng quan về bản đồ địa chính
2.1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Bản đồ
Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất trên mặt phẳng theo một quy
luật toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái mối quan hệ giữa các yếu tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi
bản đồ cụ thể.
b. Bản đồ địa chính gốc
Bản đồ địa chính gốc là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành
thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập
theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong
một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi
một tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.

Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã). Các nội dung đã được cập
nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
7


c. Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt,
các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn,
được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên
bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích,
mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất
với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các
yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính thể hiện theo quy định của Quy phạm
thành lập bản đồ địa chính.
d. Bản đồ địa chính số
Bản đồ địa chính số là bản đồ địa chính được xây dựng và lưu trữ trong
máy tính. Bản đồ địa chính số có nội dung tương tự như bản đồ địa chính giấy
nhưng các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
bộ hệ thống kí hiệu đã được số hóa.
Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:
− Dữ liệu bản đồ (số liệu đo đạc, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính…).
− Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc được bằng máy tính (đĩa cứng, đĩa
mềm, usb …).
− Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm).
− Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet,…)

2.1.2.2. Mục đích thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích làm cơ sở để thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất (hay gọi tắt là đăng ký đất đai), giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản

8


gắn liền với đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định của pháp luật.
Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, phường, thị trấn; quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là tỉnh).
Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến
động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã.
Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân
dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp đất đai.
Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.2.3. Vai trò ý nghĩa của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính giúp cho việc quản lý đất đai chặt chẽ, chính xác từ đó
đưa ra những nhận xét đánh giá quy hoạch sử dụng đất, các hoạch định về chính
sách pháp luật đất đai, điều chỉnh quan điểm đất đai một cách hợp lý và toàn
diện.
Bản đồ địa chính được xem như là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính,
là cơ sở quản lý đất đai đến từng đơn vị nhỏ của thửa đất, là cơ sở để thành lập

bản đồ hiện trạng sử dụng đất, giải quyết các tranh chấp đất đai, giúp cho nhà
nước phân hạng và đánh giá đất, đồng thời dựa vào nội dung bản đồ ta có thể
biết được các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực giúp cho người sử
dụng đất thực hiện tốt các chính sách về pháp luật đất đai.
2.1.2.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
a. Hệ quy chiếu
Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam (viết
tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau:
9


Elipsoid quốc gia là WGS – 84 (World Geodetic Sytems – 84) có kinh
tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grinuyt tại nước Anh và định vị phù hợp với lãnh
thổ Việt Nam với:
− Bán trục lớn: a = 6378137.000 m;
− Bán trục nhỏ: b = 6356752.300 m;
− Độ dẹt: α

=

1
289.257223563 ;

− Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s-2;
− Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s;
− Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
(Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 3 0 và 60tương ứng
với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999 và k0 = 0.9996;
− Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ
TN&MT;

− Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng;
− Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km.
b. Tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục
theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc
gia VN – 2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Tỷ lệ bản đồ chính là hệ số thu nhỏ kích thước thực so với kích thước cần
biểu diễn. Bản đồ địa chính là loại bản đồ tỷ lệ lớn, tuỳ thuộc vào mức độ khó
khăn, giá trị kinh tế khu đất, diện tích khu đo mà ta chọn tỷ lệ đo vẽ khác
nhau.Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Bảng 2.1. Tỷ lệ đo vẽ thành lập bản đồ địa chính được xác định trên cơ sở
loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên 01 hecta (Mt)
Tỷ lệ bản

Khu vực đo

Loại đất

đồ
1:200
1:500

vẽ
Mt ≥ 60
Mt ≥ 25

Đô thị loại đặc biệt
Đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông


10


1:1000
1:2000

Mt ≥ 30
Mt ≥ 10
Mt ≥ 20
Mt ≥ 60
Mt ≥ 5
Mt ≤ 4
Mt ≤ 1

1:5000
1:10.000

Mt ≥ 0,2
Mt < 0,2

thôn
Đất khu dân cư nói chung
Đất khu dân cư
Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp tập trung
Đất nông nghiệp
Khu dân cư
Đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác
Đất lâm nghiệp

Đất lâm nghiệp
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)

Trong đó: Mt được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha)
của các thửa đất.
c. Chia mảnh, đánh số hiệu và ghi tên gọi của bản đồ chính,
 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ X,
03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có
giá trị X= 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y= 500 km trùng với kinh tuyến trục của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa.

11


Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x
50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông.
 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
 Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
12


 Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có

kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
2.1.2.5. Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Do đó trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các nội dung đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1,
cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu
tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.
- Khung bản đồ: Các đường giới hạn biểu thị bản đồ gồm khung trong
giới hạn khu vực đo vẽ, khung giữa ghi chú tọa độ và khung ngoài.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc giới hành chính,
các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp thấp
trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao. Các
đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ
quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể

13



hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ
địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác
ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc,…Các công
trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình
còn biểu hiện tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng,…
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội,…
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố,… Đo vẽ chính xác vị trí tim
đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và tính
chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có
độ rộng lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm
thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Trên hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ,…Đo
vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh
mương lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nét. Nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm
thì vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thi phải vẽ
chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi
chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các địa vật có ý
nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch:Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc
quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ

đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.

14


- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú điểm độ cao.
2.1.2.6. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai là vị trí, kích thước và diện tích
các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính, độ
chính xác của các yếu tố trên phụ thuộc vào độ chính xác kết quả đo, độ chính
xác thể hiện bản đồ và độ chính xác diện tích. Khi sử dụng công nghệ số vào
thành lập bản đồ, chúng ta giảm hẳn được ảnh hưởng của sai số đồ họa, sai số
tính diện tích, khi đó độ chính xác của số liệu không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ
mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính, người ta phải nghiên cứu
những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ để từ các hạn sai này sẽ thiết kế các
sai số đo, vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ thành lập bản đồ. Độ
chính xác của bản đồ địa chính thể hiện thông qua độ chính xác của các yếu tố
đặc trưng trên bản đồ:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km)
không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết.

- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá theo quy định như sau:
Bảng 2.2. Sai số vị trí điểm của bản đồ địa chính
Sai số vị trí

Tỷ lệ
15


5 cm
7 cm
15 cm
30 cm
150 cm
300 cm

1:200
1:500
1:1000
1:2000
1:5000
1:10.000
(Nguồn:TT25/2014/BTNMT ngày 19/5/2014)

Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì
sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo
trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo

tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh
thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở
tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được
phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn
nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng
sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai
số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong
mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống.
2.1.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 thì bản
đồ địa chính được thành lập bằng các phương pháp sau:
- Bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
bằng máy toàn đạc điện tử, phương pháp sử dụng công nghệ GNSS đo tương đối
hoặc phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực
địa.

16


- Phương pháp lập bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS đo tương đối
chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 ở khu vực đất nông
nghiệp và bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định
rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
- Phương pháp lập bản đồ địa chính sử dụng ảnh hàng không kết hợp với
đo vẽ trực tiếp ở thực địa chỉ được áp dụng để lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
1:5000, 1:10000, nhưng phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công

trình.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500 chỉ được sử dụng phương pháp đo
vẽ trực tiếp ở thực địa bằng máy toàn đạc điện tử, máy kinh vĩ điện tử để lập.
2.1.3.1. Các phương pháp sử dụng số liệu đo trực tiếp
Phương pháp sử dụng số liệu đo trực tiếp còn gọi là phương pháp toàn
đạc, là phương pháp sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử hoặc
các loại máy kinh vĩ quang cơ phổ thông và các loại gương, bảng ngắm hoặc
mia gỗ thông thường.
Ngày nay, do ứng dụng kỹ thuật điện tử, phương pháp toàn đạc đã được
cải tiến, tự động hóa ở mức cao, và được gọi là phương pháp toàn đạc điện tử.
Các loại máy toàn đạc điện tử có khả năng bắt điểm chính xác, tự động ghi lại
các kết quả đo, mã đối tượng, mã đo, các giá trị thuộc tính,…vào các thiết bị nhớ
có sẵn trong máy hoặc nối với máy. Sau khi kết thúc đo đạc ngoài trời, những
kết quả đo sẽ được truyền vào máy tính để tiến hành các bước tiếp theo (Xử lý
kết quả đo, dựng hình, vẽ bản đồ…) với khả năng tự động hóa nhờ các phần
mềm chuyên dụng. Hiện nay ở nước ta rất nhiều nơi áp dụng công nghệ này.
Ưu điểm phương pháp này có ưu điểm điển hình là các khâu xử lý số liệu
hoàn toàn tự động, khả năng cập nhật các thông tin cao, đạt hiệu suất kinh tế, tiết
kiệm thời gian, độ chính xác cao và khả năng lưu trữ quản lý bản đồ thuận tiện.
Nhược điểm nằm trong khâu tổ chức quản lý dữ liệu. Tránh các sự cố
công nghệ làm mất hoàn toàn dữ liệu, thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa

17


gặp nhiều khó khăn về thời tiết, điều kiện làm việc và chịu ảnh hưởng rất lớn
của điều kiện tự nhiên.
2.1.3.2. Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh hàng không
Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh để thành lập bản đồ địa chính hay còn
gọi là phương pháp không ảnh (đo vẽ bằng ảnh máy bay). Trong phương pháp

này bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh chụp từ máy bay. Không ảnh chủ yếu
được dùng để thành lập bản đồ tỷ lệ 1: 2000 đến 1: 25000.
Việc thành lập bản đồ địa chính có thể được thành lập trực tiếp từ ảnh đơn.
Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị không phức tạp, áp dụng cho khu vực bằng
phẳng có độ chênh cao không lớn. Các tờ ảnh đơn được quét thành ảnh dạng
raster, sau đó được nhập vào tính, xác định tọa độ, ghép mảnh, vẽ ranh giới thửa
và yếu tố nội dung của bản đồ (vector hóa), biên tập thành bản đồ địa chính.
Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được những khó khăn của
sản xuất trong điều kiện dã ngoại và thời gian sản xuất. Đối với vùng rộng lớn sẽ
cho hiệu quả cao về năng suất và giá thành.
Nhược điểm Những khu vực có nhiều địa hình che khuất ranh giới thửa và
các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so
với mốc thời gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều
hơn. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ, nếu áp
dụng cho các bản đồ tỷ lệ lớn như 1:1000, 1:500 và 1:200 thì khó đạt độ chính
xác. Nếu áp dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ thì giá thành cao.
2.1.3.3. Lựa chọn phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Căn cứ vào số liệu thu thập được, điều kiện thời gian cũng như sự
phù hợp với đề tài nghiên cứu, tôi đã lựa chọn phương pháp sử dụng số liệu đo
đạc trực tiếp để thành lập bản đồ địa chính.
2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa
Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia Việt Nam VN2000.

18


-

Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của thủ tướng


chính phủ vềviệc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.
-

Thông tư 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm đo đạc bản đồ.
-

Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT,ngày 27/02/2007 của Bộ Tài

Nguyên và Môi Trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ
quốc tế WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
-

Thông tư số 30/2013/ TT-BTNMT Quy định thực hiện lồng ghép

việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây
dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
-

Luật đất đai 2013 số 65/2013/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2013.

-

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ về thi

hành luật đất đai năm 2013.

-

Thông tư 25/2014/TT- BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

về quy định về Bản đồ địa chính.
-

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài

Nguyên và Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính.
-

Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ngày 19/5/2014 của Bộ Tài

Nguyên và Môi Trường quy định về bản đồ địa chính.
-

Thông tư 48/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 Quy định kỹ thuật

về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới
hành chính các cấp.
-

Thông tư 21/2015/TT-BTNMT Ban hành Định mức kinh tế - kỹ

thuật công nghệ tổng hợp đo đạc và bản đồ.
-

Nghị định 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt


động đo đạc và bản đồ.

19


-

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.
2.3.

TÌNH HÌNH ĐO VEC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

2.3.1. Tình hình đo vẽ trên cả nước
-

Năm 2008, dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ

liệu đất đai gọi tắt là dự án tổng thể, được triển khai ở 63 tỉnh, thành (giai đoạn
từ 2008 – 2010, định hướng 2015) nhằm hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và chuẩn hóa đồng bộ hệ thống hồ sơ địa chính trên cả
nước.
-

Từ khi có dự án tổng thể về đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng

cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, các tỉnh đã quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác
này, có những bước tiến trong kiện toàn hệ thống hồ sơ địa chính, hướng đến
một nền số liệu về đất đai hoàn chỉnh, đồng bộ. Chính vì vậy, những năm qua

kết quả đo vẽ bản đồ địa chính trong cả nước đã tăng lên đáng kể.
-

Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên và Môi trường, trong những

năm qua, phần lớn các tỉnh, thành đều triển khai mạnh việc thực hiện Dự án tổng
thể với hơn 201 công trình trên phạm vi khoảng 249 huyện, nhiều nhất là ở các
tỉnh: Thanh Hóa (19 huyện), Nghệ An (17 huyện), Bắc Giang (10 huyện), Đắk
Lắk (11 huyện), Bình Thuận (8 huyện). Đến tháng 11/2011, cả nước đã thực hiện
đo đạc lập bản đồ địa chính với khoảng 76% diện tích cần đo đạc. Việc cấp
GCNQSDĐ cũng đạt kết quả khả quan, tỷ lệ cấp đều đạt trên 80%, trừ đất
chuyên dùng (60,5%) và đất ở đô thị (63,5%). Bộ TN&MT đề nghị các địa
phương tập trung nguồn lực cho cấp Giấy chứng nhận với nguyên tắc đo đạc, lập
bản đồ địa chính đến đâu, cần cấp Giấy chứng nhận đến đó.
-

Kết quả đo vẽ bản đồ địa chính những năm qua tăng mạnh, tăng

44,5%, ở phần lớn các tỉnh, trong đó chủ yếu là ở khu vực đất lâm nghiệp, hơn
8,7 triệu ha; đất nông nghiệp, hơn 1,27 triệu ha; đất đô thị và dân cư nông thôn
khoảng 290.000 ha.

20


-

Khó khăn lớn hiện nay là hầu hết các tỉnh đều không cân đối hoặc

bố trí không đủ kinh phí, đó là nguyên nhân cơ bản của tình trạng đo vẽ xong

bản đồ mà không thực hiện được việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính, tiến độ cấp
Giấy chứng nhận không tăng, làm giảm hiệu quả đầu tư.
-

Trình độ tin học của nguồn nhân lực ở các cấp còn thấp, trong khi

số lượng nguồn nhân lực luôn biến động do luân chuyển cán bộ hoặc vì nhiều lý
do khác khiến hiệu quả giải quyết công việc chưa cao
2.3.2.

Tình hình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tỉnh Hà Giang

Để hoàn thành cơ bản kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lần đầu trong năm 2013 và thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 ngày
21/6/2012 của Quốc hội khóa XIII; Kế hoạch số 2317/KH-UBND ngày
15/6/2012 của UBND tỉnh Hà Giang về việc triển khai Dự án tổng thề xây dựng
hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ năm 2012 đến năm 2016
trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang đã bám
sát vào kế hoạch của UBND tỉnh, đẩy nhanh tiến độ đo đạc bản đồ địa chính
chính quy trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác cấp giấy
CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân.
Từ thực trạng về hồ sơ địa chính ở địa bàn các huyện, thành phố trong
tỉnh, căn cứ tình hình đầu tư kinh phí hàng năm (kinh phí của tỉnh, nguồn hỗ trợ
của trung ương) chưa đáp ứng được để triển khai toàn bộ khép kín từng đơn vị
hành chính cấp huyện. Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai xây dựng các
thiết kế kỹ thuật - dự toán và các Phương án điều chỉnh luận chứng kinh tế kỹ
thuật (được phê duyệt trước khi có dự án tổng thể) theo đơn vị hành chính huyện
hoặc từng cụm xã và triển khai thực hiện trên địa bàn từng xã, theo nguyên tắc
triển khai các xã không có tài liệu bản đồ hoặc có tài liệu hiện nhưng không đáp
ứng được công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các xã có tỷ lệ cấp

giấy chứng nhận thấp; các xã có nhu cầu cấp thiết trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai. Đặc biệt là các xã tỷ lệ cấp giấy chứng nhận lần đầu thấp và
huyện chọn làm điểm hoàn chỉnh CSDLĐĐ theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.

21


Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt
61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn
vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm
2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh
và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa
bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá
nhân.

2.4. PHẦN MỀM SỬ DỤNG ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.4.1. Phần mềm Microstation
MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân
phối bởi tập đoàn Bentley Sytems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh
cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ.
MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khácchạy
trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF Frag và
eTools, eMap… Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối
tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ.
MicroStation còn cung cấp cung cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ phần
mềm khác qua các file định dạng (.dxf) hoặc (.dwg).
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính
năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng
điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ

được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD,
CorelDraw, Adobe Freehand…) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong
MicroStation.
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền
một file chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ,
hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác
và thống nhất giữa các file bản đồ
2.4.2. Phần mềm TMV.map

22


Phần mềm xây dựng bản đồ địa chính TMV.map được xây dựng phục vụ
cho công tác thành lập bản đồ địa chính theo đặc thù của ngành địa chính Việt
Nam. Chương trình chạy trong môi trường đồ hoạ Microstation, một môi trường
đồ họa được sử dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ địa chính ở Viêt Nam.
Phần mềm là giải pháp tổng thể bao hàm toàn bộ quy trình thành lập bản
đồ địa chính từ xử lý trị đo cho đến giai đoạn tạo các biểu thống kê, sổ mục kê
đất… hỗ trợ cả hai phương pháp thành lập bản đồ Địa chính hiện tại là : Phương
pháp toàn đạc, phương pháp ảnh hàng không và phương pháp kết hợp.
Cơ sở toán học được sử dụng trong phần mềm tuân theo thông tư
25/2014/TT - BTNMT quy định về thành lập bản đồ địa chính.
Mô hình cơ sở dữ liệu bản đồ tuân theo mô hình Vector Topology, một mô
hình dữ liệu đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và cả Việt Nam. Phần mềm
được xây dựng cải tiến khắc phục tất cả các nhược điểm của các mô hình hiện
tại. Gia tăng tốc độ tính toán và độ ổn định của mô hình. Ngoài ra chưng trình
còn hỗ trợ nhập xuất Topology tới các chương trình khác để đảm bảo sự tương
thích và dùng lại.
TMV.map có một ưu điểm nổi bật là tốc độ, sự tiện lợi, tổng thể của các
chức năng cho phép người dùng có thể tiến hành toàn bộ các công việc liên quan

đến thành lập bản đồ địac hính mà không sử dụng bất cứ chương trình nào khác.
Ngoài ra chương trình hỗ trợ nhập, xuất dữ liệu bản đồ địa chính ra các hệ quản
trị dữ liệu không gian như Oracle Spatial... một yêu cầu không thể thiếu trong sự
phát triển của ngành địa chính Việt Nam.
2.4.3. Phần mềm Famis
Phần mềm Famis (Field Work and Cadastral Mapping Intergrated
Software – FAMIS )” là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính có
khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa
chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến
hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết
hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu vẽbản đồ và hồ sơ
địa chính thống nhất.

23


Famis cung cấp cho người dùng 2 nhóm chức năng chính đó là: nhóm
chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo và nhóm chức năng làm việc với cơ
sở dữ liệu bản đồ địa chính.

24


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu trên địa bàn xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang.
Xã Ngọc Minh nằm trong tiểu vùng núi trung bình của huyện Vị Xuyên, có
địa hình khá cao và độ dốc lớn, có độ cao trung bình từ khoảng 200 – 1.500 m,
thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, cây thả, chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng

rừng, vùng có địa hình thấp có thể trồng các loại cây như cây lúa, ngô, lạc đậu,
tương. Do địa hình nên dễ gây ra các hiện tượng lũ quét vào mùa mưa. Việc
thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công
tác quản lý đất đai.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu từ ngày 20/01/2017 đến ngày 06/5/2017. Trong đó
số liệu đo vẽ tại xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang được thực hiện
từ năm 2015
3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc trực tiếp bằng máy toàn đạc
điện tử do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và môi trường thực hiện tại xã Ngọc
Minh, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang với tổng diện tích 7.432,56 ha.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
− Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ngọc Minh.
− Quy trình các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo.
− Thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 xã Ngọc Minh, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang bằng phần mềm Famis.
− Tạo hồ sơ các thửa đất phục vụ công tác quản lý đất đai.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, tôi đã tiến hành thu thập và
kế thừa các tài liệu từ các nguồn số liệu là các báo cáo đã được công bố, từ các

25


×