Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.45 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện kế hoạch đào tạo của trường Đại học Lâm nghiệp và nhằm đánh
giá kết quả học tập của sinh viên qua bốn năm học cũng như bước đầu làm quen
với nghiên cứu khoa học, đồng thời tạo cơ hội để mỗi sinh viên có điều kiện vận
dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập một cách linh
hoạt và sáng tạo vào thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Viện Quản Lý Đất
Đai và phát triển nông thôn, trường Đại học Lâm Nghiệp, em tiến hành thực
hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 tại
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng
của bản thân, em luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Lê
Tuấn Anh cùng sự giúp đỡ của các thầy cô giáo viện Viện QLĐĐ và PTNT cũng
như toàn thể cán bộ UBND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Nhân dịp này cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc thầy giáo ThS. Lê Tuấn
Anh, người đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Qua đây cũng xin cảm
ơn các thầy cô giáo viện QLĐĐ & PTNT, bộ môn QLĐĐ, trường Đại học Lâm
nghiệp cùng với các bộ nhân dân UBND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã tạo
điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tinh thần khẩn trương nghiêm túc,
song do thời gian, trình độ cũng như kinh nghiệm thực tế trong công tác nghiên
cứu còn hạn chế nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Yến
1



MỤC LỤC

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ hoàn thiện
Từ viết tắt
BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CT

Chỉ thị

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất



Nghị định




Quyết định

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

3


DANH MỤC BẢNG

4



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc. Là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố và nơi diễn ra mọi hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội,
an ninh và quốc phòng. Đất đai có giới hạn về diện tích, hình thể nhưng mức độ sản
xuất lại phụ thuộc vào sự đầu tư, hướng khai thác sử dụng của con người. Việc sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả và sử dụng đất đai, có liên quan chặt chẽ tới mọi
hoạt động của từng ngàh, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và an
ninh quốc gia.
Luật đất đai năm 2013 khẳng định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là một trong mười ba nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Ở đó nguyên tắc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định rõ tại Khoản 2, Điều 35 đó là:
“Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các
vùng kinh tế của xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện rõ ràng nội
dung sử dụng đất của cấp xã”. Quy hoạch sử dụng đất có ỹ nghĩa đặc biệt quan
trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Tùy theo đặc điểm điều kiện tự
nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
vùng lãnh thổ mà quy hoạch sử dụng đất được tiến hành sao cho phù hợp. Qua
đó nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất hợp
lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng thời đáp ứng đươc yêu cầu
thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai. Đặc biệt trong giai đoạn thực hiện
CNH – HĐH đất nước, việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là yêu cầu
cấp thiết đối với mọi cấp địa bàn lãnh thổ.
Mục 3, Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT quy định cụ thể việc lập kế hoạch

sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở pháp lý để quản lý đất đai, là căn cứ
để giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất... Mục tiêu
của quy hoạch sử dụng đất là quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích tiết kiệm, hiệu
quả, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực
5


về đất đai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông thôn
mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Huyện Thanh Ba là huyện thuộc miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ, với diện
tích tự nhiên là 19.484,90 ha, gồm có 27 đơn vị hành chính gồm thị trấn Thanh
Ba và 26 xã. Những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của huyện diễn
ra khá nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng đất tăng cao gây áp lực cho việc phân bổ
đất cho các mục đích sử dụng khác nhau. Thực tế trong những năm qua cho thấy
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện được triển khai.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011
– 2015 ) của huyện đã được tỉnh Phú Thọ phê duyệt tại Quyết định số 302QĐ –
UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013. Kế hoạch sử dụng đất đai của huyện căn cứ
vào nhu cầu và tình hình thực tế về việc sử dụng đất và kế hoạch phát triển kinh
tế kinh tế - xã hội của địa phương.
Trải qua 5 năm trong quá trình thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất đã thực
hiện được một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo phương án quy hoạch, tạo
tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện môi trường sống của nhân dân
trên thành phố. Tuy nhiên bên cạnh đó trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã có những phát sinh, dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất
thực hiện chưa đúng với quy hoạch, kế hoạch đề ra, chính vì vậy việc đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất là hết sức quan trọng. Nhận thấy vai trò
cấp thiết và quan trọng đặc biệt đó, đồng thời góp phần làm cơ sở cho các cấp,

các ngành sắp xếp sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, tránh được sự
chồng chéo trong quản lý sử dụng, gây lãng phí đất của địa phương cũng như
toàn tỉnh Phú Thọ trước mắt và tương lai xa hơn, em tiến hành thực hiện nghiên
cứu khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011 – 2015) và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 cho
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”

6


1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Đánh giá tình hình thực hiện kết quả kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 20112015 của huyện Thanh Ba và những vấn đề ảnh hưởng đến thực hiện kết quả sử
dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và một số
giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn
huyện Thanh Ba
1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính của huyện Thanh Ba, tỉnh
Phú Thọ

7


Phần 2 :

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
2.1.1. Sử dụng đất và đánh giá hiện trạng sử dụng đất
Sử dụng đất: Là những hình thức mà con người tác động vào đất đai bằng
các phương thức khác nhau để đem lại lợi ích cho mình và cải tạo đất đai sao
cho đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện trạng sử dụng đất: Là hình thức phản ánh hoạt động của con người
lên đất đai, là kết quả của quá trình chọn lọc và sử dụng qua nhiều thế kỷ của
con người. Hiện trạng SDĐ là kết quả của quá trình sử dụng và chọn lọc của con
người, trải qua một thời gian rất dài có khi hàng chục thế kỷ các loại hình sử
dụng đất hiện tại đã được con người chấp nhận, nghĩa là các loại hình này đã
đáp ứng được với đặc trưng tự nhiên trong khu vực, đã chấp nhận về mặt xã hội
và hiệu quả đối với người sử dụng đất. Hiện trạng SDĐ được phản ánh thông
qua bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất: là mô tả hiện trạng sử dụng từng quỹ
đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng). Từ đó rút ra
những nhận định, kết luận về tính hơp lý hay chưa hợp lý trong sử dụng đất từ
đó làm cơ sở để đề ra những quyết định sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao,
nhưng vẫn đảm bảo sử dụng đất theo hướng bền vững. Thông qua hình thức điều
tra, phân tích, hiện trạng sử dụng đất để tìm ra những mặt thuận lợi, khó khăn từ
đó căn cứ vào kết quả này ta tiến hành đề xuất phương hướng quy hoạch cho kỳ
tiếp theo. Đánh giá hiện trạng cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội, an ninh, quốc phòng; phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ.
Kế hoạch sử dụng đất: Chính là việc xác định các biện pháp, các thời
gian để sử dụng đất theo quy hoạch.
2.1.2. Quy hoạch sử dụng đất

8



Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức, sử dụng quản lý đất đai nói chung, đất đai nông
thôn nói riêng một cách đầy đủ hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất dành cho ngành, cho các mục đích sử dụng
đất, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm mục đích nâng cao nhiệu
quả kinh tế - xã hội và bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái
Thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG QH SDĐ
2.2.1. Cơ sở pháp lý của QH SDĐ
Đất nước ta đang trong thời kỳ chuyển mình sang nền kinh tế thị trường với
đa dạng ngành nghề, nhu cầu sử dụng đất của các ngành cũng tăng lên, vì thế đã
gây áp lực đến tài nguyên đất đai. Do đó việc phân bổ sử dụng đất một cách hợp
lý cho từng lĩnh vực của các ngành là vấn đề cấp thiết của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay điều này được thể hiện thông qua hiến pháp, pháp luật và các văn bản
dưới luật tạo cơ sở pháp lý để lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất.
Tại Chương II Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm việc sử
dụng có hiệu quả đúng mục đích nguồn tài nguyên đất đai”.
Điều 5 Luật đất đai 2003 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do dân
Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất
đai như sau: Quyết định mục đích sử dụng thông qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất ”.
Để thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Bộ Tài nguyên &

Môi trường đã có:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

9


- Chỉ

thị 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Thông tư số 28/2014/BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ TN&MT quy định
về Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
-

Kế hoạch số 02/KH-BTNMT của của Bộ TN&MT ngày 16/9/2014 thực
hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo chỉ thị số 21/CTTTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
-

- Thông tư số 02/TT/BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ TN&MT quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
- Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/7/2014 của của Bộ TN&MT
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Công văn số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của Tổng cục
Quản lý Đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.
- Công văn số 629/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 07/5/2015 của Tổng cục Quản
lý Đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc sử dụng bản đồ đề điều tra

kiểm kê ở cấp xã.
- Công văn số 308/TNMT-QLĐĐ ngày 17/03/2015 của Sở Tài Nguyên và
Môi trường tỉnh Phú Thọ V/v hướng dẫn bổ sung một số nội dung về công tác
kiểm kê đất đai.
2.2.2. Ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các
lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các ngành,
chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên tâm trong
đầu tư phát triển
- Quy

hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc
quản lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất,
cho thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh

10


tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm
chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả
cao, hạn chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng
chuyển mục đích sử dụng tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm,
huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái.
2.2.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất đai là một công cụ quản lý khoa học của Nhà
nước. Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu cầu của
người sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các
mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai, để sử dụng, bảo vệ đất và nâng

cao hiệu quả sản xuất xã hội.
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm tổng hợp, nó vận dụng kiến
thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học kinh tế, khoa học xã hội. Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai là
nhằm khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất, bao gồm sáu
loại đất chính.
- Quy hoạch sử dụng đất đai có tính lịch sử - xã hội: Khi con người mới
xuất hiện cuộc sống chủ yếu dựa và thiên nhiên thì vấn đề quy hoạch sử dụng
đất đai chưa được đề cập tới. Cho tới khi công việc trồng trọt cùng với những
công cụ sản xuất xuất hiện lúc đó ý thức về QHSDĐ bắt đầu được hình thành.
- Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chất dài hạn và tính chiến lược, thời
hạn thường từ 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn. Việc xây dựng quy hoạch phải
phản ánh được những vấn đề có tính chiến lược như: phương hướng, mục tiêu,
chiến lược của việc sử dụng đất đai; cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất đai
của từng ngành; điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai và việc phân bố đất đai; phân
định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai; các biện pháp,
chính sách lớn. Quy hoạch sử dụng đất đai là cơ sở khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm.
- Quy hoạch sử dụng đất đai mang đặc điểm khả biến. Dưới tác động của
nhiều nhân tố khó dự đoán theo nhiều phương diện khác nhau thì QHSDĐ chỉ là
11


một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho sự phát triển kinh tế cho một thời kỳ nhất định. QHSDĐ luôn
là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “ Quy hoạch - thực
hiện – quy hoạch lại hoặc chỉnh sửa - tiếp tục thực hiện…” Với chất lượng mức
độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao. Do vậy việc bổ sung, điều chỉnh
và hoàn thiện quy hoạch là việc làm hết sức cần thiết.
- Quy hoạch sử dụng đất đai có tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc

tính trung và dài hạn QHSDĐ chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất.
- Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện rất mạnh mẽ đặc tính chính trị và
chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ
thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân.
2.2.4. Đối tượng nhiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất trên một vùng lãnh thổ
cần xác định bao gồm các yếu tố sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng.
- Hình dạng và mật độ khoảnh thửa.
- Đặc điểm thủy văn, địa chất.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên.
- Các yếu tố về sinh thái.
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân cư.
- Tình trạng và sự phân bố cơ sở hạ tầng.
- Trình độ phát triển các ngành sản xuất.
Nội dung và đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất rất đa dạng
và phức tạp, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố của điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội. Trong quy hoạch sử dụng đất cần kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ
môi trường theo những nguyên tắc, đặc thù riêng về chế độ sử dụng đất, căn cứ
vào những quy luật đã được phát hiện, tùy theo từng điều kiện và từng mục đích
cần đạt được, như vậy đối tượng của nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất chính là:
- Nghiên cứu các quy luật về chức năng của đất như một tư liệu sản xuất
chủ yếu.

12


- Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả

cao kết hợp với bảo vệ đất và môi trường trong các ngành
2.2.5. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên, kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả, khai thác hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó và phải dân chủ và công khai.
2.2.6. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có nhiều cách phân loại quy hoạch sử dụng đất với các tên gọi
khác nhau nhưng ghép nhóm lại có thể khái quát thành hai loại sau:
- Loại thứ nhất: Xác định mục đích sử dụng cho từng vùng đất ( mục đích
lớn). Các vùng này có thể có các mục đích khác nhau (QHSDĐ liên ngành).
Loại này theo các nước thuộc chế độ XHCN trước đây, gọi là quy hoạch phân bố
sử dụng đất đai, còn các nước TBCN gọi là quy hoạch sử dụng đất vĩ mô.
- Loại thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất bên trong ranh giới của từng vùng
đất đã được xác định mục đích sử dụng. Các nước XHCN trước đây gọi là quy
hoạch sử dụng đất nội bộ xí nghiệp, còn theo các nước TBCN gọi là quy hoạch
sử dụng đất vi mô.
Phân loại quy hoạch sử dụng đất đai đối với nước ta, luật đất đai đã quy
định rõ: Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.

13



Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính: Mục đích chung của quy
hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
- Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và cho tương lai một cách tiết kiệm,
khoa học hợp lý và có hiệu quả để phát triển ngành kinh tế quốc dân.
- Cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và các đơn vị
hành chính cấp cao hơn.
- Làm căn cứ, cơ sở để các ngành cùng cấp và các đơn vị hành chính cấp
dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của ngành và địa phương mình.
- Làm cơ sở để lập kế hoạch 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao đất, thu
hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai).
- Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính có những dạng sau:
1) Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế
2) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
3) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện
4) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã
* Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phòng
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Công an
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành.
2.2.7. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Theo điều 40, Luật đất đai 2013 nội dung của công tác quy hoạch sử dụng
đất như sau:
-

Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai.

Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh.
Xác định diện tích phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
14


-

Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.

-

Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2.2.8. Mối quan hệ giữa QHSDĐ với các loại quy hoạch khác
Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ
phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng
đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của
phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và
phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng
đất đai thống nhất và hợp lý
Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch phát triển nông nghiệp: Quy
hoạch phát triển nông nghiệp là căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng
của các nghành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống
chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy hoạch này có
mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn nhau.

Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị: Quy
hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất
xây dựng…., trong quy hoạch sử dụng đô thị sẽ được điều hòa với quy hoạch sử
dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và
phát triển đô thị.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành:
Đây là quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau, là quan hệ cá thể
với tổng thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không
gian ở cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư
tưởng chỉ đạo và nội dung : Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ
( quy hoạch ngành ); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và
toàn cục ( quy hoạch sử dụng đất ).

15


2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Quy hoạch sử dụng đất đai được thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt
Nam là khâu nghiên cứu về đất đai nhằm đưa đất vào sử dụng một cách có hiệu
quả. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nghiên cứu theo ngành sử dụng
đất đai và theo các cấp vùng lãnh thổ rộng lớn tới những nông trường, trang trại
xí nghiệp ...thậm chí tới từng lô đất, thửa đất. Việc nghiên cứu quy hoạch sử
dụng đất đai theo góc độ quy hoạch sử dụng đất của một ngành như nông nghiệp
đã có từ rất lâu. Sở dĩ như vậy vì lúc đầu đất đai chỉ được chú ý ở khía cạnh là tư
liệu sản xuất trong nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa đã tác động ngày
càng mạnh đến sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số đã làm cho
đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ
20 đã xuất hiện tư tưởng quy hoạch sử dụng đất đai đối với ngành nông nghiệp,

đã làm xuất hiện tư tưởng quy hoạch sử dụng đất đai cho nhiều mục đích sử dụng
khác nhau trong một ranh giới lãnh thổ nhất định.
2.3.1. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Tại Mỹ: bang Wiscosin đã tạo ra luật sử dụng đất đai vào năm 1929, tiếp
theo là xây dựng kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin.
Kế hoạch này đã xác định các diện tích cho sử dụng lâm nghiệp, nông nghiệp,
nghỉ ngơi giải trí. Năm 1966, hội đất học và hội nông dân học Mỹ cho ra đời
chuyên khảo hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng quy
hoạch sử dụng đất.
Tại Đức: cách tiếp cận trong sử dụng đất là theo giai đoạn, chính phủ Liên
bang cùng với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng.
Các hướng dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang sau
đó được xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
Ở Pháp : Họ lưu ý 2 cơ chế can dự vào việc lập quy hoạch :
- Một là cơ cấu tổ chức ( hay gọi là cơ chế kế hoạch ) giống như là nền
tảng về thể chế và các cơ quan phối hợp hợp tác.
- Hai là cơ chế ngẫu nhiên ( hay gọi là cơ chế nóng ) được tiến hành bởi
những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển ngẫu nhiên.

16


Tại Hung gary: Sự thay đổi từ một hệ thống ra quyết định tập trung sang
cơ chế quy hoạch tập trung hóa cùng với hướng tới tư nhân hóa mang lại những
thay đổi to lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức, xã hội. Do đó, để có những thay đổi
cần xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy nhiên lại đang gặp trở ngại lớn là năng lực
và thể chế còn thiếu và yếu, không để xây dựng những vấn đề có tính chất thủ
tục của việc lập quy hoạch xây dựng bộ máy quản lý nhà nước.
Tại Philipine: tồn tại ba cấp quy hoạch - Cấp quốc gia: Hình thành
những hướng dẫn chỉ đạo chung - Cấp vùng để triển khai một khung chung cho

quy hoạch cấp vùng - Cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác
nghiệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và
các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo điều kiện
để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở Philipin nhấn mạnh vai trò luật pháp cả ở
cấp quốc gia và cấp vùng.
Tại Đài Loan: Đài Loan chủ trương lập quy hoạch sử dụng đất đai theo
từng cấp khác nhau, từng vùng khác nhau và tùy thuộc vào tính chất yêu cầu của
quy hoạch sử dụng đất đai trong từng giai đoạn và các cấp quy hoạch được tiến
hành như sau:
- Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan
- Quy hoạch sử dụng đất theo vùng
- Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố - Quy hoạch đô thị Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị
2.3.2. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Các vấn đề nghiên cứu đất đai, quy hoạch sử dụng đất được bắt đầu từ rất
sớm. Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
đất đã được các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển với quy mô rộng.
Từ năm 1955 đến 1975, các công tác điều tra và phân loại đất đã tổng hợp
một cách hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc.
-

Năm 1975, các số liệu nghiên cứu về phân loại đất được thống nhất. Xoay quanh
chủ đề về phân loại đất đã có nhiều công trình triển khai thực hiện trên vùng
sinh thái ( Ngô Nhật Tiến 1986, Đỗ Đình Sâm 1994…). Tuy nhiên các công

17


-

-


-

-

-

trình này chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu cơ bản, chưa có các biện pháp cho việc
sử dụng đất.
Để góp phần quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên đất,
trong nhiều năm qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và các
văn bản dưới luật cũng như thông tư hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã như Luật đất
đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi 1998, 2003, 2013. Đây là cơ sở pháp lý làm
tiền đề cho quy hoạch cấp xã.
Năm 1996, công trình “ Quy hoạch sử dụng đất ổn định ở vùng trung du và
miền núi nước ta ” do Bùi Quang Toàn đề xuất. Cũng trong năm 1996, Vũ Văn
Mễ và Desloges đẽ thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao đất
lâm nghiệp có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh, đã đề xuất 6 nguyên
tắc và các bước cơ bản của quy hoạch cấp xã.
Năm 1997, chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của trường Đại
học Lâm nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của
người dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và
Trần Ngọc Bình đã phối hợp các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn tài
liệu với những vấn đề chính như: Các khái niệm và phương pháp tiếp cận trong
quá trình tham gia, công cụ của phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia
của người dân, tổ chức quá trình đánh giá nông thôn.
Tác giả Trần Hữu Viên (1997) đã xây dựng tài liệu tập huấn về quy hoạch sử
dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân đã kết hợp
phương pháp quy hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế

đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam.
Trong giai đoạn 2000 – 2005, dự án phát triển nông thôn Sơn La, Lai Châu do
Liên minh Châu Âu tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Những hoạt động chính của
dự án đó là: Quy hoạch sử dụng đất và giao đất, quản lý rừng đầu nguồn và phân
loại đất lâm nghiệp, cải thiện giống cây trồng trên nương, cải tiến chăn nuôi,
tăng cường dịch vụ khuyến nông và đào tạo.
Việt Nam đã có những nghiên cứu khá đầy đủ về quy hoạch sử dụng đất
cấp vĩ mô, nhưng cấp vi mô còn có nhiều hạn chế. Ở cấp vi mô mới chỉ nghiên
cứu chủ yếu đối tượng đất phục vụ cho sản xuất mà chưa đưa ra được vai trò
quan trọng đối với môi trường sinh thái. Công tác quy hoạch thường dựa vào ý
18


kiến chủ quan của các nhà quy hoạch, thiếu sự đóng góp và tham gia của người
dân, dẫn đến không khai thác được kinh nghiệm, dó đó tính khả thi không cao.

19


Phần 3:
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Tại huyện Thanh Ba – tỉnh Phú Thọ
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu và thực hiện từ tháng 2 – tháng 5.
3.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khóa luận nghiên cứu toàn bộ tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu trên địa bàn huyện Thanh Ba.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Điều tra và thu thập số liệu về điều kiện cơ bản

- Điều kiện tự nhiên.
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện kinh tế xã hội.
- Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của huyện Thanh Ba
3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án QH SDĐ
kỳ đầu 2011-2015
- Điều tra đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2015
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất.
3.4.3. Điều chỉnh QH SDĐ đến năm 2020 cho huyện Thanh Ba
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đế năm 2020
- Đề xuất giải pháp thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu

20


Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn: Đây là phương pháp dùng để thu
thập những tài liệu thứ cấp đã có trên địa bàn như các tài liệu liên quan đến hoạt
động sử dụng đất, tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Sử dụng kế
thừa những tài liệu:
- Tài liệu điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy
văn và đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc,
tài liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu nhập, mức
sống của người dân.
- Tài liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện.
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ của huyện.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.

- Thu thập các tài liệu, số liệu về chính sách, các văn bản luật của Nhà
nước, của địa phương có liên quan đến quy hoạch, tài liệu định hướng phát triển
của địa phương.
Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp này được dùng để kiểm
tra tính chất kế thừa và bổ sung những tính chất chưa đầy đủ hoặc không còn
cập nhật. Điều tra bổ sung thu thập về các loại đất, cơ sở hạ tầng, địa hình…
Phương pháp chuyên gia: Dùng để thu thập thông tin có liên quan đến
định hướng phát triển của địa phương, dựa trên những tài liệu văn bản pháp lý
có liên quan đến địa phương, xin ý kiến đánh giá xem xét mức độ phù hợp, khả
năng thực hiện chính sách.
3.5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch: Từ
kết quả thu thập được tiến hành phân tích so sánh với các chỉ tiêu của phương án
quy hoạch đã được đặt ra.
Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phần mềm Excel để thực hiện
thống kê trên cơ sở tài liệu, số liệu thống kê, các tài liệu nghiên cứu, các dự án
có liên quan đến phát triển nông nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, đã được xây
dựng, để tổng hợp, phân tích lựa chọn như số liệu của ngành thống kê, các số
liệu của các cấp quản lý khác. Các tài liệu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các
21


dự án quy hoạch, dự án đầu tư các lĩnh vực có liên quan. Đây là những dữ liệu
cơ sở bước đầu rất quan trọng làm nền tảng cho việc phân tích quá trình phát
triển, đồng thời làm cơ sở để chọn lọc tiếp thu một cách đồng bộ và có khoa học
về chiến lược phát triển.
Phương pháp so sánh: Từ kết quả thu thập được tiến hành phân tích so
sánh với các chỉ tiêu của phương án quy hoạch được đặt ra.
Phương pháp dự tính, dự báo: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện
Thanh Ba đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020)

được xây dựng trên cơ sở:
- Căn cứ vào hiện trạng, biến động sử dụng đất và kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2010 - 2015) để dự báo xu thế biến động về quỹ đất
đai của huyện gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, ổn định dân số và nâng cao chất lượng môi trường sống đến năm 2020.
- Dựa vào hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất, số liệu kiểm kê, thống
kê đất đai 5 năm và hàng năm để đánh giá biến động giai đoạn 2011 - 2015.
Phương pháp minh họa bản đồ: Đây là phương pháp đặc thù của công
tác đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đai, mọi thông tin cần thiết
được biểu diễn thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ với
các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai của đối
tượng quy hoạch, thường bao gồm có 2 loại bản đồ chính: bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xây dựng trên cơ sở bản đồ địa chính kết
hợp với số liệu thống kê đất đai có hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử đất kỳ trước.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và định hướng sử dụng đất trong giai đoạn sắp tới.
- Hai loại bản đồ trên được xây dựng theo công nghệ bản đồ số, sử dụng
một số phần mềm như: Microstation, Mapinfo.

22


Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ VỀ ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Ba là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, huyện có
26 xã và 1 thị trấn, trung tâm huyện lỵ là thị trấn Thanh Ba, cách thành phố Việt Trì

khoảng 40 km về phía Tây Bắc, có tọa độ địa lý trong khoảng 21020’ - 21034’ độ vĩ
Bắc và 105005’ - 105014’ độ kinh Đông, có diện tích tự nhiên 19.484,90 ha. Ranh
giới hành chính của huyện được xác định như sau :
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa
- Phía Bắc – Đông Bắc giáp huyện Đoan Hùng
- Phía Đông giáp huyện Phù Ninh
- Phía Tây – Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông
- Phía Đông – Đông Nam giáp thị xã Phú Thọ.
Trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông chính: Tỉnh lộ 314, 320C, 314B,
314C, 320 với tổng chiều dài khoảng 77 km và 14 tuyến huyện lộ dài khoảng 88
km, tuyến đường thủy trên sông Thao chảy dọc trên địa bàn huyện dài 29,5 km.
Với vị trí địa lý có giao thông khá thuận lợi, nên sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội có nhiều lợi thế như: giao lưu kinh tế - văn hoá, khoa học công nghệ
giữa các địa phương trong và ngoài huyện, kết hợp giữa các vùng nguyên liệu sẵn
có trong và ngoài huyện với các cơ sở sản xuất công nghiệp (chế biến chè, sản
xuất xi măng, gốm sứ, bia rượu…), vận chuyển và trung chuyển để tiêu thụ hàng
hóa thuận tiện.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Thanh Ba có hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây
Nam theo hướng ra sông Hồng. Địa mạo chủ yếu là núi thấp và đồi gò thích hợp

23


với việc trồng các loại cây ăn quả: Cam, quýt, vải, dứa... và đặc biệt là phát triển
cây chè. Xen giữa các đồi gò là những vùng ruộng trồng lúa chính của Huyện.
Địa hình của huyện có thể chia thành ba tiểu vùng chính là: Vùng đồng bằng ven
sông, vùng ruộng chiêm trũng có xen các đồi gò thấp và vùng đồi gò xen kẽ
ruộng dộc. Theo cấp độ dốc, đất đai của huyện được chia thành các nhóm sau:

- Cấp I: 0 – 30 chiếm 29,88% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện và phân bố
chủ yếu ở các xã Thanh Vân, Hanh Cù, Phương Lĩnh, Đỗ Sơn, Đỗ Xuyên,
Lương Lỗ và thị trấn Thanh Ba.
- Cấp độ II: 3 -80 có diện tích khoảng 1.089 ha, chiếm 5,59% tổng diện tích
tự nhiên và phân bố ở các xã Thanh Hà, Đỗ Sơn, Đỗ Xuyên.
- Cấp III: 8 -150 có diện tích khoảng 1.341 ha, chiếm 6,88% tổng diện tích
tự nhiên và phân bố ở các xã Sơn Cương, Đông Lĩnh, Thanh Xá.
- Cấp IV: 15 -250 có diện tích 9.431 ha, chiếm 48,40% tổng diện tích tự
nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã Đông Thành, Sơn Cương, Thanh Vân, Đại An,
Thanh Xá, Ninh Dân, Đồng Xuân.
- Cấp V: >250 có diện tích khoảng 1.802 ha, phân bố ở các xã Quảng Nạp,
Khải Xuân, Năng Yên,…
Do phân cấp địa hình, diện tích đất đồi núi, đất dốc của địa hình bị chia
cắt, sườn đất có độ dốc cao gây cản trở cho việc áp dụng cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống thủy lợi, giao thông, giao lưu kinh tế văn hóa và đời sống của nhân dân.
4.1.1.3. Đất đai, thổ nhưỡng
Theo tài liệu điều tra khảo sát cho thấy đất đai của Thanh Ba được chia
thành hai nhóm có nguồn gốc phát sinh khác nhau đó là nhóm đất đồng bằng,
thung lũng và nhóm đất đồi gò. Nhóm đất đồng bằng, thung lũng chịu sự chi phối
của quá trình tích tụ các sản phẩm rửa trôi, quá trình glây hóa. Trong khi đó nhóm
đất gò lại hình thành và phát triển trên nền đá mẹ biến chất, gơnai lẫn pecmatic và
phiến thạch mica chịu sự tác động của quá trình Feralictic là chủ yếu. Tổng diện
tích tự nhiên của Thanh Ba hiện nay là 19.484,90 ha, trong đó diện tích đã được
điều tra lập bản đồ thổ nhưỡng là 15.504 ha chiếm 79,56% tổng diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất đồng bằng, thung lũng (đất thủy nành): có diện tích 7959 ha
chiếm 51,34% tổng diện tích điều tra và chiếm 40,84% diện tích tự nhiên. Các loại
24


đất có diện tích đáng kể trong nhóm này là: Đất phù sa không được bồi hàng năm

có diện tích 2514 ha, chiếm 16,28% diện tích điều tra; đất thung lũng có diện tích
2129 ha, chiếm 13,73%; đất phù sa xen giữa đồi núi 1027 ha, chiếm 6,62%. Do độ
phì tiềm tàng của đất khá nên nếu được cải tạo thì đây là một tiềm năng khai thác
rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Với các loại đất này yếu tố hạn chế lớn nhất là
địa hình. Điều này hoàn toàn có thể khắc phục bằng biện pháp thủy lợi như khoanh
vùng sản xuất, quy hoạch lại vùng nông nghiệp, đầu tư xây dựng các công trình
thủy lợi tiêu úng cho đồng ruộng…
- Nhóm đất đồi gò (đất địa thành): Nhóm đất này có diện tích khoảng 7.545
ha, chiếm 48,66% diện tích điều tra, chiếm 38,72% diện tích tự nhiên, phân bố chủ
yếu ở các xã ở vùng Đông Bắc của huyện như Đông Lĩnh, Đại An, Năng Yên, Thái
Ninh, Quảng Nạp… Độ phì của đất thấp, hàm lượng chất hữu cơ, đạm, lân, Kali
tổng số, lân dễ tiêu nghèo, dung tích hấp thụ của đất thấp. Đối với loại đất này, ở
những nơi ít dốc có thể dùng vào sản xuất nông nghiệp, trồng sắn, ngô,… còn lại
nên trồng rừng như bạch đàn, keo,… và cần thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống
thoái hóa đất như phủ xanh thường xuyên, bón đủ phân và giữ ẩm cho đất.
4.1.1.4. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu: Huyện Thanh Ba chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới
gió mùa nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Đặc điểm chính về khí hậu thời tiết của huyện như sau:
- Nhiệt độ bình quân cả năm 23,20C, trong đó nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 29,40C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 14,9 0C. Nền nhiệt độ được
phân hoá theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn
200C (tháng 12 đến tháng 3 năm sau); tổng tích ôn đạt trên 8.500 0C. Đây là yếu
tố thích hợp cho việc bố trí cơ cấu cây trồng ngắn ngày tương đối đa dạng, đặc
biệt đối với một số rau màu thực phẩm ưa nền nhiệt thấp và các loại cây ăn quả
nhiệt đới.
- Lượng mưa bình quân hằng năm 1.835 mm nhưng phân bố không đồng
đều. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 cho đến tháng 10, lượng mưa chiếm
khoảng 85% tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8, 9
nên thường gây úng ngập cục bộ ở các vùng thấp trũng. Các tháng 11 đến tháng

4 lượng mưa ít, chiếm 15% lượng mưa cả năm.

25


×