Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thị xã chí linh tỉnh hải dương giai đoạn 2017 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Văn Tuyến


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Cao học hệ chính
quy tập trung khóa 23B (2015-2017) tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS. Trần
Hữu Viên đã dành nhiều thời gian, công sức truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo Sau đại
học, các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tác
giả trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Ban quản lý rừng tỉnh Hải
Dƣơng các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ về tinh thần, vật chất và đóng
góp nhiều ý kiến quý báu cho việc hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhƣng do trình độ còn hạn chế, nên đề tài sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự
những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến
đóng góp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Văn Tuyến


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.1.1. Quy hoạch vùng ...................................................................................... 4
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp ................................................................. 8
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp. ........................................................................... 9
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 11
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh ............................................................... 11
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện.............................................................. 12
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp .......................................................................... 14
1.3. Thảo luận .................................................................................................. 21
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 24
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 24

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 24
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thị xã Chí Linh ....................................... 24


iv

2.3.2. Đề xuất một số nội dung QHLN TXChí Linh giai đoạn 2017-2025 .... 25
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.4.1. Sử dụng phƣơng pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc. ....................... 25
2.4.2. Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................... 25
2.4.3. Sử dụng phƣơng pháp phúc tra thực địa tài nguyên rừng; .................... 26
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29
3.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp thị xã Chí Linh .......................................... 29
3.1.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 29
3.1.2. Điều kiện cơ bản khu vực nghiên cứu .................................................. 31
3.1.3. Những dự báo cơ bản ............................................................................ 56
3.2. Đề xuất một số nội dung cơ bản QHLN thị xã Chí Linh ......................... 59
3.2.1. Định hƣớng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp thị xã Chí Linh .......... 59
3.2.2. Quy hoạch 3 loại rừng thị xã Chí Linh ................................................. 62
3.2.3. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh, lợi dụng rừng ........................... 71
3.2.4. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất lâm nghiệp ........ 85
3.2.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch ..................................... 86
3.2.6. Tiến độ thực hiện QHLN thị xã Chí Linh giai đoạn 2017 - 2025......... 92
3.2.7. Ƣớc tính vốn thực hiện, hiệu quả đầu tƣ cho rừng sản xuất ................. 94
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

BNN

Bộ Nông nghiệp

ĐD

Đặc dụng

PH

Phòng hộ

PTLN

Phát triển lâm nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND


Ủy ban nhân dân

HGD

Hộ gia đình

QP

Quốc phòng

TN

Tự nhiên

LN

Lâm nghiệp

XTTS

Xúc tiến tái sinh

BQL

Ban quản lý

Tr.Đ

Triệu đồng


QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất Thị xã Chí Linh năm 2017

35

3.2

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp thị xã Chí Linh

37

3.3

Hiện trạng sử dụng đất đai thị xã Chí Linh


43

3.4

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo đơn vị chủ quản lý

46

thị xã Chí Linh
3.5

Sản phẩm khai thác hàng năm trên địa bàn tỉnh

50

3.6

Dự báo nhu cầu lâm sản

57

3.7

Dự báo về phát triển kinh tế

58

3.8


Quy hoạch 3 loại rừng thị xã Chí Linh đến năm 2025

65

3.9

Quy hoạch 3 loại rừng thị xã Chí Linh theo chủ quản lý

67

3.10

Quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính

68

3.11

Quy hoạch rừng đặc dụng theo đơn vị hành chính

69

3.13

Quy hoạch PTLN thị xã Chí Linh giai đoạn 2017 -2025

72

3.14


Tập đoàn cây trồng theo chức năng

81

3.15

Dự kiến khối lƣợng khai thác lâm sản thị xã Chí Linh

82

3.16

Tiến độ thực hiện các hạng mục trồng, chăm sóc, KN, BVR

93


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
3.1

Tên hình
Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên rừng thị xã Chí

Trang
42

Linh

3.2

Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất đai thị xã Chí Linh

45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đối
tƣợng sản xuất kinh doanh của lâm nghiệp là tài nguyên rừng, bao gồm
rừng và đất rừng. Tác dụng của lâm nghiệp đối với nền kinh tế có nhiều
mặt, không chỉ cung cấp lâm, đặc sản rừng mà còn có tác dụng giữ đất, giữ
nƣớc và phòng hộ. Vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch lâm nghiệp nhằm
bố cục hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng
mục sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hƣớng cho
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế
quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, cho xuất khẩu và cho đời sống nhân
dân, đồng thời phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch là một trong những hoạt động rất quan trọng, đặc biệt đối
với sản xuất nông - lâm nghiệp. Do đặc điểm địa hình nƣớc ta rất phong phú
và đa dạng, rừng phân bố không đồng đều, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
rất khác nhau, nhu cầu của các địa phƣơng, các ngành kinh tế khác đối với
lâm nghiệp cũng không giống nhau, nên việc quy hoạch lâm nghiệp cho các
cấp quản lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh,... ngày càng trở thành một đòi
hỏi thực tế khách quan. Nó là tiền đề vững chắc cho bất kỳ giải pháp nào
nhằm phát huy hết những tiềm năng to lớn, đa dạng của tài nguyên rừng và
các điều kiện kinh tế - xã hội khác, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền
vững, ổn định, lâu dài ở địa phƣơng và quốc gia. Điều đó chứng tỏ rằng, để

việc sản xuất kinh doanh rừng có hiệu quả hay sử dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên theo hƣớng bền vững, nhất thiết phải quy hoạch lâm nghiệp và
công tác quy hoạch lâm nghiệp cần phải đƣợc đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch, định hƣớng trƣớc khi hoạt động sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp khác diễn ra.


2

Chí Linh đƣợc hình thành từ lâu đời, năm 891 vua Lê Đại Hành đã chọn
An Lạc là cơ sở chỉ huy chống quân xâm lƣợc Tống. Trải qua các thời kỳ phong
kiến Chí Linh đã đƣợc nhiều triều đại chọn là nơi xây dựng cung thành, tỉnh lỵ
nhƣ thành Phao (Phả Lại) – đời nhà Mạc, thành Vạn (Tân Dân) Chí Linh còn có
tên gọi là Bằng Châu hay Bằng Hà sau đó đổi tên là Phƣợng Hoàng và sau này là
Chí Linh. Tháng 6 năm 1886 thực dân Pháp thành lập Nha Chí Linh thuộc phủ
Nam Sách; tháng 4 năm 1947 Chí Linh thuộc tỉnh Quảng Hồng; tháng 11 năm
1948 Chí Linh thuộc tỉnh Quảng Yên; tháng 2 năm 1955 Chí Linh thuộc tỉnh Hải
Hƣng
Chí Linh là vùng đất nổi tiếng bởi địa linh nhân kiệt, bởi vị trí địa lý
đặc biệt, nằm án ngữ trên đƣờng giao thông thủy, bộ từ biên giới phía Bắc về
Hà Nội. Địa danh này gắn với nhiều nhân vật lịch sử và anh hùng dân tộc nhƣ
Trần Hƣng Đạo, Nguyễn Thị Duệ, Chu Văn An, Nguyễn Trãi. Từ những vị trí
địa lý đặc biệt đó mà Chí Linh là thị xã có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế
du lịch và dịch vụ. Bên cạnh vai trò to lớn về phát triển kinh tế, Chí Linh có
vai trò quan trọng về môi trƣờng sinh thái.
Trong quá trình biến động thƣờng xuyên và liên tục đó, công tác quản
lý vĩ mô nền kinh tế - xã hội sẽ rất khó khăn nếu không có định hƣớng cơ bản
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch là căn cứ quan trọng thể hiện sự
nhất quán về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trong một thời gian tƣơng
đối dài và làm cơ sở để xây dựng kế hoạch hàng năm. Với những ý nghĩa

quan trọng đó, việc nghiên cứu đề xuất phƣơng án quy hoạch lâm nghiệp hợp
lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần quản lý tài nguyên rừng bền vững, đóng
góp tăng trƣởng kinh tế chung của tỉnh, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của
ngƣời làm nghề rừng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và đƣa kinh tế-xã hội
miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh là
hết sức cần thiết.


3

Trong những năm gần đây, Nhà nƣớc đã ban hành một số chủ trƣơng
chính sách mới có tác động một cách sâu sắc đến công tác quy hoạch lâm
nghiệp nhƣ: Luật đất đai năm 2003; Luật Bảo và vệ phát triển rừng năm 2004;
Nghị định 163/NĐ-CP ngày16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 15/1/1994 của Chính
phủ ban hành Quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc rà soát,
quy hoạch lại 3 loại rừng; Quyết định số 61 và 62/2005/QĐ-BNN ngày
12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành tiêu chí phân cấp
rừng phòng hộ và phân loại rừng đặc dụng; Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý
rừng; Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015,…
Xuất phát từ những vấn đề trên, để góp phần bảo vệ phát triển tài nguyên rừng
ổn định, bền vững lâu dài, nâng cao đời sống ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ
cải thiện điều kiện môi trƣờng sinh thái khu vực, việc “Nghiên cứu đề xuất
một số nội dung cơ bản quy hoạch lâm nghiệp thị xã Chí Linh - tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2017 - 2025” là cấp thiết.



4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài nguyên rừng trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam đã và đang bị thu hẹp
dần về diện tích, giảm về chất lƣợng, môi trƣờng bị suy thoái, ô nhiễm ngày
càng nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh xảy ra ngày
càng nhiều. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo
theo hoạt động kinh tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời các ngành công nghiệp phát
triển mạnh, sự đô thị hoá cũng diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy
hoạch sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên rừng không còn là trách nhiệm
riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng
thể phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của Quy hoạch vùng. Do đó, công
tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối hợp chặt chẽ với quy hoạch phát
triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành
và tuân thủ theo các nguyên tắc, định hƣớng của Quy hoạch vùng. Thực chất
của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời gian phát
triển chung cho kinh tế, xã hội, môi trƣờng hoặc cho một ngành hoặc một
lĩnh vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại,
phát triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà
trong đó công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải đƣợc
đi trƣớc một bƣớc.
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác-Lê Nin về phân bố và phát
triển lực lƣợng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phƣơng pháp của chủ
nghĩa duy vật biện chứng.



5

Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lƣợng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc
đó đƣợc phát triển đến mức độ nào”
Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên
kinh tế - xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trƣng cho sự phân bố lực lƣợng
sản xuất cho mỗi vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm
tàng và tƣơng lai phát triển của vùng đó.
Dựa vào học thuyết của Mác và Ăng Ghen. V.I. Lê Nin đã nghiên cứu có
hƣớng cụ thể về kế hoạch hoá phát triển lực lƣợng sản xuất trong xã hội chủ
nghĩa. Sự phân bố lực lƣợng sản xuất đƣợc xác định theo các nguyên tắc sau:
Phân bố lực lƣợng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất
nƣớc, tỉnh, huyện, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao
động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
Đƣa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế
chi phí vận chuyển.
Kết hợp tốt lợi ích Nhà nƣớc và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
Tăng cƣờng toàn diện tiềm lực kinh tế, …
Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng
cao năng xuất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con ngƣời nhằm đảm bảo tái sản xuất
mở rộng.
- Xây dựng một môi trƣờng sống đồng bộ.

b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia đƣợc phân thành các vùng.


6

- Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con
ngƣời vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trƣờng thiên nhiên có mạng lƣới nông thôn, ít có sự
can thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.
- Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp có mạng lƣới nông thôn và có sự
can thiệp của con ngƣời, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trƣờng nông nghiệp không có mạng lƣới nông thôn
nhƣng có sự tác động của con ngƣời.
- Lãnh thổ là môi trƣờng công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
ngƣời.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nƣớc, tiến hành quy hoạch
lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phƣơng.
c) Nội dung của quy hoạch:
Đồ án quy hoạch vùng lãnh thổ địa phƣơng là thể hiện quy hoạch chi
tiết các liên hiệp nông - công nghiệp và liên hiệp công - nông nghiệp, đồng
thời giải quyết các vấn đề sau đây:
- Cụ thể hoá, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với mục
đích liên kết theo ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lƣới công trình phục vụ lợi ích công cộng và sản
xuất.
- Tổ chức hợp lý mạng lƣới khu dân cƣ và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt

cho ngƣời lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.


7

1.1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng,
lãnh thổ. M. Pierre Thénevin một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số
mô hình quy hoạch vùng đƣợc áp dụng thành công ở miền tây nam nƣớc
cộng hoà Côte D’ivoire nhƣ sau:
Trong mô hình quy hoạch này, nguời ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu
cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ
với các vùng khác và với nƣớc ngoài. Thực chất mô hình là bài toán quy
hoạch tuyến tính có cấu trúc:
- Sản xuất nông nghiệp theo các phƣơng thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cƣờng độ cao, thâm canh trung
bình và cổ điển (truyền thống).
- Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
- Hoạt động đô thị, khai thác chế biến…
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hƣớng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phƣơng pháp mô hình hoá trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nƣớc ngoài.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ đƣợc chú ý từ những năm 1970 của thế
kỷ trƣớc. Hệ thống quy hoạch đƣợc tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa
phƣơng).
Vùng: Region đƣợc coi nhƣ là một á miền của đất nƣớc, đó là điều cần
thiết để phân chia quốc gia thành các á miền theo các phƣơng diện khác nhau
nhƣ: Phân bố dân cƣ, địa hình, khí hậu,…
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nƣớc.

Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền đƣợc xây dựng theo
2 cách sau:


8

- Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nƣớc đƣợc giao cho vùng,
những mục tiêu và hoạt động đƣợc xác định theo cơ sở vùng.
- Thứ hai: Quy hoạch vùng đƣợc giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch vùng đƣợc đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nƣớc,
phải phối hợp với chính quyền, địa phƣơng.
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà nƣớc
về phân bố và phát triển lực lƣợng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành
chính, nông nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành
kinh tế trong vùng.
Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hoá
tƣơng lai của nhà nƣớc một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lƣợng
sản xuất theo lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp
chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các
yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…
Vùng hành chính là đối tƣợng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời
cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ
thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Nhƣ vậy,
trong quy hoạch vùng nông nghiệp lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối
tƣợng quy hoạch.
Quy hoạch vùng nông nghiệp có các nội dung nhƣ sau:
- Lập kế hoạch phát triển tƣơng lai của nền kinh tế quốc dân trong
vùng hành chính nông nghiệp.

- Lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hƣớng bền vững.
- Tổ chức lãnh thổ với việc lập các sơ đồ quy hoạch vùng.
- Phân bố hợp lý các công ty chế biến nông, lâm sản.


9

- Xác định cân đối lao động trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
- Lập kế hoạch phân bố nhân khẩu.
- Phân bổ các công ty sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí,
thƣơng nghiệp dịch vụ.
- Phân bổ cơ sở hạ tầng nhƣ: Đƣờng giao thông, điện nƣớc, thông tin
liên lạc và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.
- Lập kế hoạch thực hiện tất cả các biện pháp đề ra trong sơ đồ quy
hoạch vùng trong thời gian chuyển tiếp.
Nhƣ vậy, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức lãnh thổ
với việc lập sơ đồ quy hoạch vùng là những nội dung quy hoạch vùng nông
nghiệp.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển
kinh tế tƣ bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển,
nên nhu cầu khối lƣợng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi kinh
tế địa phƣơng của chế độ phong kiến và bƣớc vào thời đại kinh tế hàng
hóa tƣ bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp
trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và
biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng.
Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc hình
thành trong hoàn cảnh nhƣ vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lƣợng hoặc diện tích tài

nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lƣợng hoặc diện tích. Phƣơng thức này phục vụ
cho phƣơng thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.


10

Sau cuộc cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phƣơng thức kinh
doanh rừng chồi đƣợc thay bằng phƣơng thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ
khai thác dài, và phƣơng thức “khoanh khu chặt luân chuyển” nhƣờng chỗ
cho phƣơng thức “chia đều” của Harting. Harting đã chia đều chu kỳ khai
thác thành nhiều thời kỳợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lƣợng chặt hàng
năm. Đến năm 1816, xuất hiện phƣơng thức luân kỳ lợi dụng của H.Cotta.
Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống
chế lƣợng chặt hàng năm.
Sau đó phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phƣơng
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch đƣợc liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19,
xuất hiện phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phƣơng pháp này
khác với phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng
những lâm phần nào đảm bảo thu hoạch đƣợc nhiều tiền nhất sẽ đƣợc đƣa vào
diện khai thác. Hai phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch ” và “Lâm phần kinh
tế” chính là tiền đề của hai phƣơng pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng
khác nhau.
Phƣơng pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phƣơng pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hƣởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng nhƣ về diện tích, trữ lƣợng, vị trí và đƣa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phƣơng pháp kinh doanh rừng
này đƣợc dùng phổ biến ở các nƣớc có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phƣơng pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phƣơng pháp “Lâm Phần”

không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lƣợng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phƣơng pháp này, còn phát triển thành “Phƣơng pháp kinh doanh lô” và
“Phƣơng pháp kiểm tra”.


11

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng rau
thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hƣng Yên, vùng thuốc lá Quảng An
– Cao Bằng, Ba Vì – Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh
Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi,…Các vùng cây
công nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ Đắc Lắc, Chƣ Pả - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trƣớc đây, Cộng
hòa dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai, Sơn
La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai,
Kon Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc – Lâm Đồng,…
a). Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định đƣợc phƣơng hƣớng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên
môn hóa và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế cao.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp nhà nƣớc tập trung đầu
tƣ vốn đúng đắn.
- Xây dựng đƣợc cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch, phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.

Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí
cơ cấu cây trồng đƣợc chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo
hƣớng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản
lƣợng và chất lƣợng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm


12

vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế
hoạch của các cơ sở sản xuất.
b). Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phƣơng hƣớng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ƣớc tính đầu tƣ và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện đƣợc tiến hành ở hầu hết các huyện, là
một quy hoạch ngành bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ
công nghiệp và công nghiệp chế biến.
1.2.2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện
- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào dự
án phát triển, phân bố lực lƣợng sản xuất và phân bố vùng nông nghiệp tỉnh
hoặc thành phố đã đƣợc phê duyệt, xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện đƣợc
các mục tiêu đó theo hƣớng chuyên môn hóa tập trung hóa kết hợp phát triển

tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lƣơng thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tƣợng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai đƣợc hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao đƣợc
độ phì nhiêu của đất.


13

- Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp.
- Tính vốn đầu tƣ cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo
quy hoạch.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện
- Xác định phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa, xác định vùng sản xuất thâm
canh cao sản, các tổ chức liên kết nông – công nghiệp, các cơ sở dịch vụ nông
nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi).
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong
nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngoài nông nghiệp.
- Bố trí cơ cấu vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao
thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thƣơng nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cƣ nông
thôn.
- Những cân đối chính sách trong sản xuất nông nghiệp (lƣơng thực,

thực phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp, nguyên
liệu cho các xí nghệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế-xã hội.
- Bảo vệ môi trƣờng.
- Vốn đầu tƣ cơ bản.
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.


14

1.2.2.3. Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện
Đối tƣợng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh
giới hành chính huyện.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phƣơng, đồng thời
phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nƣớc ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc.
Nhƣ việc xây dựng phƣơng án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế rừng
Thông theo phƣơng pháp hạt đều,…
Đến năm 1955 – 1957, tiến hành sơ thám và mô tả ƣớc lƣợng tài
nguyên rừng. Năm 1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lƣợng rừng Miền Bắc.
Mãi đến năm 1960 – 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng ở
Miền Bắc. Từ năm 1965 đến nay, lực lƣợng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng
đƣợc tăng cƣờng và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ
với lực lƣợng điều tra quy hoạch của Sở lâm nghiệp (nay là Sở nông nghiệp
và PTNT) không ngừng cải tiến phƣơng pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp

của các nƣớc ngoài cho phù hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở
nƣớc ta. Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển của các nƣớc khác thì quy hoạch
lâm nghiệp Việt Nam hình thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy,
những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm
cơ sở cho công tác này ở nƣớc ta đang trong giai đoạn vừa tiến hành vừa
nghiên cứu áp dụng .


15

Theo chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 – 2020
một trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp & PTNT đánh giá là: “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa,...”. Đây cũng là nhiệm vụ nặng nề và cấp
bách đối với ngành lâm nghiệp của nƣớc ta hiện nay.
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng
ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thƣờng có địa hình cao, dốc,
chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động. Là
nơi cƣ trú của các đồng bào dân tộc ít ngƣời, trình độ dân trí thấp, kinh tế xã
hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn.
Chu kỳ kinh doanh cây lâm nghiệp dài ngày (ngắn 8 – 10 năm, thậm
chí hàng trăm năm). Ngƣời dân không chịu tự giác bỏ vốn tham gia trồng
rừng chỉ khi biết chắc chắn sẽ có lợi.
Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trƣờng);
Quy hoạch rừng đặc dụng (các vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên,
các khu di tích văn hóa - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các

loại rừng sản xuất.
Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trƣờng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
Lực lƣợng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thƣờng luôn
phải lƣu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt… Đội ngũ cán bộ xây dựng phƣơng án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao


16

gồm cả lực lƣợng của Trung ƣơng và địa phƣơng, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội…).
Trong đó, có một số bộ phận đƣợc đào tạo bài bản qua các trƣờng lớp, song
phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp
1.2.3.2. Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp
Công tác quy hoạch lâm nghiệp đƣợc triển khai dựa trên những chủ
trƣơng, chính sách và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phƣơng án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt đƣợc:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đƣợc quan
tâm hàng đầu vì hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã đƣợc xác định, tiến hành hoạch định 3
loại rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm
sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh
nuôi phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dƣỡng rừng, nông lâm kết hợp, khai
thác lợi dụng rừng,...).
- Tính toán nhu cầu đầu tƣ (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tƣ thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phƣơng án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tƣ chỉ

mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bƣớc tiếp
theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động,…).
- Đổi mới một số phƣơng án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) và đề xuất các chƣơng trình, dự án cần ƣu tiên để triển khai bƣớc
tiếp theo là lập dự án đầu tƣ hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.


17

1.2.3.3. Các văn bản có liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
- Hiến pháp của nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nƣớc giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài ”.
- Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; hƣởng thành quả lao động, kết quả đầu tƣ trên đất;
hƣởngcác lợi ích do công trình của nhà nƣớc về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp; đƣợc nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp; đƣợc nhà nƣớc bảo hộ khi bị ngƣời khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai).
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng
(rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm
nghiệp.
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo

vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao
gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã đƣợc nhà nƣớc giao, cho
thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ và quyết
định 62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (năm 2005).
Từ trƣớc tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã đƣợc triển khai
trên toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát
triển ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng
thời điểm, căn cứ vào nguồn vốn đƣợc cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác


18

nhau mà nội dung các phƣơng án quy hoạch, dự án đầu tƣ cũng đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp.
1.2.3.4. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD.
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch
Tổng công ty lâm nghiệp, Công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trƣờng; Quy
hoạch lâm nghiệp cho các đối tƣợng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng
hộ, đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp cho các cộng
đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch
lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy theo
điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất
lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch cho phù hợp.
b. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nƣớc ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ƣơng), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phƣờng). Để phát triển, mỗi đơn vị
đều phải xây dựng phƣơng án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,

quy hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cƣ, phát triển xã
hội…
Ở những đối tƣợng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển nghề rừng
nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
* Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản
bao gồm: Xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp
toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,


×