Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quy hoạch tổng thể phát triển quận Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.73 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Đặt vấn đề ............................................................................................................... 2
1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ................................. 3
1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
1.2 Đặc điểm địa hình, địa chất ..................................................................... 3
1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết ...................................................................... 4
1.4 Đặc điểm thuỷ văn .................................................................................. 5
1.5 Các tài nguyên ......................................................................................... 6
1.6 Cảnh quan môi trường............................................................................. 8
2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................... 8
2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 8
2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................. 10
3. Dân số, lao đông, việc làm và thu nhập .............................................................. 14
3.1 Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư ................................................. 14
3.2 Lao động, việc làm .................................................................................. 15
3.3 Thu nhập mức sống ................................................................................. 15
4. Phân tích lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức.................................................. 16
4.1 Hạn chế, thách thức ................................................................................ 16
4.2 Lợi thế và cơ hội ..................................................................................... 17
5. Đề Xuất................................................................................................................ 19
5.1 Đổi mới cơ chế và chính sách ................................................................. 19
5.2 Huy động mọi nguồn lực nhằm thực hiện kế hoạch ............................... 20
5.3 Huy động nguồn nhân lực và đẩy mạnh công tác đào tạo ...................... 21
5.4 Huy động triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn đặc
biệt là đất đai ................................................................................................. 22
5.5 Tổ chức và quản lý .................................................................................. 23
5.6 Tăng cường hiệu lực lãnh đạo, quản lý của các tổ chức Đảng, các cấp
chính quyền, và các tổ chức đoàn thể nhân dân ............................................ 23
5.7 Tăng cường liên kết với các quận, huyện khác của Thủ đô.................... 24
Kết Luận: ................................................................................................................. 25


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, cùng sự phát triển mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội
nói chung, các quận, huyện của thành phố cũng đang bước vào một quá trình
công nghiệp hoá, đô thị hoá hết sức nhanh chóng. Để giúp các địa phương có thể
điều hành một cách hiệu quả công tác quản lý vĩ mô kinh tế xã hội trên địa bàn
quận, phát huy mọi nguồn lực để đón trước những cơ hội đã va đang xuất hiện,
tránh đượ những sai lầm không đáng có do quá trình phát triển tự phát gây ra,
quận cần phải xây dựng cho mình một hệ thống kế hoạch định hướng phát triển.
Việc đánh giá các hiện trạng các yếu tố trên địa bàn Quận chính là một bộ phận
không thể thiếu được trong hệ thống kế hoạch đó. Nó sẽ giúp cho các cấp, các
ngành phối hợp hoạt động theo định hướng chung đã vạch ra.
Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cũng là căn cứ
để phối hợp hoạt động giữa các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế trên
từng địa bàn, mà sự phối hợp đó giúp loại trừ những chồng chéo, phát huy sức
mạnh tổng hợp của các ngành, các lĩnh vực trên từng địa phương. Nhờ đó,
những nguồn lực sẵn có trên địa bàn quận sẽ được khai thác triệt để và hiệu quả
nhất vào phục vụ công cuộc phát triển Kinh tế xã hội.
Như vậy, đánh giá thực trạng các yếu tố trên địa bàn Quận là khâu cơ sở
quan trọng của toàn bộ quá trình kế hoạch hoá phát triển trên địa bàn Quận
Hoàng Mai.

2


1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường
1.1. Vị trí địa lý.
Quận Hoàng Mai nằm ở phía nam khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, trải

rộng từ Đông sang Tây, được chia làm 3 phần tương đối đều nhau bởi đường Giải
Phóng, Tam Trinh (theo trục Bắc - Nam). Toạ độ địa lý của quận vào khoảng
20o53’ - 21o35’ độ vĩ bắc và 105o44’ - 106o02’ độ kinh đông:
- Phía Bắc giáp quận Hai Bà Trưng
- Phía Nam giáp huyện Thanh Trì
- Phía Tây giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân
- Phía Đông giáp huyện Gia Lâm và quận Long Biên
Với lợi thế nằm cửa ngõ phía Nam Thành phố Hà Nội có trục giao thông
đường bộ, đường sắt và đường thủy (sông Hồng) là điều kiện thuận lợi để quận
Hoàng Mai phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa.
1.2. Đặc điểm địa hình, địa chất
Địa hình: Hoàng Mai nằm ở vùng trũng phía Nam thành phố có độ cao
trung bình khoảng 4 đến 5m. Địa hình biến đổi dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam
và từ Tây sang Đông: Khu vực phía Bắc bao gồm các phường Mai Động, Tân
Mai, Tương Mai, Giáp Bát và Hoàng Văn Thụ có độ cao từ 6 đến 6,2 m; Khu
vực phía Nam bao gồm các phường Đại Kim, Định Công, Hoàng Liệt, Thanh
Trì, Vĩnh Hưng, Yên Sở, Lĩnh Nam và Trần Phú có độ cao từ 5,20 đến 5,8m;
Khu vực ao, hồ, vùng trũng có cao độ dưới 3,5m. Địa hình có sự khác biệt rõ rệt
ở trong đê và ngoài đê:
- Vùng trong đê chiếm đa số diện tích của quận, địa hình bị chia cắt bởi
các trục giao thông Pháp Vân - Yên Sở, đường 70A và các sông tiêu nước thải
của thành phố như sông Kim Ngưu, sông Sét, sông Lừ, nên đã hình thành các
tiểu vùng nhỏ có nhiều đầm, ruộng trũng. Địa hình này một mặt gây những khó
khăn do tình trạng ngập úng quanh năm của các vùng trũng, một số điểm ngập

3


úng khi mưa to kéo dài, mặt khác cũng tạo điều kiện cho việc phát triển chăn
nuôi thuỷ sản và các hoạt động sản xuất trên ruộng nước.

- Vùng ngoài đê bao gồm các phường Thanh Trì, Trần Phú, Yên Sở và
Lĩnh Nam và một vùng bãi bồi ven sông Hồng với diện tích khoảng 920 ha. Đây là
vùng đất phù sa được bồi tụ thường xuyên nên có độ cao trung bình thường cao
hơn vùng đất trong đê. Vùng này rất thích hợp cho việc trồng hoa màu.
Địa chất: căn cứ theo tài liệu địa chất khu vực Hà Nội (do chuyên gia
Liên Xô cũ lập trước đây), quận Hoàng mai nằm trên khu vực đất bồi châu thổ
sông Hồng, chủ yếu trong vùng đất thuận lợi có mức độ cho xây dựng (vùng đất II2B và II-2C) và một phần trong vùng đất thuận lợi cho xây dựng (vùng I-1B, vùng
I-1D, vùng I-2A và vùng I-3A). Phần ngoài đê sông Hồng nằm trong vùng không
thuận lợi cho xây dựng và bị lũ ngập hàng năm (vùng đất III).
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Hoàng Mai cùng chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội hàng năm
có hai mùa rõ rệt mùa nóng (hay còn gọi là mùa mưa) và mùa lạnh (mùa khô).
- Mùa nóng (từ tháng 5 đến tháng 10): khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, hướng
gió chủ đạo là Đông Nam, nhiệt độ trung bình là 27-290C, mùa mưa tháng 7-9,
lượng mưa trung bình là 1.676 mm.
- Mùa lạnh (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau): thời kỳ đầu khô lạnh,
nhưng cuối mùa lại mưa ẩm ướt, hướng gió chủ đạo là Đông Bắc, nhiệt độ trung
bình là 230C tháng thấp nhất là 6 - 80C, độ ẩm thấp nhất 84%, cao nhất 95 %.
Lượng bức xạ tổng cộng hàng năm trung bình là 122.8 kcal/cm2. Thời
gian có bão thường vào khoảng tháng 6 đến tháng 10. Tốc độ gió lớn nhất đạt
20m/s. bão thường kéo theo mưa dài từ 1 - 2 ngày có khi lên tới 4 - 5 ngày.
Lượng mưa cao nhất khoảng 200 mm.
Các chỉ số về nhiệt độ, độ ẩm tương đối vá số giờ nắng, lượng mưa trung
bình và lượng bốc hơi trung bình/tháng của quận Hoàng Mai được thể hiện ở
bảng sau:
4


Bảng 1: Các chỉ số khí hậu trung bình trong các tháng quận Hoàng Mai
Tháng


1

Nhiệt độ (0C)

2

6

7

8

9

10

11

12

16,4 17,0 20,2 23,7 27,3

28,8

28,9

28,2

27,2


24,6

21,4

18,2

Độ ẩm (%)

83

85

83

84

86

85

82

81

81

Số giờ nắng (h)

-


44,7 46,2 80,2 165,8 155,6 182,6 162,8 160,5 165

Lượng mưa (mm)

18,6 26,2 43,8 90,1 188,5 239,5 288,2 318

265,4 130,7 43,4

23,4

Lượng bốc hơi (%)

71,4 59,7 56,9 65,2 98,2

97,8

100,6 84,1

84,4

95,8

89,8

85,0

Tốc độ gió (m/s)

2,9


2,6

2,4

2,3

2,2

2,3

2.4

2,9

3

87

2,8

4

87

3,1

5

84


2,9

2,2

125,1 108,8

(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc Gia)
1.4. Đặc điểm thuỷ văn
Quận Hoàng Mai chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn sông Hồng, lưu lượng
trung bình hàng năm 2.710m3/ngày, mực nước sông Hồng lên xuống 9-12m.
Quận Hoàng Mai là vùng đất trũng nhất của Hà Nội, có 4 sông tiêu chính
của thành phố (Tô Lịch, Lừ, Sét và Kim Ngưu) chảy qua.
- Sông Tô Lịch: Chiều dài 13,5 km chảy qua địa phận các phường Định
Công, Đại Kim và Hoàng Liệt.
- Sông Kim Ngưu: có chiều dài khoảng 4,5 km kéo dài từ cầu Kim Ngưu
(đầu đường Trần Khát Chân và phố Lò Đúc) cho đến cuối địa phận phường Yên
Sở (quận Hoàng Mai).
- Sông Lừ: dài khoảng 5,8 km chảy từ hồ Nam Đồng đến Cầu Dậu, chảy
qua địa phận phường Định Công, bán đảo Linh Đàm nối với sông Tô Lịch.
- Sông Sét: dài 6,7 km chảy từ Nam Khang đến Yên Sở qua địa phận
phường Giáp Bát, Tương Mai, Tân Mai, Thịnh Liệt chảy vào hồ Yên Sở..
Ngoài ra, Hoàng Mai còn có rất nhiều hồ lớn như hồ điều hòa Yên Sở, hồ
Linh Đàm, hồ công viên đền Lừ... các hồ lớn có tác dụng điều hòa khí hậu của
quận.

5


1.5. Các nguồn tài nguyên

a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra trên địa bàn quận có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa không được bồi, không glây hoặc glây yếu: Loại đất này
phân bố ở những nơi có địa hình cao và trung bình, tập trung ở các phường Định
Công, Đại Kim, Hoàng Liệt, Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam. Đất có màu nâu tươi hoặc nâu
xám, độ pH từ trung tính đến ít chua, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng,
các chất dinh dưỡng tổng số từ khá đến giàu, các chất dễ tiêu khá, thuận lợi cho
phát triển cây thực phẩm, cây lương thực và các loại hoa màu.
- Đất phù sa không được bồi glây mạnh: Đất nằm rải rác ở những nơi
trũng, lòng chảo, có ở phường Đại Kim. Do hàng năm bị ngập nước liên tục vào
mùa hè nên nền đất thường ở trong tình trạng yếm khí, tỷ lệ mùn khá, độ chua
pHKCl từ 4,5 - 6 do ảnh hưởng của chất hữu cơ chưa phân giải.
- Đất phù sa ít được bồi trung tính kiềm yếu: Đất phân bố ở những dải đất
thuộc ngoài đê sông Hồng thuộc các phường Lĩnh Nam và Trần Phú. Phần lớn
loại đất này có thành phần cơ giới cát pha, khả năng giữ màu, giữ nước kém và
không bị chua.
- Đất phù sa được bồi hàng năm trung tính kiềm yếu: Đất phân bố ở
những dải đất dọc theo bờ sông Hồng thuộc các phường Lĩnh Nam và Thanh
Trì. Những nơi có địa hình cao, đất có thành phần cơ giới nhẹ; nơi có địa hình
thấp đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng. Đây là một trong những
loại đất tốt, chủ yếu trồng màu và những cây công nghiệp ngắn ngày, cho năng
suất cao, chất lượng tốt.
- Đất cồn cát, bãi cát ven sông: Đất nằm ở ngoài bãi sông Hồng thuộc các
phường Lĩnh Nam và Thanh Trì. Hàng năm bị nước ngập, bãi cát được bồi thêm
hay bị cuốn cát đi, do đó địa hình, địa mạo luôn bị thay đổi. Cát có phản ứng
trung tính, độ phì kém. Trên diện tích này một phần sử dụng để khai thác cát
phục vụ xây dựng, còn lại chủ yếu bỏ hoang.

6



b. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt:
Được cung cấp chủ yếu do lượng mưa và hệ thống sông, hồ đầm trong
quận. Lượng mưa trung bình trong năm khá lớn, nhưng phân bố không đồng đều
trong năm, tập trung đến 80% lượng mưa vào mùa hè nên dễ gây ngập úng trong
khi mùa đông lượng nước cung cấp không đủ.
Bên cạnh đó, hệ thống sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét và sông Kim
Ngưu cùng hệ thống hồ đầm lớn như Yên Sở, Linh Đàm, Định Công có chức
năng tiêu thoát nước nhưng do lượng nước thải của thành phố hầu hết chưa được
xử lý nên hiện đang ô nhiễm, không sử dụng được cho sản xuất.
Nguồn nước ngầm:
Qua thăm dò khảo sát và đánh giá cho thấy trữ lượng nước ngầm trên địa
bàn quận rất phong phú, có thể khai thác đủ cho nhu cầu nước sinh hoạt của
người dân. Nước có trong tầng cuội sỏi đệ tứ, tầng chứa nước cách mặt đất tự
nhiên từ 30 - 40 m, tuy nhiên nguồn nước ngầm trên địa quận chứa nhiều sắt.
c. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn quận Hoàng Mai không xác định có loại khoáng sản nào
quý, ngoại trừ cát ven sông và than bùn rải rác ở các vùng đầm hồ trong quận.
- Cát: Dọc theo ven sông Hồng thuộc địa phận các phường Thanh Trì và
Lĩnh Nam có các bãi cát tự nhiên bồi tụ, hàng năm có thể khai thác hàng vạn m3.
- Than bùn: Có rải rác ở các vùng hồ đầm Yên Sở và Linh Đàm với trữ
lượng không nhiều, tầng dầy lớp than có thể khai thác rất mỏng, than có hiệu suất
tỏa nhiệt không cao nên việc khai thác than bùn ít mang lại hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra, trong quá trình thăm dò địa tầng đã phát hiện trên địa bàn
phường Định Công có mỏ nước khoáng, hiện đã đưa vào khai thác song hàm
lượng các nguyên tố vi lượng không cao và trữ lượng nước cũng không lớn.
d. Tài nguyên nhân văn
Quận Hoàng Mai có khoảng 79 công trình di tích và tín ngưỡng, trong đó
có 28 công trình đã được xếp hạng và công nhận. Các công trình phân bố chủ

7


yếu trên địa bàn các phường Trần Phú, Yên Sở, Lĩnh Nam, Thịnh Liệt, Hoàng
Liệt, Đại Kim.
Hầu hết các phường trong quận hàng năm đều có lễ hội truyền thống với
nhiều thể loại văn hóa dân gian, tiêu biểu như lễ hội cấp thủy ở Lĩnh Nam, lễ hội
thủ thần Chu Văn An ở Đại Kim...
1.6. Cảnh quan, môi trường
Quận Hoàng Mai có các hồ lớn như hồ Yên Sở, Linh Đàm với diện tích
mặt nước lớn, tạo cho quận cảnh quan đẹp, thích hợp cho điều kiện phát triển
các khu vực công viên cây xanh, phục vụ cho việc nghỉ ngơi, giải trí và điều hòa
không khí
Tuy nhiên, do là khu vực tiêu thoát nước của thành phố nguồn thải của
thành phố chảy qua các con sông Kim Ngưu, sông Lừ và sông Sét vào hệ thống
hồ điều hòa Yên Sở trong khi nước thải chưa được xử lý triệt để nên vấn đề ô
nhiễm đang là mối quan tâm hàng đầu trên địa bàn quận.
Ngoài ra môi trường không khí cũng đang ảnh hưởng khá nghiêm trọng do
mức độ ô nhiễm của khí thải phương tiện giao thông và bụi từ các công trình đang
xây dựng trên địa bàn quận. Từ năm 2000 đến nay, nồng độ bụi tăng dần, vượt quá
tiêu chuẩn cho phép từ 2,5 - 4,5 lần trong khu vực nội thành.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn 2009 – 2013, do chịu sự ảnh hưởng của cuộc suy thoái
kinh tế thế giới, dịch bệnh và hậu quả của đợt úng ngập cuối năm 2009… tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của quận gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên
UBND quận đã bám sát sự chỉ đạo của Thành phố và được sự quan tâm giúp đỡ
các Sở, Ngành của Thành phố cùng với sự chia sẻ và đồng thuận của nhân dân

nên đã đạt được những kết quả quan trọng. Nhiều chỉ tiêu xã hội thực hiện đúng
kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn đạt 16,5% vượt chỉ tiêu
8


0,5% so với kế hoạch.
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quận qua các năm quận Hoàng Mai
Chỉ tiêu

ĐVT

TH 2009

TH 2010

TH 2011

TH 2012

TH 2013

Tổng GTSX

Tỷ.đ

1.926,3

2.298,3

2.633,7


3.055,1

3.609,3

CN – TTCN – XD

Tỷ.đ

1.090,5

1.338,0

1.539,4

1.788,6

1.925,6

Thương mại dịch vụ

Tỷ.đ

741,3

875

1.012,6

1.184,7


1.309,8

Nông nghiệp

Tỷ.đ

94,5

84,5

81,6

81,7

81,5

Tốc độ tăng GTSX

%

17,8

16

14,59

16

17


CN – TTCN – XD

%

18,5

17,1

15,05

16,2

17,3

Thương mại dịch vụ

%

19,1

18,1

15,73

17

17,7

Nông nghiệp


%

2,7

-10,6

-3,43

0,4

0.2

(Nguồn: Cục thống kê Hà Nội)
b. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đến năm 2013, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh tế của quận là: công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm 58,6%; thương mại – dịch vụ 38,8%; nông
nghiệp 2,7% so với đầu nhiệm kỳ, tỷ trọng dịch vụ - thương mại tăng 1,6%,
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tăng 1,1%; nông nghiệp giảm 2,7% trong cơ
cấu kinh tế.
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế qua các năm quận Hoàng Mai
Năm

CN – TTCN - XD (%) Thương mại, dịch vụ (%)

Nông nghiệp (%)

2009

56,6


38,5

4,9

2010

58,2

38,1

3,7

2011

58,5

38,5

3

2012

58,6

38,8

2,7

2013


58,7

39

2,9

(Nguồn: Cục thống kê Hà Nội)

9


2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế nông nghi p, thủy sản
Trong những năm qua quận đã tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn và đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa, áp dụng khoa học công nghệ và sản xuất các sản phẩm
có giá trị kinh tế cao. Triển khai việc chuyển đổi kinh tế nông nghiệp như trồng
rau an toàn, mô hình nuôi trồng thủy sản phát triển theo hướng trang trại.
Trong giai đoạn 2008 – 2013 khu vực bãi sông Hồng đã chuyển diện tích
trồng màu sang trồng rau an toàn là 41 ha (trong nhà lưới là 20 ha) và 23,5 ha
cây ăn quả, 19 ha hoa cây cảnh; cải tạo 24,5 ha đất trũng khu vực trong đồng lúa
sang nuôi cá ở các phường Đại Kim 6,4ha; Vĩnh Hưng 4,00 ha; Hoàng liệt 14,1
ha. Riêng năm 2013 đã phát triển thêm 04 ha rau an toàn, triển khai chuyển 2 ha
sang trồng rau chất lượng cao, chuyển đổi 15,2 ha diện tích trồng cây kém hiệu
quả sang trồng hoa cây cảnh, cây lâu năm. Cho đến nay trên địa bàn quận phát
triển sản xuất 60 ha rau an toàn ở phường Lĩnh Nam và một số trang trại theo
hướng nông nghiệp kết hợp dịch vụ sinh thái.
Trong cơ cấu kinh tế của quận ngành nông nghiệp giảm từ 5,6% năm
2008 xuống còn 3% năm 2011và ước thực hiện năm 2013 là 2,9%.

b. Khu vực kinh tế công nghi p – tiểu thủ công nghi p
Hoạt động sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong những năm
qua có sự chuyển biến khá, Số cơ sở sản xuất và lao động ngành công nghiệp
tăng nhanh, nhiều doanh nghiệp tập thể và tư nhân được thành lập, ổn định sản
xuất từng bước thích ứng với cơ chế thị trường. Đã mạnh dạn đầu tư trang thiết
bị công nghệ, máy móc mới vào sản xuất, góp phần nâng cao giá trị sản xuất
công nghiệp.
Về giá trị kinh tế: Năm 2013 giá trị kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp của quận đạt khoảng 8.797 tỷ đồng. Giai đoạn 2009 – 2013 tốc độ tăng
trưởng hàng năm đạt 15 – 17% và chiếm 56 – 58% trong cơ cấu kinh tế của
quận. Một số ngành có tỷ trọng tăng khá như sản xuất lương thực tăng 17%, sản
10


xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 34%, sản xuất khoáng, phi kim tăng
54,6%...
Công tác quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quan tâm,
việc huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng cũng được tăng cường, có
nhiều chính sách ưu đãi thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Hiện tại trên địa
bàn quận có cụm công nghiệp Vĩnh Tuy đang tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng
và đã đi vào hoạt động, thu hút nhiều dự án đăng ký đầu tư, có cả dự án đầu tư
nước ngoài đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.
c. Khu vực kinh tế thương mại - dịch vụ
Hoạt động thương mại đã có những bước phát triển mạnh, khu vực kinh tế
thương mại - dịch vụ tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế ngày càng đóng
vai trò quan trọng và then chốt trong kinh tế của quận. Đã chú trọng phát huy
các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại, cải tạo, sắp xếp lại hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị và chợ
dân sinh. Quản lý thị trường chặt chẽ hơn; khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao, phù hợp với tiềm năng,

thế mạnh của quận nên hoạt động thương mại - dịch vụ được mở rộng và phát
triển tốt; văn minh thương mại từng bước được nâng lên, cơ bản đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trên địa bàn.
Trong giai đoạn 2009 – 2013, giá trị thương mại - dịch vụ tăng bình quân
18,7%/năm. Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn phát triển khá
cả số lượng và chất lượng, doanh thu hàng năm tăng khá, tạo nhiều việc làm,
góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của quận. Các hộ kinh doanh
thương mại, dịch vụ tăng mạnh, số hộ được cấp đăng ký kinh doanh là 7.754 hộ,
tăng hơn 5.408 hộ so với năm 2009.
c. Thực trạng phát triển giáo dục - đào tạo
Hiện tại trên địa bàn toàn quận có 56 trường: 1 TTGDTX; Trung học phổ
thông (3 trường công lập, 2 trường dân lập), Trung học cơ sở (15 trường công
lập), Tiểu học (16 trường công lập, 1 trường tư thục), Mầm non (18 trường công
lập, 6 trường tư thục) và 85 nhóm lớp mẫu giáo tư thục.
11


Với mục tiêu coi sự nghiệp giáo dục là nhiệm vụ hàng đầu, trong những
năm qua cơ sở vật chất các nhà trường trên địa bàn quận không ngừng được tăng
cường đầu tư, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của người dân. Giai
đoạn 2009 – 2013, cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư trên 30% tổng mức
đầu tư của quận. Trong 5 năm qua đã có gần 1.000 lượt cán bộ giáo viên được
công nhận chiến sỹ thi đua, giáo viên dạy giỏi cấp quận và có gần 100 người đạt
giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
Đến nay toàn quận có 18 trường đạt chuẩn Quốc gia. Luôn giữ vững phổ
cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở theo chuẩn mới, có 11/14 phường đạt
phổ cập THPT và tương đương.
d. Thực trạng phát triển y tế
Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầù cho nhân dân, phòng chống dịch
bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được chỉ đạo, đạt nhiều kết quả. Hệ thống y tế

cơ sở được kiện toàn, các cơ sở khám chữa bệnh được đầu tư, nâng cấp theo
hướng chuẩn, đáp ứng ngày càng tốt hơn việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu của
nhân dân. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm còn 8,4% (giảm 3,6%
so với năm 2009). Đã có 13/14 phường đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở; 100%
trạm y tế phường có bác sỹ, đủ cơ cấu, thành phần cán bộ và trang thiết bị y tế
cần thiết. Y học cổ truyền được chú ý, đã phát huy tác dụng phòng và chữa bệnh
cho mọi người.
đ. Thực trạng phát triển văn hoá, thông tin
Quy mô, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động văn hóa, thông tin,
tuyên truyền dần được nâng lên. Đã gắn nhiệm vụ phát triển văn hoá với kinh tế,
nâng cao đời sống tinh thần trong nhân dân. Phong trào xây dựng nếp sống văn
minh, gia đình văn hoá mới và các thiết chế văn hoá ở cơ sở đang được đông
đảo nhân dân hưởng ứng.

12


Bảng 4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu lĩnh vực văn hóa quận Hoàng Mai

Chỉ tiêu

ĐVT

TH 2009

TH 2010

TH 2011

TH 2012


TH 2013

85

85

85

85

85

5,5

5,0

3,0

5,0

5,0

Tỷ lệ gia đình đạt
văn hóa chuẩn trong %
tổng số hộ gia đình
Số vốn đầu tư huy động
ngoài ngân sách cho tu Tỷ
sửa các di tích văn hóa đồng
lịch sử


(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao và du lịch Hà Nội)
e. Thực trạng phát triển thể dục - thể thao
Phong trào thể dục thể thao của quận được phát triển sâu rộng ở các địa
bàn dân cư, cơ quan, trường học, lực lượng vũ trang và ở mọi tầng lớp nhân dân.
Các môn thể thao phong phú và quy mô thi đấu ngày được mở rộng. Những môn
thể thao thu hút nhiều đối tượng tham gia như bóng đá, bóng bàn, cầu lông, tập
dưỡng sinh...
Công tác xã hội hóa TDTT đã đạt kết quả bước đầu, đến nay có 35% dân
số và số hộ gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, số hộ đạt tiêu
chuẩn gia đình thể thao chiếm 10,5%. Hoạt động thể thao người khuyến tật phát
triển, tham gia giải toàn quốc đạt thứ hạng cao.
Nhìn chung cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư phần nào đáp ứng nhu
cầu tập luyện và thi đấu. Tuy nhiên thực trạng các cơ sở, sân bãi, trang thiết bị
còn rất thiếu thốn và lạc hậu do nguồn kinh phí hạn hẹp... đã ảnh hưởng đến sự
phát triển chung của ngành.
f. Thực trạng phát triển năng lượng
Nhìn chung, hệ thống điện đáp ứng tương đối tốt nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt của người dân trong quận. Hệ thống lưới điện quận Hoàng Mai nằm trong hệ
thống lưới điện chung của toàn thành phố Hà Nội được cung cấp từ hệ thống lưới
13


điện miền Bắc thông qua các trạm giảm áp chính tại Mai Động và Hà Đông cùng 3
trạm 110KV: Mai Động, Thượng Đình và Văn Điển và hệ thống lưới điện cao thế,
trung thế và hạ thế trên địa bàn quận. Bên cạnh đó, hệ thống điện trong các khu đô
thị mới cũng đã và đang được xây dựng hoàn chỉnh.
g. Thực trạng phát triển bưu chính viễn thông
Hiện tại, hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn quận đảm bảo phục vụ tốt
cho các thuê bao trên địa bàn. Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn quận được

cung cấp từ tổng đài điều khiển Giáp Bát và Trương Định phân phối qua 11 tổng
đài vệ tinh (dung lượng 3.000 - 20.000 số) với hệ thống cáp quang 21,2 km. Một
số khu vực đô thị xây dựng mới, hệ thống điện thoại được thuê bao ngầm dưới
đất.

3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
3.1. Hi n trạng dân số và sự phân bố dân cư
Theo số liệu thống kê năm 2013, dân số quận Hoàng Mai là 337.151
người; mật độ bình quân toàn quận là 8.361 người/km2, dân số phân bố không
đồng đều, mật độ dân số cao nhất là phường Tân Mai 4.4478 người/km2, tiếp
đến là các phường Tương Mai, Giáp Bát; trong khi đó đơn vị có mật độ thấp
nhất là phường Yên Sở 1.970 người/km2; Trần Phú 1.773 người/km2.
Bảng 5: Tình hình phát triển dân số quận Hoàng Mai
Tên đơn vị

Dân số (người)

hành chính

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2013

(người/km2)

1

Thanh Trì


13.753

13.250

17.250

4.477

2

Vĩnh Hưng

20.725

20.904

30.536

17.468

3

Định Công

27.927

29.559

43.287


15.711

4

Mai Động

16.532

18.047

20.088

24.546

5

Tương Mai

24.243

23.960

27.691

37.626

6

Đại Kim


14.135

18.380

25.596

9.300

7

Tân Mai

21.117

22.554

22.875

44.478

8

Hoàng Văn Thụ

20.976

25.671

31.862


18.513

9

Giáp Bát

15.429

17.147

16.315

32.982

TT

M.độ dân số

14


10

Lĩnh Nam

14.891

20.114


22.892

4.110

11

Thịnh Liệt

20.921

23.463

30.219

9.256

12

Trần Phú

6.722

6.689

7.460

1.973

13


Hoàng Liệt

15.785

21.763

26.414

5.423

14

Yên Sở

11.772

11.938

14.666

1.970

Toàn Quận

244.928

273.434

33.7151


8.361

(Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình Hà Nội)
3.2. Lao động, vi c làm
Theo số liệu thống kê, số lượng lao động trong toàn quận phân bố không
đồng đều giữa các phường, dao động từ mức 45 - 70% tổng dân số. Nhìn chung,
nguồn nhân lực quận Hoàng Mai tương đối dồi dào, trình độ lao động khá.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực từng bước được quan tâm đầu tư, tỷ lệ
lao động qua đào tạo ngày càng tăng, hàng năm giải quyết số người lao động có
việc làm mới vượt kế hoạch được giao. Tổ chức đào tạo nghề cho con em các hộ
dân trên địa bàn, đặc biệt là quan tâm đào tạo nghề cho con em các hộ dân bị thu
hồi đất thực hiện dự án. Trong giai đoạn 2008 – 2013 Trung tâm dạy nghề của
quận đã tổ chức đào tạo nghề cho học viên trong quận, đào tạo 8 lớp trung cấp
kế toán, 01 lớp trung cấp báo chí, 01 lớp cử nhân Luật…
3.3. Thu nhập và mức sống
Thu nhập và mức sống của đại bộ phận dân cư trên địa bàn quận được
nâng lên r rệt. Điều kiện hưởng thụ về y tế, giáo dục, văn hóa... được cải thiện
đáng kể. Các tiện nghi sinh hoạt của gia đình tăng nhanh. Ngày càng có nhiều hộ
khá, hộ giàu; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới năm 2013 trên địa bàn quận
hiện có 1.009 hộ nghèo và 539 hộ cận nghèo.

15


4. Phân tích lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức
4.1 Hạn chế, thách thức
Trong những năm qua kinh tế quận Hoàng Mai đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể trong quá trình phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện. Hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông, đi n, nước...) cũng như các công trình
phúc lợi công cộng (trường học, trạm y tế...) được quan tâm đầu tư. Các chính

sách phát triển của Đảng và Nhà nước đã thực sự đi vào cuộc sống, đóng góp
quan trọng trong việc ổn định và phát triển quận.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội còn bộc lộ một số tồn tại,
được thể hiện ở một số mặt sau:
* Về kinh tế
- Kinh tế nông nghiệp: Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn chưa đồng
bộ, chưa mạnh và thiếu bền vững. Trình độ khoa học công nghệ ứng dụng vào
sản xuất nông nghiệp còn hạn chế nên năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh của một số sản phẩm chưa cao. Chưa phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp hướng phát triển đô thị, hàng hóa, số lượng gia trại, trang trại còn ít, sản
xuất còn nhỏ lẻ, manh mún. Giá trị sản xuất cây trồng, vật nuôi trên đơn vị diện
tích còn thấp.
- Kinh tế công nghiệp: Mặc dù đã có những bước phát triển khá song công
nghiệp vẫn có những thách thức lớn: cơ sở hạ tầng kỹ thuật hạn chế; trang thiết
bị và trình độ công nghệ còn lạc hậu; sản phẩm phần nhiều là sơ chế nên giá trị
không cao; thiếu các công trình đầu tư lớn mang tính đột phá; một số nhà máy
chưa phát huy hiệu quả, thiếu vốn đầu tư còn kéo dài; thiếu đội ngũ quản lý giỏi
và công nhân kỹ thuật lành nghề, sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường; công nghiệp hoá nông thôn phát triển chậm.
- Kinh tế dịch vụ - thương mại, du lịch: Được xác định là một trong những
ngành giữ vị trí quan trọng, tuy vậy hiệu quả và tốc độ phát triển của ngành chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế, chưa tạo được chuyển biến trong phát triển
kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thiếu chuyên nghiệp, các
16


sản phẩm dịch vụ bổ trợ chất lượng thấp và thiếu.
* Về cơ sở hạ tầng:
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, cấp thoát nước, điện lực... còn ít
về số lượng, chưa có sự phát triển đồng bộ (như h thống giao thông đường bộ

và cầu, cống) khả năng phục vụ chưa cao và mất cân đối so với sự phát triển đô
thị.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội còn thiếu về số lượng, khó khăn cả về cơ sở
vật chất và thiết bị. Đất công viên cây xanh, công viên văn hóa chiếm tỷ lệ nhỏ,
nhiều phường không có trung tâm văn hóa, nhà sinh hoạt văn hóa. Nhiều công trình
trường học, y tế đang xuống cấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ.
* Về ã hội: Mật độ dân số cao, phân bố không đều; có lực lượng lao động
dồi dào song chất lượng lao động còn nhiều hạn chế, tình trạng dư thừa lao động
ở một số khu vực còn nhiều.
4.2 Lợi thế, cơ hội
Nhìn chung quận Hoàng Mai có nhiều tiềm năng và triển vọng cho phát triển
các ngành: Thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp và nông ghiệp sinh thái.
Ngành nông nghi p : Với tiềm năng về đất đai và nguồn lao động dồi dào,
điều kiện khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, cộng thêm với kinh nghiệm sản xuất
nông nghiệp truyền thống, quận Hoàng Mai có nhiều điều kiện cho phát triển
nông nghiệp sạch, trồng các loại cây và hoa cao cấp, cùng với kinh tế cuả quận
ngày càng phát triển. Hoà cùng xu thế chung phát triển Kinh tế xã hội của thủ
đô, quá trình đô thị hoá ở Hoàng Mai cũng sẽ diễn ra ngày càng mạnh, nhưng
nông nghiệp của Hoàng Mai sẽ không thể mất đi, mà ngược lại những vùng,
vườn sinh thái sẽ trở thành một khu đặc thù của quận và cũng trở thành một đặc
thù cho thủ đô.
Không chỉ có trồng trọt, với hệ thống ao hồ đầm có diện tích mặt nước
lớn, Hoàng Mai có điều kiện rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Bên
cạnh đó, sản phẩm nông nghiệp của quận lại có thị trường tiêu thụ rộng lớn là
Hà Nội và có hệ thống giao thông thuỷ, bộ thuận lợi cho lưu thông hàng hoá
17


nông sản sang các vùng lân cận
Đối với Công nghi p và Tiểu thủ công nghi p: Với lợi thế về nguồn lao

động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi và có một số khu công nghiệp, chủ yếu là
công nghiệp nhẹ tập trung trên địa bàn quận, cùng với quỹ đất chưa sử dụng còn
rất dồi dào, những lợi thế này có thể tạo điều kiện thu hút các nguồn lực để phát
triển sản xuất các ngành công nghiệp hiện có trên địa bàn, đặc biệt là công
nghiệp dệt may, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và
quốc tế.
Hoàng Mai là một quận hiện còn duy trì rất nhiều nghề thủ công truyền
thống như làm bún, bánh cuốn, kim hoàn, bánh kẹo. Cùng với sự phát triển của
du lịch, các ngành tiểu thủ công nghiệp cũng có điều kiện phát triển. Đó là
những sản phẩm du lịch – những mặt hàng thủ công mỹ nghệ với tính chất sản
xuất nhỏ lẻ, xen kẽ và không ảnh hưởng đến môi trường, góp phần phát triển
kinh tế và giải quyết việc làm tại địa phương.
Đối với ngành dịch vụ. Vị trí địa lý của Hoàng Mai cùng với điều kiện tự
nhiên, cảnh quan thiên nhiên tiềm năng lớn riêng có của quận cho phát triển
kinh tế du lịch, dịch vụ. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đời sống
của nhân dân được cải thiện nhiều thì nhu cầu vui chơi, giải trí cũng theo đó
tăng lên. Những nhà vườn sinh thái, những địa điểm du lịch cuối tuần đầy hấp
dẫn đối với du khách.
Vị trí địa lý cửa ngõ phía nam thủ đô với hệ thống giao thông thuỷ, bộ
thuận lợi, lại có cả tuyến đường sắt chạy qua tạo điều kiện cho hoạt động giao
thông vận tải, cho việc giao lưu hàng hoá với các địa phương trong cả nước.

18


5. Đề Xuất
5.1 Đổi mới cơ chế và chính sách
a. Chính sách đất đai
- Để thu hồi đất phục vụ các dự án, cần có chính sách đền bù thống nhất và thoả
đáng để công tác giải phóng mặt bằng được tiến hành thuận lợi.

- Nên có chính sách trợ cấp cho các gia đình bị mất đất canh tác để họ có điều
kiện tìm kiếm việc làm mới.
- Nên có cơ chế ưu đãi cho thuê mặt bằng, tạo điều kiện cho các Hợp tác xã phát
triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi
đất.
- Cần xác định r lịch trình thu hồi đất và công bố công khai để các hộ gia đình
chủ động trong việc bố trí ngành nghề và việc làm mới.
- Hoàn thiện chính sách đấu giá quyền sử dụng đất và công bố công khai, rộng
rãi.
b. Chính sách lao động
- Cần tổng hợp số liệu về lao động dư thừa do bị thu hồi đất nông nghiệp và
phân chia thành hai loại: Loại có thể chuyển đổi nghề nghiệp, cần khuyến khích
họ học nghè mới để chuyển đổi được. Đối với loại lao động trẻ khoẻ, có trình độ
cần khuyến khích họ học nghề mới để chuyển đổi nghề nghiệp cho thích hợp.
Mặt khác quận và phường cần có kế hoạch đào tạo và thu hút họ vào làm việc ở
các khu vực mới như công nghiệp, thương mại dịch vụ,...
- Đối với số lao động không có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, cần khuyến
khích họ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chuyển từ trồng trọt sang chăn nuôi,
chuyển từ nông nghiệp sang thương mại dịch vụ, phát triển các nghề truyền
thống,...
- Nhà nước cần có chính sách việc làm cho bộ phận lao động bị mất đất do Công
nghiệp hoá và đô thị hoá. Cần hình thành Quỹ hỗ trợ việc làm để giúp đỡ số lao
động bị dôi dư trong quá trình Đô thị hoá.
c: Chính sách ứng dụng khoa học – công ngh
19


- Tiếp nhận kỹ thuật mới về giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật chăm sóc và thu
hoạch mới... nhằm tăng năng suất trên một hecta đất nông nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích các cơ sở tiếp thu các thành tựu Khoa học công

nghệ mới trong chuyển đổi phương hướng kinh doanh, cải tạo các dây chuyền
công nghệ lạc hậu, giảm độ ô nhiễm môi trường như cho vay vốn ưu đãi, ưu tiên
xét tuyển dự án đầu tư, miễn giảm thuế.
- Có chính sách đào tạo cán bộ Khoa học kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của quận theo hướng tăng cường tiếp thu các thành tựu khoa học
công nghệ
5.2: Huy động mọi nguồn lực nhằm thực hi n quy hoạch
a. Nguồn vốn ngân sách
Đây là nguồn vốn quan trọng, đóng vai trò quyết định đến việc thực hiện quy
hoạch. Sở dĩ như vậy là vì sử trong tổng số nhu cầu vốn thì vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng là rất lớn. Những công trình cơ sở hạ tầng được sử dụng chung
trên phạm vi toàn quận, do đó việc đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách là hợp lý.
Theo yêu cầu của quy hoạch, quy mô sử dụn vốn ngân sách phai được tăng lên
qua các năm. Theo số liệu quá khứ, dự báo mức vốn ngân sách chỉ đáp ứng được
khoảng 60% nhu cầu phát triển cơ sở hạ tần, phần còn lại sẽ phải huy động từ
các nguồn khác.
b. Nguồn vốn từ các doanh nghi p và trong nhân dân trên địa bàn huy n
Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại trên địa bàn ngày càng
tăng lên. Do đó, nguòn vốn đầu tư ngày càng có xu hướng tăng lên về quy mô.
Để khai thác nguồn vốn này cần có chính sách khuyến khích tái đầu tư và có thể
huy động thông qua các hình thức như liên kết, liên doanh, tiết kiệm,...
Đối với các hộ kinh doanh, phần đông sẽ đầu tư theo hình thức gửi tiết kiệm,
mua trái phiếu và tham gia thị trường chứng khoán sẽ có khả năng phát triển
trong thời gian tới.
Cần tăng cường các hình thức đầu tư để mọi người dân đều có thể tham gia đầu
tư trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu công trình.
20


Cần ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng để cải thiện môi trường đầu tư, qua đó sẽ

thu hút các nguồn vốn bên ngoài vào thực hiện mục tiêu phát triển như đầu tư
phát triển nhà ở đô thị, đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, các doanh
nghiệp công nghiệp điện tử - viễn thông – tin học ...
c. Nguồn vốn tín dụng, liên doanh, liên kết với bên ngoài
Đây là nguồn vốn quan trọng, chủ yếu hướng vào việc phát triển các ngành sản
xuất kinh doanh. Quận Hoàng Mai có thể và cần phải tranh thủ nguồn vốn này.
Bên cạnh đó cần tăng cường các nguồn vốn liên doanh, liên kết với các ngành và
các địa phương trong việc phát triển các khu nghỉ cuối tuần, các khu thể thao và
nhà thi đấu, các khu dân cư đô thị, các biệt thự nhà vườn, các kho chứa hàng do
tận dụng lợi thế về bến cảng và nhà ga lập tàu hàng đường sắt...
d. Nguồn vốn đầu tư từ chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hoàng Mai có nguồn dự trữ đất đai khá lớn. Trên cơ sở quy hoạch đất đai được
phê duyệt, cần đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn đầu tư,
trước hết là đầu tư vào phát triển cơ cấu hạ tầng.
e. Nguồn vốn nước ngoài (kể cả vay, vi n trợ và đầu tư trực tiếp)
Trên cơ sở hoàn thiện kết cấu hạ tầng, cần tăng cường kêu gọi các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp. Ngoài ra cũng cần tranh thủ các
nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, nguòn vốn từ Việt Kiều và các nhà
hảo tâm nước ngoài ... Tuy nguồn vốn này không lớn, song có thể đáp ứng được
nhu cầu phát triển y tế, giáo dục .. ở một mức độ nhất định.
5.3 Huy động nguồn nhân lực và đẩy mạnh công tác đào tạo
Để giải quyết việc làm bộ phận lao động nông nghiệp trong quá trình đô
thị hoá cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ như: chính sách thu hút, sử dụng lao
động đối với những vùng chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp; quy định
rõ trách nhiệm của các chủ dự án; chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, xuất
khẩu lao động và đào tạo nghề...
Với quan điểm coi nguồn nhân lực là một loại hình vốn cho phát triển,
cần chú trọng vào hai giải pháp cơ bản:
21



- Vấn đề chuyển đổi cơ cấu sản xuất: Phường và các Hợp tác xã phải chủ
động chuyển đổi cơ cấu sản xuất của mình theo hướng gắn kết với thị trường.
Khi diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp thì phải nghiên cứu thị trường để tăng
dần tỷ trọng của ngành chăn nuôi và các ngành nghề truyền thống. Việc chuyển
đổi này sẽ góp phần tích cực giải quyết việc làm. Các hợp tác xã phải chủ động
chuyển đổi, không chờ đến khi đất bị thu hồi. Để thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đề nghị Nhà nước hỗ trợ cho nông dân
- Vấn đề đào tạo nghề: Mỗi dự án có yêu cầu sử dụng khác nhau về số
lượng và chất lượng lao động. Hơn nữa, khi dự án lấy đất nông nghiệp thì bản
thân dự án không thể thu hút hết số lao động nông nghiệp dôi dư. Do vậy, cần
phải tìm kiếm việc làm ở phạm vi rộng hơn phạm vi một dự án. Nói một cách
khác, không chỉ tìm việc làm ở dự án lấy đất nông nghiệp, mà còn phải tìm kiếm
việc làm ở những nơi khác, vùng khác, tỉnh khác. Muốn vậy, tay nghề của người
lao động là vấn đề rất quan trọng. Đào tạo nghề cho người lao động, nhất là với
đối tượng thanh niên, trở nên là vấn đề bức xúc. Điều này cũng được thấy rõ qua
những lần nhóm đề tài trục tiếp phỏng vấn cán bộ phường và người dân tại các
phường trong quận. Vì thế, các phường cần có kế hoạch đào tạo cho con em của
mình một cách chi tiết, trên cơ sở đón đầu các dự án đầu tư trên địa bàn quận
hoặc theo yêu cầu của thị trường.
Với đặc điểm là một địa bàn chịu tác động rất lớn của quá trình đô thị hoá và mở
rộng nhanh chóng của Thủ đô Hà Nội, quận Hoàng Mai sẽ nhận được những ảnh
hưởng lan toả từ Thủ đô.
5.4 Huy động tri t để các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn, đặc bi t là
đất đai
- Đối với vùng đất nằm trong quy hoạch Khu công nghiệp và đô thị: Đất lấy để
xây dựng khu công nghiệp và đô thị sẽ tuân theo những tiến độ nhất định. Dân
cư ở khu vực này hiện nay đang không yên tâm đầu tư cho sản xuất, do trông
đợi vào thời hạn thu hồi đất. Vì thế để người dân yên tâm đầu tư, nhà nước cần
công bố tiến độthu hồi đất. Làm đúng như vậy sẽ có điều kiện khai thác triệt để

22


nguồn đất đó, trong khi kế hoạch thu hồi đất chưa triển khai.
- Vùng đất nông nghiệp, đặc biệt là đối với những đất bãi ngoài đê, không nằm
trong khu vực quy hoạch đô thị và khu công nghiệp cần được khai thác một cách
triệt để, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý để nâng cao hệ số sử dụng
đất.
- Trong điều kiện khan hiếm đất đai, cần hoàn thiện cơ chế cho đấu thầu quyền
sử dụng đất. Có giải pháp cụ thể khai thác triệt để diện tích đất hoang hoá, hồ ao,
mặt nước chưa sử dụng, nhằm tăng nguồn thu, bổ sung cho ngân sách của quận.
5.5 Tổ chức và quản lý
a. Xây dựng và quản lý đô thị
- Tập trung chỉ đạo thực hiẹn tốt công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án
- Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về trật
tự xây dựng, đất đai và môi trường. Kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm minh đối
với các trường hợp vi phạm.
- Tích cực xây dựng các tuyến phố văn minh đô thị, trong một vài năm tới phải
hoàn thành viẹc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân
- Tạp trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như: quản lý đô thị, đất đai
và trật tự xây dựng; cấp thoát nước, đường, điện chiếu sáng, địa giới hành chính
một số phường ... Kiên quyết chống tham những và tệ nạn xã hội.
5.6 Tăng cường hi u lực lãnh đạo, quản lý của các tổ chức Đảng, các cấp chính
quyền, và các tổ chức đoàn thể nhân dân
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ và các tổ chức cơ sở
Đảng. Thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn Đảng trên cả ba mặt: chính trị, tư
tưởng và tổ chức.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
trong tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện các nhiệm vụ phát triển Kinh
tế xã hội của địa phương.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp: kiện
23


toàn, củng cố hệ thống chính quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
vai trò của các tổ chức chính trị xã hội. Thường xuyên bổ sung, điều chỉnh,
chuẩn hoá các văn bản pháp quy. Thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” để cung cấp dịch vụ hành chính công ngày một tốt hơn cho
nhân dân.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tổ chức,
điều hành các kỳ họp, tiếp xúc cử tri và giám sát hoạt động của bộ máy chính
quyền.
5.7 Tăng cường liên kết với các quận, huy n khác của Thủ đô
Để phát huy tối đa các tiềm năng và lợi thế so sánh của quận Hoàng Mai, trong
thời kỳ thực hiện quy hoạch sắp tới, quận cần mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết
với các quận, huyện khác của Thủ đô.
- Trước hết Hoàng Mai cần liên kết chặt chẽ với các quận, huyện có vị trí địa lý
tiếp giáp hoặc gần sát như quận Hai Bà Trưng, quận Thanh Xuân, quận Long
Biên, huyện Thanh Trì
- Tăng cường sự liên kết giữa quận Hoàng Mai với các địa phương khác giao
lưu qua cửa ngõ phía nam của Thủ đô
Mối quan hệ liên kết được thực hiện trên một số nội dung và lĩnh vực chủ yếu
sau đây:
+ Thực hiện sự phân công lao động trong quá trình sản xuất và cung cáp
dịch vụ
+ Phân công, phối hợp trong việc hoàn thiện Cơ sở hạ tầng, giao thông,
điện nước, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và cùng nhau khai thác để đạt hiệu
quả cao nhất.
+ Phân công phối hợp và liên kết trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
+ Cuối cùng sự liên kế còn lam tăng thêm sức mạnh trong công tác quản

lý đô thị, giữ vững trật tự an ninh trên địa bàn, đặc biệt là ở những phường tiếp
giáp giữa Hoàng Mai và các quận, huyện lân cận.

24


KẾT LUẬN
Quận Hoàng Mai nằm ở phía nam khu vực trung tâm thành phố Hà Nội,
trải rộng từ Đông sang Tây, được chia làm 3 phần tương đối đều nhau bởi đường
Giải Phóng, Tam Trinh (theo trục Bắc - Nam). Với lợi thế nằm cửa ngõ phía
Nam Thành phố Hà Nội có trục giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy
(sông Hồng) là điều kiện thuận lợi để quận Hoàng Mai phát triển kinh tế và giao
lưu văn hóa. Nắm bắt được những thông tin kinh tế, thị trường, kinh nghiệm sản
xuất, tiếp cận công nghệ, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của Quận.
Việc đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành mọt
nước phát triển theo hướng công nghiệp đã được toàn Đảng, tàn dân ta nỗ lực
phấn đấu. Quá trình đó diễn ra trong bối cảnh quốc tế và khu vực mới với xu thế
toàn cầu hoá. Thủ đô Hà Nội nói chung và quận Hoàng Mai nói rieng là khu vực
nhạy cảm với những biến đổi bên ngoài tác động đến nền kinh tê, văn hoá và xã
hội.
Với những yếu tố tiềm năng đã được phân tích trên đây cùng những hạn
chế sẽ nhanh chóng được khắc phục , trong vòng 10-15 năm tới cùng với xu thế
phát triển của thủ đô Hà Nội, quận Hoàng Mai sẽ có những bước đột phá trong
quá trình Đô thị hoá.

25



×