Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tài liệu QLNN về nông thôn phát triển nông thôn bền vững thực trạng và giải pháp ở TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.8 KB, 30 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Môn học : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN

ĐỀ TÀI :

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

TP. HỒ CHÍ MINH -2017

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 1


PHẦN MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp
những thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Trong quá trình
phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế sự ổn định xã hội và mức an
ninh về lương thực và thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển
của nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những
mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thư ngoại tệ. Hiện tại cũng như
trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã


hội loài người. Xã hội càng phát triển vai trò của nông nghiệp càng được coi trọng.
ở các nước phát triển, nông nghiệp có tính đa chức năng. Chức năng cơ bản của
nông nghiệp bao gồm chức năng kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa và chính trị.
Chức năng xã hội của nông nghiệp được thể hiện ở chỗ đây là sinh kế kiếm sống
của đại bộ phận dân cư nông thôn, gắn với các truyền thống văn hóa và xã hội của
mỗi vùng miền. Chức năng văn hóa vật thể và phi vật thể.
Trong thời đại ngày nay thật là không đầy đủ nếu chúng ta chỉ nói tới phát
triển và tăng trưởng, những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa qua đã cho
thấy những hạn chế, khuyết điểm trong các lý thuyết phát triển và cái giá cho sự
phát triển đó mà con người đang phải nỗ lực để giải quyết đặc biệt là những tổn
thương về môi trường làm suy giảm các nguồn tài nguyên. Có thể cho rằng sự phát
triển nông nghiệp nông thôn theo các mô thức cũ dù là truyền thống hay hiện đại
đều bộc lộ những hạn chế nhất định về kinh tế, xã hội và môi trường đe dọa sự tồn
vong của loài người, đòi hỏi cần có một phương thức phát triển mới – phương thức
phát triển nông thôn bền vững.
Những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều nỗ lực để xóa đói giảm
nghèo, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động nói chung và khu vực nông
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 2


thôn tại TP.HCM nói riêng. Nông nghiệp, nông thôn cả nước đang phát triển mạnh
mẽ cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nông nghiệp ổn định sẽ là nền tảng chính trị cho
mỗi quốc gia.
Sự phát triển của nông nghiệp đã tạo điều kiện cho đất nước bước vào giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội do đó có
một nền nông nghiệp bền vững là nền tảng cho sự phát triển bền vững cho đất
nước nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1.1 Các khái niệm có liên quan
a) Khái niệm về nông thôn
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng lãnh
thổ của mình thành hai khu vực là đô thị và nông thôn. Một số tiêu chí để phân biệt
khu vực đô thị và nông thôn như: thành phần xã hội của dân số, sự phân hóa dân
cư, sự phồn thịnh, mức độ phức tạp của đời sống xã hội….
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, tùy
vào bối cảnh cụ thể của từng nước mà có quan điểm về nông thôn khác nhau. Đối
với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô thị hóa thì khái niệm về nông
thôn có những đổi khác so với trước đây, có thể hiểu nông thôn hiện nay bao gồm
cả những thị trấn, đô thị nhỏ, những trung tâm công nghiệp nhỏ có quan hệ gắn bó
mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại hỗ trợ và thúc đẩy nhau phát triển.
Vì thế, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nếu nhìn nhận dưới góc độ
quản lý có thể đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: Nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào
các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông thôn là địa bàn để người dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận
quan trọng cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các quốc gia có sản xuất nông
nghiệp là nền tảng như Việt Nam. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: sản

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 3


xuất, cung ứng nông phẩm cho xã hội và giữ bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc,
đảm bảo môi trường sinh thái.
b) Khái niệm về phát triển
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng

tiến lên từ thấp đến cao, thừ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
c) Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của dân cư
nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân nông thôn với sự hỗ trợ
của Nhà nước và các tổ chức khác.
d) Khái niệm về phát triển nông thôn bền vững
Theo Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” năm 1987 do Hội đồng Thế
giới về Môi trường và Phát triển (WCED) đề cập “Phát triển bền vững là sự phát
triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không gây hại tới khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Từ khái niệm này thì phát triển nông thôn bền vững được hiểu là:
- Phải đảm bảo nhu cầu nông sản của con người hiện nay nhưng phải duy trì
được tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm giữ gìn được quỹ đất,
quỹ nước, rừng, không khí, khí quyển và tính đa dạng sinh học,…
- Phát triển bền vững phải đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động kinh tế của
nhóm người này không gây tổn hại tới nhóm người khác, không ảnh hưởng tới nhu
cầu phát triển của thế hệ tương lai.
Trên phương diện quản lý thì chương trình hành động của phát triển nông
thôn bền vững thể hiện: (1) phát triển bền vững kinh tế nông thôn (nền nông
nghiệp bền vững, mở rộng các nguồn thu nhập phi nông nghiệp); (2) phát triển bền
vững xã hội nông thôn; (3) an toàn môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên;
(4) thể chế bền vững.

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 4



1.2 Sự cần thiết của phát triển nông thôn bền vững
1.2.1 Phát triển nông thôn bền vững đảm bảo cho quá trình sản xuất, cung
cấp lương thực, thực phẩm và các nguyên liệu gia dụng khác cho đời sống con
người
Nông nghiệp là bộ phận cấu thành chủ yếu của kinh tế nông thôn, nó có vai
trò ngày càng lớn trong việc bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn tài nguyên của đất nước và xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng nói chung.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội. Người nông dân sản xuất lương thực, thực phẩm không những
để nuôi sống họ mà còn cung cấp cho toàn xã hội, tạo sự ổn định, đảm bảo an toàn
cho phát triển.
1.2.2 Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề
quan trọng và thực hiện có hiệu quả tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước
Cung cấp lương thực, thực phẩm; cung cấp nguyên liệu để công nghiệp hóa;
cung cấp một phần vốn; khu vực nông thôn là thị trường quan trọng của các ngành
công nghiệp và dịch vụ.
1.2.3 Phát triển nông thôn bền vững là nhân tố kích thích các ngành phi
nông nghiệp phát triển
Khi nông nghiệp, nông thôn phát triển sử dụng ngày càng nhiều loại máy cơ
khí phục vụ nông nghiệp hơn và nếu áp dụng tốt thành tựu khoa học kỹ thuật hiện
đại vào nông nghiệp thì năng suất nông nghiệp tăng lên, các sản phẩm nông nghiệp
ngày càng đáp ứng được với thị hiếu người tiêu dùng, người dân ưa chuộng hàng
nội địa nhiều hơn, các nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ để hỗ trợ cho sản xuất cũng
tăng – đây chính là những yếu tố kích thích các ngành phi nông nghiệp phát triển
theo.

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp


Page 5


1.2.4 Phát triển nông thôn bền vững góp phần to lớn trong việc bảo vệ và sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp
ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch và phòng chống, ngăn ngừa thiên tai
Nông thôn nước ta bao gồm những khu vực rộng lớn. Ở đây, tài nguyên của
đất nước chiếm tuyệt đại bộ phận như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng
biển, nguồn nước…Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác và sử dụng hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ chúng trong quá trình sử
dụng.
Nông thôn nước ta vốn là vùng kinh tế, văn hóa lạc hậu, sản xuất và sinh
hoạt phân tán, nhiều hủ tục. Tuy nhiên, nó cũng là nơi có truyền thống văn hóa
cộng đồng còn sâu đậm… Phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều kiện để vừa giữ
gìn, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa xã hội tốt đẹp, bài trừ văn hóa lạc
hậu cũ, vừa tổ chức tốt đời sống văn hóa và tinh thần ở nông thôn.
1.2.5 Phát triển nông thôn bền vững tạo điều kiện cho xuất khẩu thu ngoại
tệ, tạo tích lũy đầu tư trở lại cho phát triển kinh tế xã hội
1.2.6 Phát triển nông thôn bền vững có vai trò tích cực trong tạo việc làm
cho người nông dân, nhất là đối với những nước có tiềm năng phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp
1.2.7 Góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự được giữ vững
Phát triển kinh tế nông thôn sẽ làm cho các hoạt động ở nông thôn trở nên
sôi động hơn. Cơ cấu kinh tế, phân công lao động chuyển dịch đúng hướng có hiệu
quả. Công nghiệp gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp tại chỗ. Vấn đề đô thị hóa sẽ
được giải quyết theo phương thức đô thị hóa nông thôn. Vấn đề việc làm cho người
lao động sẽ được gia tăng ngày càng nhiều trên địa bàn nông thôn. Trên cơ sở đó,
tăng thu nhập, cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp
dân cư; giảm sức ép của sự chênh lệch kinh tế và đời sống giữa thành thị và nông
thôn, giữa vùng phát triển và vùng kém phát triển.

Bên cạnh đó, tăng trưởng trong nông nghiệp sẽ kích thích các ngành phi
nông nghiệp phát triển. Sự tăng trưởng của các ngành phi nông nghiệp tại nông
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 6


thôn lại tạo việc làm cho nông dân vì thế tốc độ di dân vào các thành phố lớn cũng
giảm một cách tự nhiên, thành phố sẽ giảm tải về dân số, đỡ phức tạp về các vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường.
Như vậy, tăng trưởng trong nông nghiệp tất yếu sẽ dẫn đến tăng trưởng
chung của nông thôn và thành thị, nó là nhân tố tích cực hỗ trợ việc ổn định xã hội
do các cơ hội làm ăn được phân bổ một cách hợp lý, đồng đều và nguồn cung cấp
lương thực, thực phẩm được bảo đảm.
1.2.8 Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho sự phát
triển văn hóa ở nông thôn
Nông thôn nước ta trước đây vốn là vùng có kinh tế, văn hóa lạc hậu, sản
xuất và sinh hoạt phân tán, nhiều hủ tục. Nhưng đây cũng là nơi có truyền thống
văn hóa cộng đồng còn sâu đậm… Vì thế, phát triển kinh tế nông thôn sẽ tạo điều
kiện để vừa giữ gìn, bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa xã hội tốt đẹp, vừa
bài trừ những văn hóa lạc hậu để tổ chức tốt hơn đời sống văn hóa và tinh thần cho
người dân khu vực nông thôn.
1.3 Nội dung QLNN về phát triển nông thôn bền vững
1.3.1 QLNN về phát triển kinh tế nông thôn bền vững
- Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững:
+ Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững,
phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để tiến tới phát triển nông nghiệp
hàng hóa lớn có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao thân
thiện với môi trường, mở rộng xuất khẩu.
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với

công nghiệp chế biến, ngành nghề; sản xuất với thị trường để hình thành sự liên kết
công – nông nghiệp - dịch vụ và thị trường; gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa
và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống, xóa đói giảm nghèo thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa
thành thị và nông thôn; thực hiện mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình có hiệu
quả.
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 7


+ Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ
khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, đồng thời
hướng tới xuất khẩu đa dạng các mặt hàng.
+ Phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, hợp tác xã dần dần trở thành
nền tảng, hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật.
+ Tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình hợp tác xã
dịch vụ cho kinh tế hộ nông dân, từng bước xây dựng hợp tác xã nông nghiệp theo
Luật hợp tác xã, chú trọng liên kết với kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế
khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả
năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn.
- Quan điểm về mở rộng các nguồn thu nhập phi nông nghiệp.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Coi
trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển nông nghiệp (lâm, ngư
nghiệp) và xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất
lớn. Đây là nhiệm vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình

hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên minh công nông với tầng lớp trí thức
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo quan điểm
nghị quyết Trung ương 7 khóa X.
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, là lực lượng quan
trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước.

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 8


+ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn thì nông dân là chủ thể trong quá trình phát
triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và
phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện hiện đại hóa nông
nghiệp là then chốt.
+ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa
thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống
nông dân.
- Phát triển kinh tế nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước
Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù
hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt
các các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh
đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí
nông dân.
Nhà nước quản lý, điều tiết các quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn
bằng hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, vẫn tạo môi trường thuận lợi cho các thành
phần kinh tế hoạt động có hiệu quả.

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 9


Nhà nước khuyến khích các hộ làm giàu và cũng có chính sách xóa đói giảm
nghèo, khuyến khích các vùng nông thôn phát triển, có chính sách hỗ trợ các vùng
nghèo, vùng tụt hậu.
Khuyến khích tự do cạnh tranh, nhưng cũng có biện pháp làm lành mạnh
hóa sự cạnh tranh, thực hiện công bằng, dân chủ trong nông thôn.
1.3.2 QLNN về phát triển xã hội nông thôn bền vững
+ Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa giữa các
vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
+ Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho
nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất

khẩu lao động từ nông thôn; triển khai kế hoạch hợp tác sản xuất nông nghiệp với
một số quốc gia có nhu cầu.
+ Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu và khám chữa bệnh; thực
hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh ở nông thôn.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc.
+ Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn. Thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp, bảo đảm mức sống tối thiểu cho cư dân nông thôn. Tiếp tục chỉ đạo hoàn
thiện và thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở.
+ Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi tiêu cực, giữ vững an ninh, trật tự an
toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu kiện của nhân dân không để gây
thành những điểm nóng ở nông thôn. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, năng lực và vị thế của phụ nữ ở nông thôn.
1.3.3 QLNN về phát triển môi trường nông thôn bền vững
Coi trọng bảo vệ môi trường, quản lý, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái; chủ động phòng, chống thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 10


PHẦN II: THỰC TRẠNG QLNN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN
VỮNG Ở TPHCM
2.1 Khái quát về TPHCM
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT-XH của TPHCM
a) Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là
trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.

Diện tích: 2.095,239 km2 – Dân số: 8.297.500 người ( năm 2016). Đơn vị
hành chính: 24 quận, huyện trong đó có 5 huyện ngoại thành.
- Vị trí địa lý: Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng
10 0 10 – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22 – 106 054 kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh
Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai,
Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và
Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở
ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây,
là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50
km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là
cửa ngõ quốc tế . Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với
năng lực hoạt động 10 triệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục
đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km.
- Khí hậu: TP.HCM nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
Cũng như các tỉnh ở Nam Bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết TP.HCM là
nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa – khô rõ ràng, làm tác động chi
phối môi trường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Sông ngòi: Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đông Nai – Sài Gòn,
TP.HCM có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch rất đa dạng. Hệ thống sông, rạch tạo
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 11


điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêuvà giao thông thủy lợi.
- Rừng: có ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu là: rừng nhiệt đới ẩm
mưa mùa (Củ Chi, Thủ Đức), rừng úng phèn (Trạm thí nghiệm Tân Tạo – Bình
Chánh), rừng ngập mặn (Cần Giờ).

b) Điều kiện kinh tế - xã hội
* Thị trường:
Thị trường là một trong những nhân tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối
với sản xuất nông nghiệp ở TP.HCM. Nó là nhân tố quyết định tiêu thụ đầu ra cho
các sản phẩm nông nghiệp, từ đó thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành
nông nghiệp nói chung và từng loại sản phẩm nông nghiệp nói riêng.
Với dân số hơn 8,4 triệu người (năm 2016), TP.HCM có quy mô dân số lớn
nhất cả nước. Sự gia tăng dân số ngày càng nhanh chóng do quá trình đô thị hóa
quá nhanh. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra thị trường tiêu thụ các sản phẩm
nông nghiệp rộng lớn. Không những thế, chất lượng cuộc sống của dân cư đô thị
ngày càng được nâng cao, nhu cầu ngày càng đa đạng sẽ tác động đến cơ cấu, quy
mô và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp ở TP.HCM không chỉ cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho
thị trường nội tại mà còn cung cấp cho các tỉnh thành khác trong cả nước cũng như
phục vụ xuất khẩu. Với vai trò là trung tâm khoa học kĩ thuật, TP.HCM có lợi thế
trong việc nhân, lai tạo giống cây trồng, vật nuôi cho thị trường cả nước. Nhu cầu
rất lớn về giống cây trồng vật nuôi sẽ tạo điều kiện thúc đẩy ngành lai tạo giống
của thành phố phát triển.
* Dân số:
Dân số của TP.HCM từ 3.419.978 người (1979), đã tăng lên 3.988.124 người
(1989) và đạt 5.037.155 người (1999). Cho đến năm 2016, dân số của thành phố đã
lên đến 8.406.815 người, chiếm hơn 8,9% dân số cả nước. Với con số này, dân số
thành phố cao gấp 1,13 lần so với Hà Nội (thành phố đứng thứ hai cả nước về dân
số); gấp 26 lần số dân tỉnh Bắc Kạn (tỉnh có dân số ítnhất). Mật độ dân số là 4004
người/km2.
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 12



Về quy mô dân số phân theo quận huyện, năm 2015 đông nhất là các Quận
Bình Tân (686.474 người), Gò Vấp (634.146 người) vàhuyện Bình Chánh (591.451
người); ít nhất là hai huyện Nhà Bè (139.225), Cần Giờ (74.960 người).
- Động lực gia tăng dân số ở TP.HCM phụ thuộc vào cả gia tăng tự nhiên và
gia tăng cơ học:
+ Gia tăng dân số tự nhiên: Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của TP.HCM
giảm liên tục. Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên có sự khác nhau giữa khu vực nội
thành và ngoại thành.
Mặc dù tốc độ gia tăng dân số tự nhiên giảm mạnh nhưng do số dân đông
nên số người tăng thêm hàng năm vẫn lớn.
+ Gia tăng cơ học: Gia tăng cơ học đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển dân số ở TP.HCM. Từ năm 1986 trở lại đây, mức gia tăng dân số cơ học của
thành phố rất cao, chiếm gần một nửa mức gia tăng dân số tự nhiên của thành phố.
TP.HCM có nền kinh tế phát triển vào bậc nhất ở nước ta và có sức hút lao
động từ các địa phương khác. Chính vì vậy, thành phố là đơn vị hành chính có quy
mô dân số lớn nhất cả nước. Đó không chỉ là nguồn lợi lớn trong việc cung cấp
nguồn lao động cho các ngành kinh tế mà còn là thị trường tiêu thụ mạnh mẽ các
sản phẩm nông nghiệp.
* Nguồn lao động:
Nguồn lao động ở TP.HCM tương đối dồi dào do dân số trẻ và dòng nhập cư
đông đảo. Năm 2016, dân số trong độ tuổi lao động của thành phố là
5.995.513người, chiếm khoảng 71,72% dân số.
Nhìn chung, nguồn lao động của thành phố tăng khá nhanh. Điều đó liên
quan nhiều đến số lao động nhập cư. Trong những năm qua, việc chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế của thành phố đã dẫn đến sự thay đổi nhất định về tình hình sử
dụng lao động theo ngành. Nhìn chung, tỉ lệ lao động trong lĩnh vực nông - lâm ngư nghiệpgiảm.
So với mức trung bình của cả nước và với các tỉnh thành khác, TP.HCM có
chất lượng lao động cao hơn. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng lao
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp


Page 13


động ở TP.HCM cũng vào loại dẫn đầu cả nước. Nơi đây tập trung với khoảng
37% tổng số cán bộ khoa học kĩ thuật của nước ta và đây là một tiền đề để thành
phố bước vào nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, ở các ngành khác nhau thì trình độ
chuyên môn kĩ thuật cũng rất khác nhau. Các ngành quản lí Nhà nước, giáo dục –
đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, v.v…có chất lượng cao hơn hẳn các ngành khác.
* Quá trình đô thị hóa:
Quá trình đô thị hóa ở TP.HCM đã và đang diễn ra nhanh chóng. Số lượng
dân thành thị ngày càng tăng nhanh với 6,7 triệu người, chiếm 83% tổng dân số
năm 2016.
Sự mở rộng lãnh thổ cho các khu dân cư, các công trình công cộng, hệ thống
đường giao thông đang diễn ra nhanh chóng. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã
làm giảm nhanh diện tích đất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, nhất là chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố.
* Khoa học kỹ thuật – công nghệ:
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở TP.HCM có sự đóng góp không
nhỏ của khoa học – công nghệ. Hoạt động này đã có sự gắn kết nhất định với sản
xuất của các ngành, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thành phố nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Tuy nhiên, số lượng cán bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp phục vụ trực tiếp
ở các cơ sở là chưa đủ và chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và
sinh học vừa thiếu, vừa yếu so với yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông
nghiệp ở một thành phố trung tâm của vùng. Chính sách của Nhà nước chưa đủ sức
khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật
phục vụ phát triển nông nghiệp thành phố.
* Cơ sở hạ tầng và dịch vụ nông nghiệp:
TP.HCM là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với một mạng
lưới giao thông thủy bộ và hệ thống nhà ga, sân bay, bến cảng, kho tàng phát triển

vào bậc nhất cả nước. Các công trình này đã và đang dần hoàn thiện nhằm phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Tại các huyện ngoại thành, hệ
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 14


thống giao thông đang từng bước được nâng cấp mở rộng và nhựa hóa, tạo điều
kiện cho việc trao đổi hàng hóa nông nghiệp trên khắp địa bàn thành phố.
Đặc biệt, điện khí hóa nông thôn đã được hoàn thành trong những năm qua,
góp phần đáp ứng đủ nhu cầu điện sinh hoạt và phục vụ sản xuất cho khu vực nội
thành.
Về thủy lợi, nguồn nước ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp khá thuận
lợi. Trên 75% diện tích đất nông nghiệp đã được ngọt hóa, nhờ hệ thống các kênh
Đông, An Hạ, v.v…Quá trình nạo vét và cải tạo các kênh, mương phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp vẫn tiếp diễn. Tuy nhiên, nhiều công trình thủy lợi vẫn còn tạm
bợ dẫn đến việc vỡ đê, ngập trên diện rộng ở Quận Thủ Đức, Bình Thạnh, Gò Vấp,
Quận 2, Quận 9, Quận 12, v.v…
Bên cạnh cơ sở hạ tầng nông nghiệp đang ngày càng hoàn thiện, các dịch vụ
nông nghiệp đang ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát triển nông
nghiệp. Hệ thống các cơ sở chế biến nông nghiệp ngày càng hoàn thiện gắn với
vùng sản xuất nông nghiệp đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cao.
* Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp:
Với nhiều chính sách khoán của Nhà nước, người nông dân được giao đất,
giao rừng đã tạo ra tâm lí an tâm, khuyến khích thúc đẩy sản xuất. Bên cạnh đó,
những chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp của thành phố như đầu tư, hỗ trợ
vốn cho sản xuất nông nghiệp; khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp; mở rộng thị trường; thành lập các trung tâm nghiên cứu giống cây trồng,
vật nuôi; xây dựng địa bàn cư trú nông thôn, v.v…
2.1.2 Tác động của đặc điểm tự nhiên và điều kiện KT-XH đến QLNN về

phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM
a. Thuận lợi
- Tuy diện tích đất nông nghiệp giảm dần nhưng từ nguồn tài nguyên đất,
nước, rừng được quy hoạch và phát triển cụ thể theo các chương trình mục tiêu
phát triển nông nghiệp của Thành phố, đặc biệt là Chương trình chuyển dịch cơ cấu

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 15


kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2010, là những thuận lợi to lớn để đẩy mạnh
phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và phục vụ dân sinh.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi, TPHCM trở thành một đầu mối giao thông
quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường không. Việc đi lại thuận tiện, điều kiện tự nhiên phong phú
nên đã thu hút một lượng lớn khách du lịch tới tham quan, ví dụ như mô hình nông
nghiệp kết hợp du lịch sinh thái.
- Là địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp lớn, lĩnh vực thương mại
dịch vụ phát triển mạnh, nhu cầu lao động nhiều nên lượng người nhập cư vào
thành phố lớn, do đó nhu cầu về hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm khá lớn.
Đây là động lực thúc đẩy nền nông nghiệp thành phố phát triển.
- Thành phố là trung tâm tập trung nhiều trường viện, cơ quan nghiên cứu
khoa học, đội ngũ trí thức, chuyên gia nên khá thuận lợi trong việc thực hiện các
công trình nghiên cứu khoa học, sản xuất và lai tạo giống mới cho nông nghiệp.
b. Khó khăn
- Lượng mưa phân bố không đều trong các mùa, gây khó khăn trong công
tác điều tiết nước tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Phần diện tích thấp, trũng, có cao trình dưới 2m và diện tích mặt nước
chiếm đến 61% diện tích tự nhiên của Thành phố, hệ thống thủy lợi và giao thông

phục vụ sản xuất chưa hoàn thiện.
- Đất sản xuất nông nghiệp của Thành phố kém màu mỡ so với Đồng bằng
sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.
- Cơ sở hạ tầng một số vùng sản xuất chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ. Việc
áp dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa vào sản xuất còn hạn chế do qui mô sản xuất
manh mún, cũng làm hạn chế phát huy hiệu quả của tài nguyên đất, nước và rừng
của Thành phố.
- Các thảm thực vật rừng nguyên sinh, hiện tại hầu như không còn; song sự
tìm hiểu nó sẽ giúp ích cho việc đánh giá tiềm năng điều kiện lập địa, xác định
phương hướng phục hồi và xây dựng các thảm thực vật đạt hiệu quả mong muốn,
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 16


nhất là về cảnh quan, môi trường sinh thái ở một Thành phố đông dân cư của vùng
nhiệt đới.
2.2 Tình hình chung về phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM
TPHCM đã thực hiện các giải pháp 1 cách toàn diện và đồng bộ; kết nối
nhiều chương trình, dự án với nhau để phát huy hiệu quả tổng thể; tổ chức bộ máy,
huy động nhân lực và đào tạo cán bộ xây dựng nông thôn mới để bảo đảm vận
hành các cơ chế, chủ trương, chính sách 1 cách hiệu quả.
Thành phố hỗ trợ vốn tích cực cho xây dựng nông thôn mới, vận dụng khá
hiệu quả các nguồn vốn thông qua nhiều phương thức khác nhau, không gây ra
gánh nặng tài chính cho nhân dân. Đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân thông qua các cơ quan chính quyền, các tổ chức hội đoàn thể, tôn
giáo ở nông thôn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển nông thôn
chuyên nghiệp và khen thưởng, khuyến khích, động viên kịp thời. Kết quả xây
dựng nông thôn mới đã đạt được nhiều thành công như các cơ sở hạ tầng nông
thôn cơ bản đáp ứng cho đời sống sinh hoạt của cư dân nông thôn và là chỗ dựa

cho phát triển kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế có khả năng
làm cho tiến trình xây dựng nông thôn mới không bền vững.
Thành phố chưa vận dụng được tiếp cận phát triển nông thôn theo vùng và
chưa dựa trên tính chất đặc thù của nông thôn thành phố. Do đó, trong quá trình
thực hiện đã nảy sinh ra các bất cập về tính thiếu tương thích giữa một số tiêu chí
nông thôn mới và đặc trưng tự nhiên, kinh tế , xã hội của vùng nông thôn ngoại
thành TP. Hồ Chí Minh. Đồng thời, quan hệ giữa quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của thành phố và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch nông nghiệp
chưa được làm rõ. Có những biểu hiện của sự nôn nóng trong xây dựng nông thôn
mới, dẫn đến những hệ lụy khác nhau như áp dụng vốn đầu tư, áp lực giải ngân và
tình trạng đầu tư giàn đều.
Cách tiếp cận xây dựng nông thôn mới hiện nay của TPHCM là tiếp cận từ
trên xuống, chưa thật sự phát huy dân chủ cơ sở và quyền làm chủ tiến trình xây
dựng nông thôn mới của cộng đồng cư dân nông thôn. Các nguyên tắc dân chủ cơ
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 17


sở thực thi còn ở mức độ thấp. Người dân chưa thật sự tham gia vào làm chủ trong
tiến trình xây dựng nông thôn mới. Nhận thức và tâm lý xem cư dân nông thôn chỉ
là người hưởng thụ kết quả xây dựng nông thôn mới còn phổ biến trong nhân dân
và một phần cán bộ địa phương.
Nguồn lực ngân sách đã đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở
đường và dẫn dắt tiến trình phát triển nông thôn. Tuy nhiên, sự tham gia đầu tư
nguồn lực chưa được rõ nét, chưa tạo ra sự đột phá cho nông nghiệp ngoại thành.
Vấn đề bảo vệ bản sắc nông thôn chưa được chú trọng một cách rõ ràng trong tiến
trình xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, tiến trình xây dựng nông thôn mới còn gặp phải một số cảm ngại
như khả năng điều chỉnh chính sách một cách kịp thời; nguồn lực yếu kém và sự trì

trệ của người dân; sự không ổn định trong quy hoạch sử dụng đất sản xuất do áp
lực đô thị hóa mạnh; doanh nghiệp thiếu động lực đầu tư phát triển; tình trạng ô
nhiễm môi trường chưa khắc phục được; khoảng cách chênh lệch mức sống dân cư
giữa nông thôn và thành thị còn cách biệt.
2.3 Thực trạng QLNN về phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM
2.3.1 Thực trạng về phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở TPHCM
a) Giai đoạn đẩy mạnh xây dựng vành đai thực phẩm và vành đai cây công
nghiệp ngắn ngày với nhiệm vụ cung cấp thực phẩm và một phần nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến của thành phố (1986-1990).
Đây là giai đoạn thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng từ năm
1986 (đặc biệt từ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05 tháng 4 năm 1988 của Bộ
Chính trị, về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp), Thành phố tập trung đầu tư xây
dựng nhiều công trình thủy lợi nhằm phục vụ sản xuất và dân sinh, đặc biệt là Hệ
thống thủy lợi kênh đông Củ Chi: với 11 km kênh trục chính, 22 tuyến kênh cấp I
(62 km) tưới tiêu cho 15.000 ha vùng Củ Chi; hệ thống ngăn mặn, xổ phèn vùng
Tây Nam Hóc Môn và Bắc Bình Chánh. Các chương trình phát triển giống bò sữa,
heo chất lượng cao được chú trọng. Tuy nhiên, nhiều tác động khách quan do cơ

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 18


chế thị trường xoay quanh các vấn đề giá cả, khó khăn trong lưu thông nên tốc độ
tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp chậm lại đạt bình quân 4,6%/năm.
b) Thời kỳ phát triển theo định hướng “Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao; hình thành và phát
triển nền nông nghiệp đô thị (1991-2010)
* Giai đoạn 1991-1995: Nhờ đổi mới cơ chế quản lý, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư mạnh vào nông nghiệp và áp dụng kịp thời các thành tựu

khoa học kỹ thuật nên cơ cấu sản xuất từng bước chuyển đổi theo hướng tạo hàng
hóa có giá trị kinh tế cao.
Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản tăng bình quân 4,9%/năm; đàn bò sữa
tăng lên 6.650 con; giảm diện tích độc canh cây lúa 1 vụ năng suất thấp, tăng cây
trồng thực phẩm và công nghiệp, bắt đầu khôi phục phát triển cây ăn trái; quản lý
có hiệu quả 30.500 ha rừng phòng hộ. Hệ thống hạ tầng nông thôn: Điện, đường,
trường, trạm, nước sạch được quan tâm đầu tư phát triển.
* Giai đoạn 1996-2000: Do đô thị hóa, bất cập vì quy hoạch, đất bị bỏ hoang
do “quy hoạch treo” giảm hơn 5.000 ha. Xuất hiện dấu hiệu không mạnh dạn, an
tâm đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng bình quân 1,1%/năm; đàn bò sữa đạt 25.089 con, trong
10 năm đàn bò sữa tăng 5,7 lần (bình quân 21,3%/năm). Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp có sự chuyển dịch: tỷ trọng trồng trọt từ 45,2% giảm còn 39,0%; tỷ trọng
chăn nuôi từ 29% lên 34%; tỷ trọng thủy sản tăng nhẹ từ 11,9% lên 12,8%.
* Giai đoạn 2001-2005: Đây là giai đoạn chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua chương trình giống chất lượng cao
với mũi đột phá qua chương trình 2 cây - 2 con của thành phố. Từng bước khắc
phục tình trạng khó khăn do đô thị hóa, tích cực chuyển dần sang mô hình nông
nghiệp đô thị.
Tốc độ tăng trưởng 5,96%/năm; giá trị sản xuất đạt trên 3.500 tỷ đồng, tăng
hơn 1,8 lần so năm 1995. Nhiều mô hình sản xuất hiệu quả như: Nuôi tôm sú công
nghiệp thu nhập 140 triệu đồng/ha/năm; Nuôi bò sữa 5 con/hộ, thu nhập 45 triệu
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 19


đồng ha/năm; Trồng rau an toàn thu nhập 150-180 triệu đồng/ha/năm; Nuôi cá sấu
50 con/hộ thu nhập 150 triệu đồng/năm…
Nông thôn: Đến cuối năm 2003 có 100% xã phường, thị trấn và 99,9% số hộ

dân ngoại thành được cấp điện lưới từ lưới điện quốc gia; trên 92% số hộ sử dụng
nước hợp vệ sinh. Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cơ sở, 98,5% số
người biết chữ (2001). Hoàn thành cơ bản chỉ tiêu nâng cấp, tăng khả năng khám
chữa bệnh của mạng lưới y tế cơ sở, chương trình y tế cộng đồng, các phường xã
có đủ y bác sĩ.
* Giai đoạn 2006-2010: Đây là giai đoạn xây dựng nền nông nghiệp gắn
liền với đặc trưng của một đô thị lớn. Trong đó, lấy việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi năng suất thấp, kém hiệu quả sang phát triển mạnh các cây con
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Phát triển theo chiều sâu các mô hình tổ chức sản
xuất có hiệu quả như kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã kết hợp với kinh
doanh; tiến tới xây dựng thương hiệu, xuất xứ sản phẩm.
* Về xây dựng nông thôn, trong thời kỳ này (giai đoạn 2001 – 2010),
TP.HCM thực hiện 03 đề án – mô hình – thí điểm phát triển nông thôn, tương ứng
với 03 giai đoạn:
- Từ năm 2001 đến năm 2007: xây dựng thí điểm mô hình Phát triển nông
thôn (cấp xã), theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ
hóa; tại 03 xã: Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Xuân Thới Thượng (huyện Hóc Môn),
Bình Chánh (huyện Bình Chánh).
- Từ năm 2007 đến năm 2009: xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới
cấp thôn, bản (tại TP.HCM là cấp ấp); tại ấp Chánh, xã Tân Thông Hội, huyện Củ
Chi.
- Từ tháng 5 năm 2009 đến năm 2010 (và tiếp tục thực hiện đến nay): xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; tại xã Tân Thông Hội, (huyện Củ Chi) do Ban Bí thư Trung ương Đảng
trực tiếp chỉ đạo; ngoài ra TP.HCM đã chỉ đạo xây dựng thêm 5 mô hình thí điểm
tại 5 xã (thuộc 5 huyện) của Thành phố, gồm: xã Thái Mỹ (huyện Củ Chi), Xuân
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 20



Thới Thượng (huyện Hóc Môn), Tân Nhựt (huyện Bình Chánh), Nhơn Đức (huyện
Nhà Bè) và Lý Nhơn (huyện Cần Giờ) – nhằm tận dụng được các kinh nghiệm, lợi
thế từ việc xây dựng thí điểm tại xã Tân Thông Hội để nhân rộng ra các xã và
ngược lại..
c) Thời kỳ đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp đô thị, phấn đấu cơ bản
hoàn thành xây dựng nông thôn mới (2011 – 2015):
Về nông nghiệp, trên cơ sở các kết quả cơ bản đạt được thời kỳ 2001 – 2010,
đây là thời kỳ đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị , chuyển đổi cơ cấu cây trồng – vật nuôi theo hướng
giảm dần diện tích sản xuất lúa năng suất thấp kém hiệu quả, đẩy mạnh sản xuất
giống, các cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nông nghiệp đô
thị.
Về xây dựng nông thôn, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hồ
Chí Minh lần thứ IX, đã đưa Chương trình xây dựng nông thôn mới là 1 trong 18
chỉ tiêu chủ yếu của thành phố, chỉ đạo “xây dựng mô hình nông thôn mới xã hội
chủ nghĩa văn minh, giàu đẹp, kinh tế phát triển và giữ gìn, phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, bảo vệ môi trường”. Đặc biệt, ngày 10/8/2012, Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TW, về phương
hướng nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, trong đó nhấn
mạnh thành phố phải: “...Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới, phấn đấu cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2015;
phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững...”.
Bên cạnh 6 xã điểm, từ cuối năm 2010 Thành phố chỉ đạo 50 xã còn lại khảo
sát, xây dựng đề án nông thôn mới và từ năm 2011 đẩy mạnh thực hiện xây dựng
nông thôn mới tại 56/58 xã trên địa bàn vùng nông thôn thành phố (trừ xã Trung
Chánh – huyện Hóc Môn và xã Bình Hưng – huyện Bình Chánh, đã đô thị hóa gần
như hoàn toàn, sẽ xây dựng đề án theo hướng đô thị)
2.3.2 Thực trạng về phát triển xã hội nông thôn bền vững ở TPHCM


Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 21


Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh trong khi cơ cấu lao động
chuyển dịch chậm làm cho lao động nông thôn thiếu việc làm và thất nghiệp tăng
nhanh. Cung cầu lao động, việc làm mất cân đối, cung lớn hơn cầu.
Trình độ chuyên môn của lao động nông thôn ở mức rất thấp, phần lớn chưa
qua đào tạo.
Khu vực nông thôn kinh tế chưa phát triển tạo ra ít việc làm, chủ yếu là nông
nghiệp đất đai bị thu hẹp do đô thị hóa, sản xuất cũng giảm dần nên lao động nông
thôn thường tồn tại dưới hình thức thất nghiệp. Dịch vụ ở mức thấp do cuôc sống
còn nhiều khó khăn người dân ít quan tâm nên khó phát triển
Lao động nông thôn chưa thích nghi với quan hệ cung – cầu của cơ chế thị
trường. Thị trường ở nông thôn mang tính tự phát, kém năng động, không theo kịp
với tốc độ tăng trưởng kinh tế và phân công lao động.
2.3.3 Thực trạng về phát triển môi trường nông thôn bền vững ở TPHCM
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lẩn thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa IX) về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và Nghị quyết Hội nghị lẩn thứ bảy ban chấp hành Trung ương khóa X vẽ
nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã làm cho bộ mặt đời sống kinh tế - xã hội
nông thôn ở nước ta đã có nhiêu thay đối: Các khu công nghiệp tại các khu vực
nông thôn liên tiếp mọc lên vừa giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại các khu vực
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời cũng là góp phần
giải quyết việc làm, tăng thu nhạp và cũng nâng cao chất lượng cuộc sống của
nguời dân đã và đang sinh sống tại các khu vực nông thôn theo tinh thẩn "ly nông
bất ly hương"...
Tuy nhiên, những năm gần đây, các hoạt động nông nghiệp cùng với những
hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã xuất hiện tình trạng ô nhiễm môi trường có tính

chất nghiêm trọng ở khu vực nông thôn. Nguyên nhân là do tốc độ công nghiệp
hóa và đô thị hóa nhanh và sự gia tăng dân sỗ gây áp lực ngày càng nặng nề đối
với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu
công nghiệp và làng nghe ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 22


rắn. Ở Thành Phố Hồ Chí Minh, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô
nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Trong
sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước
ở sông, hổ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức
khỏe nhân dán. Do nuôi trồng thủy sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy
trình kỹ thuật nên đã gây nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với
việc sử dụng nhiều và không đúng cách các loại hóa chất trong nuôi trồng thủy sản
khiến các thức ăn thừa lắng xuống đáy ao, hổ, lòng sông làm cho môi trường nước
bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất
hiện một số tảo độc.
Nhận thức của công dân và cộng đồng đang sống và làm việc tại các khu
vực nông thôn về vấn đề môi trường còn chưa cao. Người dân nông thôn chưa có ý
thức bảo vệ môi trường. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất; việc
xả nước, rác thải; sử dụng nước không đảm bảo vệ sinh, việc đầu tư các công trình
phục vụ đời sống và sức khỏe (bể nước, cống rãnh thoát nước, hố xí...), việc tham
gia công tác vệ sinh môi trường cộng đồng... còn hạn chế. Đặc biệt, trong hoạt
động quản lý, bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập. Nhận thức của nhiều cấp chính
quyền, cơ quan quản lý, tổ chức cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi
trường chưa đầy đủ, chưa thấy rõ được nguy cơ ô nhiễm môi trường khu vực nông
thôn sẽ có tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội nông thôn, trong đó có
sức khỏe người dân. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn ít về số lượng, bất cập

về chất lượng. Hiện nay tại các phường, xã ở TPHCM chưa có cán bộ chuyên quản
lý về môi trường mà đa số chỉ là kiêm nhiệm.
Cơ sở pháp lý, ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường còn quá ít thể hiện
nhiều bất cập. Vấn đề đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường chưa đáp ứng được
yêu cầu, còn dàn trải và thiếu hiệu quả. Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ
quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách
nhiệm rõ ràng...

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 23


Ngoài ra, ô nhiễm môi trường đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng
đồng tại các khu vực. Hiện nay ở TPHCM đã và đang xuất hiện các bệnh lây lan
nguy hiểm ra cộng đồng như Zika, sốt xuất huyết, dịch tả, hô hấp, uốn ván và đặc
biệt là các căn bệnh ung thư do sử dụng các sản phẩm độc hại hoặc bị ô nhiễm...
PHẦN III: GIẢI PHÁP QLNN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG
Ở TPHCM
3.1 QLNN về phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở TPHCM
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách để phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn như Quyết định số 6182/QĐ-UBND ngày 24/11/2016 của
UBND Thành phố về Bộ tiêu chí nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 6183/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của
UBND Thành phố về Đề án nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn vùng nông thôn Thành phố; Quyết định số
04/2016/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban
hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn
Thành phố giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 6150/QĐ-UBND ngày 24/11/2016
của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 –
2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 06/9/2016
của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Chương trình phát triển giống
cây, giống con chất lượng cao trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2020; Nghị
định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp…
- Nghiên cứu, thực hiện chính sách về huy động các nguồn lực, đẩy mạnh
đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngoại thành;
khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp
Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 24


tác sản xuất và hộ nông dân liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học, cơ quan nghiên
cứu, cơ quan quản lý nhà nước; tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng; tăng cường
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, kỹ năng thực hành cho lao động nông nghiệp; đầu
tư, đổi mới hoạt động tư vấn hỗ trợ, chuyển giao khoa học – công nghệ để nâng
cao trình độ sản xuất của nông dân.
- Tập trung các giải pháp để tiếp tục phát triển mạnh các loại cây con và
nông sản chủ lực theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đô thị; nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định, bền vững; chuyển giao tiến bộ khoa
học công nghệ; đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động
vật, thực vật, thủy sản (sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, các chất kháng sinh trong
sản xuất, chế biến,...). Xây dựng và thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ sản
xuất, phòng chống dịch, phòng chống úng ngập, chương trình quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm trên địa bàn thành phố, phát triển cơ

giới hóa.
- Tập trung đầu tư, tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động khuyến
nông; chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất nông nghiệp, ưu tiên
và tập trung các hoạt động cho các xã xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh các hoạt
động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa, công nghiệp hóa nông thôn; đầu tư nhân
rộng các mô hình sản xuất theo GAP.
- Triển khai nghiên cứu ứng dụng và gắn kết với các chương trình triển khai
của Thành phố trong giai đoạn 2016-2020 như chương trình nông thôn mới; mở
rộng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; hoa lan cây kiểng; bò sữa; cá
kiểng; rau sạch...
- Xây dựng thương hiệu cho các loại nông sản đặc trưng của thành phố; tổ
chức các hội chợ, hội thi, triển lãm giống, sản phẩm nông lâm ngư nghiệp. Hỗ trợ
và tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các làng nghề và hộ nông
dân tham gia, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.

Đề tài: Phát triển nông thôn bền vững ở TPHCM – Thực trạng và giải pháp

Page 25


×