Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

TRẦN THANH TIỆP

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN CỦA THƯƠNG NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------

TRẦN THANH TIỆP

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÂN BÓN CỦA THƯƠNG NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ quy định quản lý
nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn Trọng Hoài.
Dữ liệu điều tra và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, chính xác,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào
trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thanh Tiệp


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................. 3


1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU........................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4

1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ..........................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................5
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ............................................................................5
2.1.1. Thương nhân ................................................................................................................. 5
2.1.2. Kinh doanh ................................................................................................................... 6
2.1.3. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh phân bón ................................................... 7

2.2. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ QUY ĐỊNH..........................................9
2.2.1. Tuân thủ quy định và tác dụng chính sách ................................................................... 9
2.2.2. Chính sách quản lý hướng về tuân thủ (Compliance-Oriented Policy) ...................... 11
2.2.3. Lý thuyết tuân thủ ....................................................................................................... 11
2.2.3.1. Khái niệm về tuân thủ .......................................................................................... 12
2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ-Phương pháp T11 ...................................... 12
2.2.4. Mô hình tuân thủ tổng hợp Nielsen và Parker (2012) ................................................ 18
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ-Phương pháp T14 .............................................. 20

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ...............................26


3.1. KHUNG PHÂN TÍCH ...........................................................................................26
3.2. XÂY DỰNG THANG ĐO .....................................................................................26
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .............................................................30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................30
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................31
4.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .........................................................31
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT .............................................................................33
4.2.1. Đặc điểm doanh nghiệp .............................................................................................. 33
4.2.2. Tình hình kinh doanh của cơ sở ................................................................................. 35
4.2.3. Thách thức trong hoạt động kinh doanh ..................................................................... 36

4.3. THỰC TRẠNG HÀNH VI TUÂN THỦ QUY ĐỊNH ..........................................37
4.3.1. Các khía cạnh tuân thủ tự giác.................................................................................... 37
4.3.2. Các khía cạnh kiểm soát ............................................................................................. 42
4.3.3. Các khía cạnh hình phạt, xử phạt ............................................................................... 46
4.3.4. Mức độ khó khăn của doanh nghiệp khi tuân thủ quy định ....................................... 48
4.3.5. Tình hình tuân thủ quy định kinh doanh phân bón ..................................................... 49
4.3.6. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự tuân thủ quy định kinh doanh phân
bón ........................................................................................................................................ 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG4 ...............................................................................................52
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH...................................53
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................53
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH..........................................................................................54
5.2.1. Chính sách liên quan đến thanh tra – kiểm tra ....................................................54
5.2.2. Chính sách liên quan đến yếu tố Khả năng bị báo cáo ........................................55
5.2.3. Chính sách liên quan đến yếu tố Sự chọn lọc để kiểm tra ...................................56
5.2.4. Chính sách liên quan đến yếu tố Khả năng bị phát hiện, khả năng bị phạt .........57
5.2.5. Chính sách liên quan đến yếu tố Kiến thức quy định, Chi phí – Lợi ích, Mức độ
nghiêm trọng của hình phạt ...........................................................................................57
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN



DANH MỤC VIẾT TẮT
ASEAN

Các nước Đông Nam Á

CQQL

Cơ quan quản lý

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

KDPB

Kinh doanh phân bón

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: 11 khía cạnh thái độ, nhận thức về tuân thủ quy định

17

Bảng 2.2: 14 khía cạnh, yếu tố của động lực để tuân thủ

22

Bảng 3.1: Tổng hợp thang đo

28

Bảng 4.1: Số năm thành lập

34

Bảng 4.2: Vốn kinh doanh

34

Bảng 4.3: Số lao động

35

Bảng 4.4: Tình hình kinh doanh của cơ sở

36


Bảng 4.5: Kiến thức quy định (T1)

38

Bảng 4.6: Những yếu tố chi phí – lợi ích (T2)

39

Bảng 4.7: Mức độ chấp nhận (T3)

40

Bảng 4.8: Tuân thủ chuẩn mực (T4)

41

Bảng 4.9: Kiểm soát không chính thức (T5)

42

Bảng 4.10: Khả năng bị báo cáo (T6)

43

Bảng 4.11: Khả năng bị thanh tra, kiểm tra (T7)

44

Bảng 4.12: Khả năng bị phát hiện (T8)


45

Bảng 4.13: Sự chọn lọc để kiểm tra (T9)

46

Bảng 4.14: Khả năng bị phạt (T10)

47

Bảng 4.15: Mức độ nghiêm trọng của hình phạt (T11)

47

Bảng 4.16: Mức độ khó khăn của doanh nghiệp khi tuân thủ quy định

48

Bảng 4.17: Tình hình tuân thủ quy định kinh doanh phân bón

49

Bảng 4.18: Tổng hợp khoảng điểm trung bình của các nhân tố

51


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tuân thủ tổng hợp


18

Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

26

Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang

31

Biểu đồ 4.1: Quy mô kinh doanh theo huyện

33

Biểu đồ 4.2: Tình hình kinh doanh của cơ sở

35


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Vấn đề tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh mặt hàng phân bón được
các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Tỉnh Kiên Giang là một tỉnh có diện tích nông
nghiệp lớn, nhiều loại nông sản chất lượng cao, sản lượng lúa luôn nằm trong nhóm đầu
của khu vực. Do đó, việc quan tâm đến hành vi tuân thủ các quy định của các cơ sở kinh
doanh là cần thiết, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp những
sản phẩm sạch ra thị trường.
Tác giả sử dụng cơ sở lý thuyết liên quan về vấn đề nghiên cứu như lý thuyết
hành vi về tuân thủ quy định gồm tuân thủ quy định và tác dụng chính sách, các chính
sách về quản lý tuân thủ, các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ, cơ sở lý thuyết về

mô hình tuân thủ của Nielsen và Parker (2012) và các nghiên cứu liên quan để phân tích
thực trạng việc tuân thủ quy định của các cơ sở kinh doanh phân bón. Tiến hành khảo
sát 90 cơ sở kinh doanh phân bón trong đó có 7 doanh nghiệp và 83 hộ kinh doanh.
Qua phân tích đặc điểm mẫu khảo sát và đánh giá thực trạng hành vi tuân thủ
quy định kinh doanh phân bón của các cơ sở thông qua việc đánh giá các khía cạnh tuân
thủ tự giác, các khía cạnh kiểm soát, các khía cạnh hình phạt, xử phạt; đánh giá mức độ
khó khăn của các doanh nghiệp khi tuân thủ quy định và tình hình tuân thủ quy định
kinh doanh phân bón. Xem xét các yếu tố tác động và mức độ tuân thủ quy định quản
lý nhà nước trong hoạt động kinh doanh phân bón của các thương nhân trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang, kết quả phân tích cho thấy và điều kiện thực tế của tỉnh Kiên Giang,
các thang đo Kiến thức quy định, Yếu tố lợi ích – chi phí, Khả năng bị báo cáo, Khả
năng bị thanh tra – kiểm tra, Khả năng bị phát hiện, Sự chọn lọc để kiểm tra, Khả năng
bị phạt, và Mức độ nghiêm trọng của hình phạt có giá trị trung bình mức độ đồng ý
thấp. Điều này chứng tỏ, các yếu tố này ảnh hưởng đến sự tuân thủ các quy định kinh
doanh phân bón của thương nhân.
Thông qua đó, là cơ sở để tác giả luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
việc tuân thủ quy định của các cơ sở kinh doanh phân bón, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực phân bón.


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
Chương 1 trình bày giới thiệu nghiên cứu của đề tài bao gồm tính cấp thiết của
đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu và
kết cấu luận văn.
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phân bón là nguyên liệu thiết yếu làm tăng bình quân từ 35-40% năng suất cây
trồng (Hiệp hội phân bón Việt Nam, 2016), đóng góp vai trò quan trọng trong phát
triển nông nghiệp của Việt Nam, từ chỗ thiếu lương thực đến nay đã thành một trong

các nước có số lượng nông sản xuất khẩu lớn như gạo, cà phê, hồ tiêu…
Với tầm quan trọng của phân bón, trong các năm qua, Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật để quản lý đầu tư, phát triển ngành phân
bón đáp ứng nhu cầu trong nước, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, quản lý hoạt
động sản xuất, kinh doanh phân bón nhằm phát triển thị trường phân bón lành mạnh,
đảm bảo chất lượng phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao
giá trị và sức cạnh tranh hàng nông sản của Việt Nam. Sau khoảng 3 năm thực hiện
Nghị định 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón, việc quản lý mặt
hàng này đã có hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, chỉ trong một thời gian ngắn thực hiện,
thực tiễn cho thấy Nghị định 202 còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại kẽ hở, chưa bắt
kịp yêu cầu thực tiễn dẫn đến sản phẩm phân bón phát triển ồ ạt, không theo định
hướng. Tình trạng phân bón giả, kém chất lượng tràn lan nhưng không kiểm soát
được chất lượng trở nên khá phổ biến…
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng tạo nhiều thuận lợi về cải cách thủ tục hành chính
trong việc thành lập đơn vị kinh doanh, cải cách quản lý thuế, điều kiện này làm gia
tăng số lượng thương nhân hoạt động kinh doanh ở nhiều lĩnh vực nói chung không
riêng gì ngành phân bón.
Theo số liệu của Bộ Công Thương tại Hội thảo quốc gia về lập lại thị trường
phân bón năm 2016, nhu cầu tiêu thụ phân bón bình quân trong nước với 80% là phân
bón vô cơ và 20% là phân bón hữu cơ, khu vực phía Nam chiếm 70% cơ sở sản xuất


2

và lượng phân bón tiêu thụ trong cả nước, đặc điểm phân phối của phân bón chủ yếu
dựa trên hệ thống hàng nghìn thương nhân kinh doanh làm đại lý, cửa hàng rải rác ở
khắp các tỉnh, thành, rất ít nhà sản xuất thực hiện phân phối đến tay người tiêu dùng.
Mặc dù, công tác kiểm tra của các lực lượng chức năng đã góp phần tạo chuyển
biến tích cực hơn trong việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động kinh
doanh phân bón của thương nhân từ khâu sản xuất đến phân phối trên thị trường. Tuy

nhiên, thị trường phân bón còn phân bón giả, kém chất lượng gây thiệt hại về kinh tế
cho nông dân, cho nền sản xuất nông nghiệp của quốc gia, các thương nhân vi phạm
hành chính phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật ngoài tổn hại uy tín trong
kinh doanh, còn chịu trách nhiệm thiệt hại tài chính từ tiền nộp phạt và hàng hóa bị
tịch thu. Lực lượng Quản lý thị trường trong cả nước chỉ riêng năm 2015-2016 qua
kiểm tra 4.447 vụ việc về kinh doanh phân bón, đã phát hiện, xử lý 1.277 vụ vi phạm
(số vụ vi phạm chiếm 28,7%), số tiền xử phạt vi phạm là 14,5 tỷ đồng, lượng phân
bón vi phạm ước khoảng hơn 40 tỷ đồng.
Kiên Giang là một trong các vùng kinh tế trọng điểm của Đồng bằng Sông
Cửu Long, có tiềm năng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và
du lịch. Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của gần 1,3 triệu người dân ở
nông thôn (Niên giám thống kê Kiên Giang, 2016). Kinh tế, xã hội phát triển, hoạt
động kinh doanh, dịch vụ ngày càng mở rộng, bên cạnh đó các hành vi vi phạm hành
chính trong thương mại cũng diễn ra, trong đó có vi phạm trong hoạt động kinh doanh
phân bón, vi phạm xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua mức độ ít nghiêm trọng
nhưng cũng tạo bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến sự công bằng trong hoạt
động kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, kinh tế của địa phương, còn
làm giảm lòng tin của nhân dân đối với tính nghiêm minh của pháp luật và việc thực
thi pháp luật của cơ quan nhà nước. Sở Công Thương Kiên Giang cũng như các Sở,
Ban ngành khác luôn mong muốn tìm kiếm các giải pháp để giảm các thủ tục hành
chính không cần thiết trong việc quản lý, thực hiện các nhiệm vụ, chức năng chuyên
môn của mình.
Từ những thực trạng trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh


3

hưởng đến tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang” nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá thực trạng,
các yếu tố nào tác động đến việc thương nhân tuân thủ hoặc không tuân thủ quy định

trong hoạt động kinh doanh phân bón. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để đề xuất
các giải pháp để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Với mục tiêu chung là khảo sát, nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hành vi tuân thủ hoặc không tuân thủ quy định quản lý nhà nước về phân bón của
các thương nhân hoạt động kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao tuân
thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu chung này, đề tài sẽ giải quyết 3 mục tiêu cụ thể, đó là:
- Khảo sát hiện trạng kinh doanh phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
- Xem xét các yếu tố tác động và mức độ tuân thủ quy định quản lý nhà nước
trong hoạt động kinh doanh phân bón của các thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang;
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Hiện trạng kinh doanh phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
(thực hiện kinh doanh và những thách thức họ đang gặp) như thế nào?
Các yếu tố nào tác động đến mức độ tuân thủ quy định quản lý nhà nước trong
hoạt động kinh doanh phân bón của các thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang?
Các giải pháp gì để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực phân bón?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu


4


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng tuân thủ quy định
quản lý nhà nước về phân bón của thương nhân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện cho các thương nhân kinh
doanh phân bón tại tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Số liệu sử dụng chính trong đề tài là các thông tin
thu thập từ các hộ kinh doanh phân bón trên địa bàn tỉnh Kiên Giang thông qua khảo
sát sử dụng bảng phỏng vấn. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp còn được được thu thập từ các
báo cáo của Chi cục Quản lý thị trường Kiên Giang, niên giám thống kê Kiên Giang,
các trang web, các báo cáo của các cơ quan thực thi pháp luật có liên quan.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Sau chương 1, Luận văn trình bày tiếp 4 chương cụ thể như sau:
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài. Tóm
lược cơ bản lý thuyết hành vi về tuân thủ quy định. Lược khảo các nghiên cứu liên
quan đến đề tài.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Tác giả trình bày khung phân tích của đề
tài, thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn, đưa ra phương pháp phân tích số liệu cho luận
văn.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày tổng quan
về mẫu nghiên cứu, phân tích thống kê mô tả và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả
mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách để nâng cao tuân thủ quy định, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực phân bón trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 trình bày các khái niệm liên quan đến đề tài gồm thương nhân, kinh
doanh, trách nhiệm của thương nhân kinh doanh phân bón. Trình bày lý thuyết hành
vi tuân thủ quy định. Lược khảo các nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
2.1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Thương nhân
Theo pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại năm
2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.
Theo khái niệm này thì thương nhân có các đặc điểm: Phải thực hiện hành vi
thương mại; phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình
và vì lợi ích của bản thân mình; hoạt động thương mại mang tính chất nghề nghiệp
của thương nhân là hoạt động thường xuyên, liên tục được thương nhân thực hiện
nhằm mang lại thu nhập cho chính thương nhân; phải có năng lực hành vi thương
mại; phải có đăng ký kinh doanh, đây là yêu cầu bắt buộc đối với cá nhân, tổ chức
muốn trở thành thương nhân.
Thương nhân được phân loại như sau: Thương nhân là cá nhân chịu trách
nhiệm vô hạn về mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại, tự mình gánh chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại; thương nhân là
hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ, nếu tài sản chung
không đủ thì các thành viên của hộ phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng;
thương nhân là pháp nhân chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động
thương mại trong phạm vi số vốn, số tài sản của pháp nhân.
Về đối tượng là thương nhân trong khái niệm thương nhân, có các khái niệm
như sau: Tổ chức kinh tếbao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác
theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013); doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm


6


mục đích kinh doanh (Luật Doanh nghiệp năm 2014, Khoản 7 Điều 4); hộ kinh doanh
do một cá nhân hoặc một nhóm người do các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18
tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh (Khoản 1 Điều 66 Nghị
định 66/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp).
2.1.2. Kinh doanh
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, tại Khoản 16 Điều 4: “Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi”.
Liên quan đến kinh doanh là khái niệm hoạt động thương mại, là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Khoản 1, Điều 3 Luật thương mại). Như vậy, kinh doanh có thể được hiểu là nghĩa rộng của hoạt động
thương mại.
Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập trung
vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm
khâu đầu tư cho sản xuất. Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương
mại hàng hóa và thương mại dịch vụ gồm: (1) Mua bán hàng hóa (thương mại hàng
hóa) là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền
sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8, Điều
3 - Luật Thương mại); (2) Cung ứng dịch vụ (thương mại dịch vụ) là hoạt động thương
mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho
một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa
vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Khoản
9, Điều 3 - Luật Thương mại).



7

Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân chuyên kinh
doanh mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung
ứng dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến
quá trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ.
2.1.3. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh phân bón
Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng
hoặc có tác dụng cải tạo đất (Điều 3 - Nghị định số 202/2013/NĐ-CP).
Các loại phân bón bao gồm: Phân bón vô cơ là loại phân bón được sản xuất từ
khoáng thiên nhiên hoặc từ hóa chất, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất
dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định
của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ
nguồn nguyên liệu hữu cơ, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
Phân bón được pháp luật quản lý bằng các quy định tại Nghị định của Chính
phủ, từ Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 về quản lý sản
xuất, kinh doanh phân bón và Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP, tiếp đến làNghị
định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 về quản lý phân bón, theo quy
định này thì trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phân bón vô cơ thuộc Bộ Công
Thương, phân bón hữu cơ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải tuân thủ các điều kiện về
kinh doanh phân bón (Điều 15 Nghị định 202/2013/NĐ-CP), trong quá trình kinh
doanh nếu không đáp ứng được các điều kiện quy định sẽ bị đình chỉ có thời hạn kinh
doanh phân bón cho đến khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, bao gồm:
(1) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh
phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp; (2) Có cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh,

nơi bày bán phải bảo đảm giữ được chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật


8

về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; (3) Công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón
phải bảo đảm được chất lượng và vệ sinh môi trường; có phương tiện vận chuyển phù
hợp hoặc có hợp đồng vận chuyển phân bón; (4) Có kho chứa hoặc có hợp đồng thuê
kho chứa phân bón riêng, đáp ứng được các điều kiện về bảo quản chất lượng phân
bón trong thời gian kinh doanh. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón, trường hợp
không có kho chứa thì phải có công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón; (5) Có
chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi
cung cấp loại phân bón kinh doanh; (6) Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy
nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải áp dụng các biện pháp kiểm soát
chất lượng phân bón theo quy định nhằm duy trì chất lượng phân bón do mình kinh
doanh; kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và các
tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón; chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ
quan có thẩm quyền trong việc thực hiện các điều kiện về kinh doanh phân bón theo
quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh phân bón là: (1) Sản
xuất phân bón khi chưa được cấp Giấy phép; (2) Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu phân bón giả, phân bón đã bị cấm sử dụng; (3) Sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu, trao đổi, tiếp thị phân bón không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hoặc kinh doanh phân bón đã hết hạn sử dụng; (4) Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh phân bón không có hóa đơn chứng từ hợp pháp chứng minh rõ về nguồn gốc
nơi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh; (5)
Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, chứng
nhận chất lượng phân bón; (6) Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp quy, các dấu
hiệu gian lận khác về chất lượng phân bón; (7) Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành

phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng phân bón so với tiêu
chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; (8) Thông tin, quảng cáo
sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng phân bón, về nguồn gốc và xuất xứ


9

phân bón; (9) Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của phân bón đối với
con người và môi trường.
2.2.LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ QUY ĐỊNH
2.2.1. Tuân thủ quy định và tác dụng chính sách
Khái niệm tuân thủ quy định theo OECD (2000) trong tài liệu về “những thách
thức trong việc tuân thủ quy định” là việc chấp hành của cộng đồng được quản lý về
những quy định. Lý lẽ là tại sao mọi người phải tuân theo bất kỳ nguyên tắc, luật lệ
nào? Điều này cần phải xem xét rất nhiều khía cạnh.Thứ nhất là cộng đồng nhận thức
được và hiểu rõ những quy định, nếu không rõ ràng về quy định thì có thể đưa đến
tình trạng vô tình không tuân thủ. Thứ hai là cộng đồng phải sẵn lòng tuân thủ,những
động lực kinh tế có thể khuyến khích sự tuân thủ, những chương trình cưỡng chế
mạnh mẽ có thể làm giảm động lực cho những hành vi không tuân thủ. Điểm thứ ba
là cộng đồng có khả năng thi hành, tuân thủ hay không.Trong nhiều quy định quản
lý, việc thi hành chính sáchnên bao gồm những hoạt động hỗ trợ, ví dụ cung cấp thông
tin cần thiết hoặc trợ giúp kỹ thuật. Nếu một trong ba khía cạnh này không diễn ra
đồng thời thì hành vi không tuân thủ sẽ xuất hiện. Nhằm bảo đảm việc tuân thủ quy
định, những nhà làm chính sách cần phải hướng các hoạt động kiểm soát, quản lý
không dừng lại ở việc ban hành các quy định, mà còn phải bảo đảm 3 điều kiện, khía
cạnh trên được đáp ứng.
Ứng với mỗi khía cạnh này, nhà nước cần sử dụng một số các hoạt động đồng
thời để bảo đảm là chính sách có tác dụng: 1) Thông tin cho cộng đồng được quản lý
của quy định biết được quyền lợi và nghĩa vụ, giải thích rõ ràng về những yêu cầu. 2)
Sử dụng nhiều công cụ khác nhau (như thuế, cấm, trợ cấp, tiêu chuẩn) để tác động

đến hành vi của cộng đồng, áp dụng những hoạt động cưỡng chế thi hành (thanh tra,
kiểm tra, xử phạt). Sự thất bại của nhà nước trong 3 khía cạnh này có thể làm cho
chính sách của nhà nước vô tác dụng.
Tuân thủ với một quy định không phải luôn luôn kiểm định đầy đủ để xác định
mức độ tác dụng của quy định trong việc đạt được mục tiêu của nó.Việc tuân thủ hoàn
toàn với một quy định có thể không hoàn thành được mục tiêu mong muốn, có thể rất


10

tốn kém và gây ra những thiệt hại không cần thiết (ví dụ nếu phần chi phí tuân thủ
quá lớn nó có thể làm cho doanh nghiệp ngừng kinh doanh). Việc tuân thủ hoàn toàn
là điều có thể đạt được nhưng không đồng nghĩa với việc đạt được mục tiêu mong
muốn.
Để đánh giá mức độ tuân thủ quy định, các nhà làm chính sách phải cần xem
rằng hành vi tuân thủ là quan trọng, không phải chỉ là những yếu tố xác định tác dụng
của quy định. Việc hoàn thành đáng kể về các mục tiêu quản lý cũng phụ thuộc vào
việc xác định đúng các vấn đề.Cần phải dự đoán đầy đủ về các yếu tố và các động
lực phía sau của vấn đề, việc lựa chọn các công cụ chính sách, và tiến trình thực
hiện.Cần phân tích cả việc tuân thủ quy định và các yếu tố khác ảnh hưởng đến tác
dụng của chính sách để có thể chỉ ra được những cách thức cần thiết để cải tổ các quy
định.
Tuân thủ đầy đủ là không thể luôn luôn đạt được, ít nhất là với chi phí hợp lý,
và các nhà nước hầu như luôn luôn phải có sự thỏa mãn với sự tuân thủ đạt “mức độ
có thể chấp nhận”. Nói chung không thể có câu trả lời cho câu hỏi “mức độ không
tuân thủ có thể chấp nhận là gì, là bao nhiêu” vì mỗi lĩnh vực chính sách có những
đặc thù riêng, những sự khác nhau, và những yếu tố nhạy cảm khác nhau. Điều này
phụ thuộc vào bối cảnh, một phần vào mức độ rủi ro, nghiêm trọng của hành vi không
tuân thủ gây ra.
Những quy định không có tác dụng trong việc đáp ứng được mục tiêu đề ra có

thể làm nguy hại đến nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng tương tự như không
có quy định hoặc quản lý quá mức. Những thất bại có hệ thống về tuân thủ (không
tuân thủ kéo dài và phạm vi rộng lớn) là những thất bại của quản lý nhà nước, làm
giảm giá trị của các công cụ quản lý, và sau cùng là làm mất sự tin cậy với chính phủ,
và sự điều hành của nhà nước theo những nguyên tắc của luật. Các doanh nghiệp và
người dân kỳ vọng nhà nước và các nhà quản lý nhà nước có thể chứng minh rằng
những hệ thống quy phạm pháp luật được thiết kế và ban hành là có tác dụng.
Ngoài ra, theo quy định chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Bộ Tài chính, 2000)
không tuân thủ là hành vi thực hiện sai, bỏ sót, thực hiện không đầy đủ, không kịp


11

thời hoặc không thực hiện pháp luật và các quy định dù là vô tình hay cố ý của đơn
vị, một trong các dấu hiệu của hành vi không tuân thủ là cơ quan chức năng đã kiểm
tra liên quan việc vi phạm pháp luật.
Khái quát khái niệm tuân thủ, hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật
như đã nêu trên sẽ được vận dụng trong lĩnh vực kinh doanh phân bón mà đề tài đang
nghiên cứu, theo đó, hành vi không tuân thủ quy định trong hoạt động kinh doanh
phân bón của thương nhân được phản ánh cụ thể qua hành vi vi phạm được pháp luật
quy định trong các chế tài xử lý - pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2.2.2. Chính sách quản lý hướng về tuân thủ (Compliance-Oriented Policy)
Chính sách hướng về tuân thủ muốn nói đến sự phát triển của các quy định
quản lý cần được thiết kế để bảo đảm đạt được mức tuân thủ tối đa, sẽ đạt được mục
tiêu chính sách với chi phí thấp nhất.Các chính sách thuộc thể loại này tìm kiếm sự
hiệu quả về nguồn lực của chính phủ để tránh những thất bại tiềm năng mà có thể làm
giảm thấp mục tiêu cần đạt được của chính sách. Các nhà làm chính sách cần phải
hiểu và quan tâm đến đặc điểm của cộng đồng được quản lý theo quy định nào đó,
xem xét những người này sẽ đáp ứng như thế nào đối với những quy định và các hoạt
động cưỡng chế thi hành và cả những động lực bên trong và bên ngoài để tuân thủ

với các mục tiêu quản lý (Lèng Hoàng Minh, 2016).
Ngược lại, các chính sách hướng về kết quả (Results-Oriented Policy) ngầm
giả định rằng chúng được thiết kế tổng hợp trong trình làm việc để cải thiện những
kết quả cần đạt được.Nghĩa là các hoạt động về phác thảo, thực hiện, quan trắc, kiểm
tra và cưỡng chế được thiết kế để tối đa hóa tiềm năng của cộng đồng, và để đạt được
các mục tiêu chính sách với chi phí thấp nhất (Lèng Hoàng Minh, 2016).
Để đưa các tiếp cận chính sách hướng về tuân thủ vào việc thiết kế và thực thi
quy định, các chính phủ cần phải được trang bị những cách thức phù hợp để đo lường
và đánh giá về việc thực hiện các công cụ quản lý và của cơ quan quản lý.
2.2.3. Lý thuyết tuân thủ


12

2.2.3.1. Khái niệm về tuân thủ
Theo Parker và Nielsen (2011) trong những nghiên cứu về quản lý luật pháp,
tuân thủ dùng để chỉ thái độ và hành vi của cá nhân, doanh nghiệp đáp ứng với những
quy định. Các tác giả cũng phân biệt rõ cách tiếp cận “khách quan” và “thuyết phục”
trong các nghiên cứu về tuân thủ.
Cách tiếp cận “khách quan” về tuân thủ xác định và giải thích tại sao và như
thế nào, trong các trường hợp nào thì cá nhân và các doanh nghiệp sẽ chấp hành quy
định, và khi nào, tại sao họ không chấp hành. Ý nghĩa chính trong trong bối cảnh này
là hành vi chấp hành đối với những yêu cầu về luật định. Các nhà nghiên cứu về tuân
thủ theo cách tiếp cận khách quan cũng tìm cách giải thích những ý định, thái độ tuân
thủ và không tuân thủ, các tiến trình quản lý, các hệ thống tổ chức cấp doanh nghiệp
và hệ quả của việc chấp hành quy định nhằm đạt được các mục tiêu chính sách (ví
dụ, mục tiêu chính sách về giảm ô nhiễm có thực sự đạt được hay không, điều này
khác biệt với việc các doanh nghiệp chấp hành với những yêu cầu bắt buộc về kỹ
thuật).
Cách tiếp cận “thuyết phục” về tuân thủ cho rằng tuân thủ là một tiến trình

phức tạp, mơ hồ mà trong đó ý nghĩa của quy định được chuyển tải theo những gì đã
diễn giải, thực thi và thương thảo hàng ngày trong cuộc sống giữa những người liên
quan đến một quy định nào đó. Theo cách tiếp cận này thì tuân thủ muốn nói đến
những ý nghĩa, những tập quán xã hội, thói quen, những tương tác, thông tin giữa
những đối tượng khác nhau trong tiến trình thực hiện.
Từ cách tiếp cận trên trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận khái niệm tuân thủ
như sau: “Tuân thủ là thái độ mà cá nhân hoặc doanh nghiệp chấp hành tốt các quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về một lĩnh vực nào đó”.
2.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ-Phương pháp T11
Theo Năm 1993,Dick Ruimschotel, Đại học Rotterdam Erasmus và Bộ tư pháp
Hà Lan phác thảo 11 khía cạnh chính ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ (T11) và được
OECD sử dụng (OECD, 2000). Khung phân tích này tập trung vào các khía cạnh có
thể ảnh hưởng đến việc tuân thủ quy định, luật pháp của đối tượng liên quan. Các


13

phân tích sử dụng mô hình này giúp cho chính phủ hiểu được hành vi tuân thủ/không
tuân thủ hiện hành và tiềm năng của đối tượng, và do vậy giúp thiết kế và cải thiện
quy định có tác dụng hơn. Khung phân tích 11 yếu tố xác định hành vi tuân thủ có
thể được áp dụng để đánh giá độ mạnh, yếu của các điều quy định bằng cách: 1) thông
qua thảo luận với các chuyên gia: các nhà làm chính sách, nhà quản lý, những nhà
cưỡng chế thực thi, đại diện đối tượng quản lý, và các chuyên gia luật để xem xét
mức độ mạnh, yếu của 11 yếu tố dựa theo ý kiến, nhận định riêng của từng người. 2)
Cách thứ hai có giá trị khách quan hơn bằng cách khảo sát các đối tượng ảnh hưởng
để ghi nhận và phân tích ý kiến của họ về quy định mà họ phải thi hành.
Trong cả hai cách thực hiện thì mỗi khía cạnh được đánh giá theo thang đo và
gán một con số từ mức 1 đến mức 5, trong đó mức 1 là tuân thủ thấp nhất và mức 5
cho thấy khía cạnh được tuân thủ mạnh nhất. Và như vậy, kết quả khảo sát sẽ chỉ ra
được những khía cạnh nào của tuân thủ bị thất bại. Những khái niệm chính cần được

sử dụng chính xác, rõ ràng khi áp dụng khung phân tích này là: a) đối tượng quản lý:
là nhóm người (cộng đồng) hoặc các tổ chức (doanh nghiệp) phải tuân theo những
quy định. b) Thuật ngữ tuân thủ dùng để chỉ hành vi tuân thủ của đối tượng. c) Thanh
tra, cưỡng chế dùng để chỉ các hoạt động kiểm tra, phạt của các nhà quản lý.
Việc sử dụng khung phân tích 11 khía cạnh xác định tuân thủ sẽ chỉ cho biết
mức độ mà đối tượng được kỳ vọng để tuân thủ quy định từ quan điểm riêng của từng
cá nhân trong đối tượng quản lý. Điều này có thể được giải thích bằng cách lưu ý
những khía cạnh quan trọng nhất là tại sao nhóm đối tượng sẽ tuân thủ (hoặc không)
quy định (khía cạnh từ 1-5) và giúp ước lượng được mức độ tuân thủ tự giác của đối
tượng. Trên cơ sở của các khía cạnh 6-11, việc phân tích cho thấy độ mạnh yếu, tác
dụng của các hoạt động thanh tra, và làm sao để cưỡng chế thực thi những yêu cầu
của luật định.
Ta có: 11 khía cạnh ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ trong khung phân tích
như sau:
(1) Kiến thức về nguyên tắc, quy phạm pháp luật


14

Kiến thức và sự hiểu biết về các quy phạm pháp luật, quy định và những yêu
cầu về quản lý nhà nước là những khía cạnh chính cho doanh nghiệp tuân thủ vì không
hiểu biết và xa lạ với luật định có thể dẫn đến việc vô tình không tuân thủ. Mức độ rõ
ràng, không mơ hồ của quy định, không đòi hỏi kiến thức huyên môn sâu tạo điều
kiện cho tuân thủ tốt.
(2) Chi phí và lợi ích của hành vi tuân thủ
Doang nghiệp và những người cần thực thy quy định có thể cân nhắc liệu việc
không tuân thủ thì hiệu quả chi phí và chấp nhận rủi ro bị phạt là tốt hơn tuân thủ thi
hành. Đây là khía cạnh thứ 2 trong nghiên cứu thái độ của người dân, doanh nghiệp
đối với tuân thủ quy định. Chi phí tuân thủ bao gồm cả chi phí tài chính, nhân lực
trực tiếp và các chi phí gián tiếp khó thấy hơn, ví dụ như ảnh hưởng đến uy tín của

doanh nghiệp.
(3) Sự chấp nhận về quy định
Khía cạnh này muốn nói đến sự chấp nhận của doanh nghiệp về lý lẽ của quy
định. Mức độ chấp nhận thấp có thể đưa đến việc tuân thủ không liên tục. Đối với
nhiều doanh nghiệp thì sự chấp nhận về quy định là để nâng cao, gìn giữ những tiêu
chuẩn cho nghề nghiệp.
(4) Sự tôn trọng với cán bộ nhà quản lý nhà nước (tuân thủ chuẩn mực)
Khía cạnh này kiểm định cách tiếp cận của doanh nghiệp đối với nhà quản lý.
Do có sự “thiên vị” về cách đánh giá, nhìn nhận người quản lý, nên rất khó để thiết
kế câu hỏi phù hợp nhằm khảo sát khía cạnh này một cách khách quan.
(5) Kiểm soát xã hội/không chính thức.
Kiểm soát xã hội/không chính thức nhằm khám phá những thái độ về hệ quả
của việc bị phát hiện không tuân thủ chứ không phải là các hình phạt. Những thiệt hại
về uy tín trong xã hội là điểm quan trọng trong khía cạnh này.
(6) Rủi ro khi bị báo cáo.
Khía cạnh thứ 6 xem xét các doanh nghiệp nhận thức như thế nào về xác suất
bị người nào đó báo cáo hoặc phát hiện không tuân thủ. Những thông tin báo cáo có
thể trợ giúp cơ quan quản lý giải quyết các vấn đề không tuân thủ, và như thế nhà


15

quản lý cần xem xét sự cần thiết của khách hàng và trợ giúp họ cũng như những người
khác trong việc khuyến khích báo cáo.
(7) Rủi ro bị thanh tra.
Rủi ro bị thanh tra đo lường nhận thức về rủi ro của doanh nghiệp về việc
thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước. Mức độ rủi ro thật sự (không phải rủi ro theo
cảm nhận) bị ảnh hưởng bởi mật độ kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý và phương
pháp thực hiện kiểm tra. Đây cũng là một trong những thông tin nhạy cảm và “thiên
vị”, doanh nghiệp ít khi trả lời thẳng và đúng như ý của họ muốn nói. Một số doanh

nghiệp cho rằng những cuộc làm việc với thanh tra, nhà quản lý là một trải nghiệm
tốt cho doanh nghiệp, giúp học có thể nhận ra một số điểm không tuân thủ, nhận được
những thảo luận, đề xuất cơ hội để sửa chữa, cải thiện việc chấp hành quy định.
(8) Rủi ro bị phát hiện.
Khía cạnh này về mặt truyền thống muốn đề cập đến khả năng bị phát hiện
không tuân thủ thông qua thanh tra, kiểm tra hoặc gặp gỡ làm việc với doanh nghiệp.
Khía cạnh này được xem là quan trọng đến việc tuân thủ quy định trong cách tiếp cận
của nhà quản lý nhằm tư vấn cho các cá nhân và doanh nghiệp. Nhận thức của doanh
nghiệp rằng khả năng của chúng tôi phát hiện được những hành vi không tuân thủ
thông qua những cuộc tiếp xúc làm việc cũng có thể giúp doanh nghiệp tuân thủ tốt
hơn.
(9) Sự lựa chọn kiểm tra.
Sự chọn lọc doanh nghiệp để thanh tra đo lường thái độ của nhóm các doanh
nghiệp được nằm trong mẫu khảo sát, thanh tra có nghĩ rằng các nhà quản lý tập trung
những nguồn lực (bao gồm các cuộc tiếp xúc làm việc) vào những doanh nghiệp
dường như không tuân thủ hay là nhắm vào những người, doanh nghiệp không tuân
thủ. Thuật ngữ “nguồn lực” khá là tổng quát, và có thể là các doanh nghiệp không
hiểu rõ được nhà quản lý đã sử dụng nó như thế nào.
(10) Rủi ro bị phạt.
Khía cạnh này nhằm khám phá rủi ro bị phạt theo cảm nhận của doanh nghiệp
liệu việc không tuân thủ với các quy định và yêu cầu về quản lý sẽ bị phát hiện và bị


16

phạt. Nỗi lo lắng về thiệt hại thanh danh và uy tín trong nghề là quan trọng hơn là bị
phạt. Các doanh nghiệp thường lo lắng về việc vô tình không tuân thủ và ảnh hưởng
có thể có của việc này về việc bị phạt và các vấn đề công luận liên quan.
(11) Mức độ nghiêm trọng của hình phạt.
Khía cạnh này nhằm xem xét nhận thức cảm nhận của doanh nghiệp về mức

độ nặng nề của hình phạt do cơ quan quản lý ban hành do việc phát hiện đã không
tuân thủ. Việc nhận thức được mức phạt là nặng hay không ảnh hưởng lớn đế hành
vi tuân thủ trong tương lai. Doanh nghiệp phải xem xét đế thiệt hại về tài chính cũng
như các thiệt hại không phải bằng tiền khác.


×