Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thuyết minh dự án Chuỗi tập trung dịch vụ bảo dưỡng xe máy TPHCM 0918755356

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 30 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHUỖI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA XE MÁY
CHỦ ĐẦU TƯ : ÔNG. NGUYỄN TRỌNG KHƯƠNG
ĐỊA ĐIỂM
: CÁC QUẬN HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tp.Hồ Chí Minh – Tháng 8năm 2012


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------    ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

CHUỖI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA XE MÁY

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH

NGUYỄN TRỌNG KHƯƠNG



NGUYỄN VĂN MAI

Tp.Hồ Chí Minh - Tháng 8 năm 2012


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN ................................................................. 4
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư .......................................................................................................... 4
I.2. Mô tả sơ bộ dự án ................................................................................................................ 4
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án ......................................................................................... 4
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XE MÁY ...................................................... 5
II.1. Tổng quan thị trường xe máy ........................................................................................... 5
II.2. Nhu cầu bảo dưỡng, sữa chữa xe máy ở Tp.HCM ......................................................... 7
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ....................................................... 9
III.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................ 9
III.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................................... 9
III.1.2. Địa hình .......................................................................................................................... 9
III.1.3. Khí hậu - thuỷ văn ........................................................................................................ 9
III.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tp.Hồ Chí Minh ................................................................. 10
III.3. Nhận xét chung ............................................................................................................... 11
CHƯƠNG IV: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................ 12
IV.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư ............................................................................................. 12
IV.2. Sự cần thiết phải đầu tư................................................................................................. 12
CHƯƠNG V: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH .............................................. 13
V.1. Phân tích chiến lược SWOT ........................................................................................... 13
V.2. Chiến lược xâm nhập thị trường .................................................................................... 15
V.2.1. Định hướng .................................................................................................................... 15
V.2.2. Lựa chọn địa điểm kinh doanh .................................................................................... 15
V.2.3. Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................ 15

V.2.4. Quảng cáo - chiêu thị .................................................................................................... 17
V.2.5. Xúc tiến .......................................................................................................................... 18
CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHO MỘT TRUNG TÂM BẢO DƯỠNG SỬA
CHỮA XE MÁY HONDA CARE .......................................................................................... 19
VI.1. Mục tiêu lập tổng mức đầu tư ....................................................................................... 19
VI.2. Nội dung tổng mức đầu tư ............................................................................................. 19
VI.2.1. Nội dung ....................................................................................................................... 19
VI.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư ............................................................................................ 19
CHƯƠNG VII: TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN............................................................... 22
VII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án ....................................................................................... 22
VII.2. Tiến độ đầu tư và sử dụng vốn .................................................................................... 22
CHƯƠNG VIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH ......................................................... 23
VIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán ..................................................................... 23
VIII.2. Tính toán chi phí ......................................................................................................... 23
VIII.3. Doanh thu từ dự án ..................................................................................................... 24
VIII.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án.................................................................................... 27
VIII.5. Đánh giá hiệu quả và triển vọng đầu tư của dự án .................................................. 28
CHƯƠNG IX: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 29
IX.1. Kết luận ........................................................................................................................... 29
IX.2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 29



Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu chủ đầu tư
 Chủ đầu tư
: Nguyễn Trọng Khương
 Địa chỉ

: 017 D đường 13, p.5, Q. Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh
 Điện thoại
: 0909 619 619
I.2. Mô tả sơ bộ dự án
 Tên dự án
: Dự án đầu tư chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa
xe máy HONDA CARE
 Địa điểm thực hiện : Các quận huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
 Lĩnh vực
: Bảo dưỡng, sửa chữa xe máy
 Tình trạng dự án
: Đang nghiên cứu đề xuất và kêu gọi đầu tư
 Tổng vốn đầu tư cho một cơ sở sửa chữa : 500,620,000 VNĐ
I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
 Văn bản pháp lý
 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt
Nam;
 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam;
 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước

CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

4


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG XE MÁY
II.1. Tổng quan thị trường xe máy
Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ sử dụng xe gắn máy cao nhất trên thế
giới sau Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia. Càng ngày số lượng xe máy ở Việt Nam
càng tăng. Do đó đây thực sự là thị trường lớn, đầy sức hấp dẫn đối với các hãng xe.
Hiện tại, Việt Nam có trên 200 loại xe máy được sản xuất, lắp ráp và bán trong
nước với đủ các thương hiệu: Honda, Yamaha, Suzuki, Kawasaki của Nhật Bản; Citi
Dealim, Union của Hàn Quốc; SYM của Đài Loan; đặc biệt là xe máy có nguồn gốc từ
Trung Quốc: Loncin, Lifan, Sundro….Giữa một thị trường đa dạng, rộng lớn như thế,
mỗi thương hiệu có vị trí và chiến lược tồn tại khác nhau.
+ Honda là hãng có thị phần lớn nhất nhờ lợi thế chủ yếu là người tiên phong và
hiện đang nắm vai trò dẫn dắt thị trường. Thương hiệu này luôn là “top of mind” trong
tâm trí người tiêu dùng ở lĩnh vực xe gắn máy. Đối với vai trò của người dẫn đầu họ có
thể áp dụng theo kiểu chiến lược market – leader: cố gắng mở rộng thị trường bằng cách
truy tìm người tiêu dùng mới, tính năng đa dạng hơn và công dụng hơn vì rằng họ sẽ là
người có lợi nhiều nhất khi tổng thể thị trường mở rộng. Hoặc làm tăng phân suất thị
trường của mình bằng cách đầu tư nhiều hơn, thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

Đồng thời triển khai các chiến lược nhằm chống lại các cuộc tấn công của đối thủ thông
qua việc cải tiến kỹ thuật, hiệu năng cạnh tranh. (Wave anpha được cải tiến từ Super
Dream với nhiều chi tiết nội địa hóa nhằm sử dụng giá thành chống lại các dòng xe máy
Trung Quốc lúc đó đang ồ ạt đổ vào thị trường).
+ Yamaha, Suzuki,… những hãng có thị phần lớn và đang quyết liệt tranh giành
thị trường với Honda là những người thách đố thị trường. Những hãng này sẽ đi theo
chiến lược market challenger: công kích vào các công ty hàng đầu (ở đây là Honda) nhằm
nâng cao vị thế, phòng thủ trước các đối thủ nhỏ hơn hoặc các công ty địa phương
(SYM, Hoalam..) để giữ vững thị phần. Nếu đủ mạnh (tài chính, công nghệ..), các hãng
xe này có thể mở một cuộc tấn công chính diện nhắm vào mọi mặt của đối thủ nhằm
giành quyền kiểm soát từng thị phần để soán ngôi “người dần đầu” (Yamaha lần lượt
tung ra các dòng xe ở từng phân khúc nhằm cạnh tranh trực tiếp với Honda: Jupiter,
Sirius đối chọi với Wave, Future; Mio, Nouvo cạnh tranh với Click, Air Blade). Một
công ty cũng ở vị trí này nhưng yếu hơn có thể dùng cuộc tấn công phương diện, tức là
tập trung sức mạnh nhắm vào những điểm yếu của đối thủ (Suzuki trước đây đã truyền
thông đánh thẳng vào khâu phong cách với hình ảnh trẻ và sảnh điệu, điểm yếu nhất của
Honda lúc đó).
+ SYM, các nhãn hiệu xe Hàn Quốc,…là những người đi theo thị trường và sử
dụng chiến lược market – follower, tức là đi theo các chương trình tiếp thị, giá cả, sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh thay vì tấn công. Lợi thế của họ là có thể quan sát động thái,
tình hình của thị trường thông qua đối thủ và xem xét, điều chỉnh trước khi tung ra chiến
lược. Mục tiêu của các hãng này là giữ gìn phân suất hiện có, tránh gặp phải sự trả đũa
mạnh mẽ của những người khổng lồ trên. Nhiều công ty thuộc dạng này có khi thu hút
được nhiều thị phần, lợi nhuận trên một phân khúc cụ thể mà họ nhắm vào hơn cả các
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

5


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE


công ty dẫn đầu (điển hình là SYM với dòng xe tay ga Attila bắt chước Spacy của
Honda).
+ Các hãng xe Trung Quốc, các xí nghiệp lắp ráp xe máy của Việt Nam,… là
những người điền khuyết thị trường. Nhóm này gồm nhiều công ty nhỏ, đến sau hoặc đôi
khi là những công ty lớn nhưng chưa có chiến lược định vị rõ ràng mà chỉ muốn thăm dò
thử thị trường. Nhóm này áp dụng chiến lược market – nicher, chuyên phục vụ, đầu tư
vào những mảng khuyết, còn trống mà những nhóm trên xem nhẹ hoặc bỏ sót.
Thời gian gần đây, kinh tế Việt Nam khó khăn hơn và sự ảm đạm của thị trường
xe máy cũng đã được chứng minh khá rõ qua các con số thông kê. So với năm 2010, kim
ngạch nhập khẩu xe máy nguyên chiếc năm 2011 đã giảm mạnh toàn diện cả về lượng lẫn
giá trị. Cụ thể trong năm vừa qua, Tổng cục Thống kê ước tính tổng lượng xe máy nhập
khẩu chỉ đạt 66,000 chiếc, tương ứng với giá trị kim ngạch 94 triệu USD, giảm đến
38.9% về lượng và 27.8% về giá trị. Như vậy, trái với xu hướng tăng cao vào các tháng
cuối năm của nhiều năm trước, kim ngạch nhập khẩu xe máy các tháng cuối năm 2011 lại
giảm khá mạnh. Điều này phản ánh một thực tế là thị trường xe máy Việt Nam đang
chững lại khi được đánh giá là đã bắt đầu tiệm cận ngưỡng bão hòa. Việc kim ngạch nhập
khẩu xe máy nguyên chiếc giảm mạnh cũng dễ hiểu khi phải đối mặt với bối cảnh khó
khăn chung của nền kinh tế, đồng thời chịu sức ép lớn từ các loại xe sản xuất trong nước.
Có thể thấy rằng 2011 là năm khá bận rộn của các nhà sản xuất xe máy trong nước. Hàng
loạt dự án xây dựng mới nhà máy hay mở rộng sản xuất được các liên doanh lớn như
Honda, Piaggio, Yamaha, Suzuki… lần lượt công bố. Cùng với đó, sản lượng xe máy
xuất xưởng cũng liên tục tăng cao.
Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, năm vừa qua, chỉ số sản xuất của ngành
công nghiệp xe máy Việt Nam đã tăng đến 19.6% so với năm trước đó. Cùng lúc, chỉ số
tiêu thụ cũng đạt mức tăng trưởng 17.3%. Cơ bản, hai chỉ số này cho thấy tín hiệu đáng
mừng đối với ngành công nghiệp xe máy. Một mặt, các nhà sản xuất (chủ yếu là liên
doanh) đánh giá cao tương lai của mình tại Việt Nam, minh chứng rõ nét là các dự án
mới được công bố và thực hiện ngay trong năm. Mặt khác, thị trường xe máy Việt Nam
vẫn có tiềm năng lớn, qua đó có thể trở thành một điểm tựa để xuất khẩu sang thị trường

khu vực, trong đó Piaggio là một điển hình.
Tuy nhiên, bên cạnh tín hiệu mừng kể trên cũng có một nỗi lo về khả năng dư thừa
trong thời gian tới. Như đã nhắc đến ở trên, năm 2011 thị trường xe máy Việt Nam đã
gặp không ít khó khăn. Đối với xe sản xuất trong nước, mặc dù cả sản lượng lẫn tiêu thụ
đều tăng khá mạnh so với năm liền trước song khi đặt cạnh chỉ số tồn kho thì nỗi lo đã
hiện rõ. Cụ thể, năm 2011 chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp xe máy đã tăng đến
41.7% so với năm 2010, tức tăng cao hơn gấp đôi so với mức tăng của chỉ số sản xuất và
tiêu thụ. Điều này cho thấy, sức mua của thị trường đang thụt lùi dần so với tốc độ tăng
trường sản xuất. Và nếu chiến lược xuất khẩu không sớm được cụ thể hóa thì ngành công
nghiệp xe máy vấp phải một thời kỳ đình trệ, lãng phí tiềm năng là một hiện thực. Chẳng
hạn, Bộ Công Thương từng tính toán vào năm 2020 số xe máy lưu hành trên cả nước sẽ
đạt khoảng 33.5 triệu chiếc, dân số đạt khoảng 99.6 triệu người, đưa tỷ lệ sử dụng xe máy
ở Việt Nam lên tới 2.97 người/xe. Tại Thái Lan, tỷ lệ này hiện là 2.9 và đã đạt mức bão
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

6


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

hòa. Hay như dự báo của GS. Kenichi Ohno, Viện Nghiên cứu chính sách Quốc gia Nhật
Bản, khi lượng xe máy tại Việt Nam đạt tới con số 30 triệu chiếc, thị trường sẽ bão hòa.
Thời điểm này dự tính sẽ rơi vào những năm 2017-2020.
Tuy nhiên, theo một thống kê của Bộ Giao thông Vận tải, tính đến tháng 8/2011,
lượng xe máy đăng ký lưu hành đã đạt mức 33.4 triệu chiếc. Đối chiếu với các tính toán
trên thì thực tế thị trường xe máy Việt Nam ngay từ thời điểm này đã chạm ngưỡng bão
hòa.
II.2. Nhu cầu bảo dưỡng, sữa chữa xe máy ở Tp.HCM
Theo báo cáo sơ kết sáu tháng đầu năm 2012 của Ban An toàn Giao thông
Tp.HCM, tính đến giữa tháng 6/2012, Tp.HCM đã có hơn 5.7 triệu phương tiện cơ giới;

trong đó có gần 508 ngàn xe ô tô và gần 5.2 triệu xe mô tô, gắn máy. Trong nhiều năm
qua, số lượng xe gắn máy ở Tp.HCM luôn dẫn đầu cả nước và tỷ lệ xe gắn máy trên đầu
người của thành phố cũng dẫn đầu với 0.7 xe trên một người. Ngoài những xe mang biển
số ở TP.HCM, mỗi ngày có trên 1 triệu xe gắn máy mang biển kiểm soát của các tỉnh,
thành khác lưu thông trên đường ở TP.HCM.
Với tốc độ gia tăng số lượng phương tiện giao thông cá nhân tại Tp.HCM như
hiện nay, Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM ước tính sau 3 năm nữa, số xe tại Tp.HCM sẽ
tăng lên gấp đôi hiện tại đạt 10.69 triệu chiếc năm 2015, tức mỗi năm tăng thêm 1.83
triệu xe.
Trong đó, xe nhãn hiệu Honda chiếm khoảng 60% thị phần ứng với khoảng 3.12
triệu chiếc năm 2012. Với số lượng các đại lý bảo hành và bảo dưỡng, sửa chữa của
Honda ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là 45 trung tâm, trung bình mỗi trung tâm sẽ
tiếp nhận sửa chữa xe gần 70 ngàn chiếc/năm tương đương 190 chiếc/ngày. Đây chỉ là
con số tính toán cho mỗi xe có nhu cầu bảo trì bảo dưỡng mỗi năm một lần và chỉ tính
riêng cho dòng xe máy HONDA chưa kể các loại xe của các hãng khác.
Trước một khối lượng xe máy khổng lồ của Việt Nam nói chung và thành phố Hồ
Chí Minh nói riêng dẫn đến vấn đề quá tải sửa chữa, bảo trì xe máy ở các trung tâm, làm
cho chất lượng giảm sút. Vì vậy, HONDA CARE ra đời là một sự cần thiết nhằm mang
lại cho khách hàng dịch vụ uy tín, chất lượng và nhanh chóng nhất, luôn có mặt mọi lúc
mọi nơi bạn cần.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

7


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

Biểu đồ dự báo sản lượng xe máy tiêu thụ từ năm 2012-2015 tại Tp.HCM


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

8


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Tp.HCM nằm trong toạ độ địa lý khoảng 100 10' – 100 38 vĩ độ Bắc và 1060 22' –
0
106 54' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và
Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Tp.HCM cách thủ đô Hà Nội gần 1,730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa
các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực
Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là
đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng
và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm. Sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7 km.
Là trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất cả nước, Tp.HCM có một vị trí vô cùng
thuận lợi, trở thành một miền đất hứa, ngày càng thu hút nhiều dân cư đến sinh sống và
làm việc. Điều này dẫn đến nhu cầu sử dụng các phương tiện giao thông ngày càng nhiều,
đặc biệt là xe máy. Trong quá trình sử dụng, xe máy cần được bảo dưỡng và sửa chữa khi
hư hỏng. Do đó với số dân đông và lượng xe máy nhiều nhất cả nước, Tp.HCM sẽ là địa
điểm thuận lợi để tiến hành xây dựng Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe
máy.
III.1.2. Địa hình
Tp.HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng

sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25m. Xen
kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32m như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng
trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên
dưới 1m, nơi thấp nhất 0.5m. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận
2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10m.
Do đó, với địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định, các quận huyện trong Tp.HCM
đều thuận lợi để xây dựng Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa xe máy.
III.1.3. Khí hậu - thuỷ văn
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Tp.HCM có nhiệt độ cao đều
trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11,
còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Tp.HCM có 160 tới 270 giờ
nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27°C, cao nhất lên tới 40°C, thấp nhất xuống 13.8°C.
Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28°C. Lượng mưa trung
bình của thành phố đạt 1,949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2,718 mm, thấp
nhất xuống 1,392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa,
tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

9


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng
tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng
mưa cao hơn khu vực còn lại.
Tp.HCM chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và
Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3.6 m/s, vào
mùa mưa. Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2.4 m/s, vào mùa khô.

Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới
tháng 5, trung bình 3.7 m/s. Có thể nói Tp.HCM thuộc vùng không có gió bão. Cũng như
lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào
mùa không, 74.5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79.5%.
Khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều của Tp.HCM là yếu tố ảnh hưởng xấu đến việc bảo
quản máy móc trong đó có xe máy. Mưa kéo dài, độ ẩm không khí cao, bùn đất bụi bẩn
trên đường là các tác nhân gây ăn mòn kim loại và phá hủy sơn trên xe. Thêm vào đó, độ
ẩm cao khiến cho hệ thống dây điện, đặc biệt là các mối nối điện trên xe nhanh bị ô xy
hóa làm xe hay bị chết máy hoặc mất điện. Vì vậy, dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy
luôn cần thiết ở Tp.HCM.
III.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tp.Hồ Chí Minh
Sáu tháng đầu năm 2012, tổng sản phẩm nội địa Tp.HCM tăng 8.1% so với cùng kỳ
năm trước (6 tháng đầu năm 2011 tăng 9.9%).
Trong đó, sản xuất công nghiệp tăng 5.4% (mức tăng cùng kỳ năm 2011 là 6.5%).
Tổng vốn đầu tư trên thị trường xã hội ước đạt 56,189 tỷ đồng, tăng 10.2% (mức tăng của 6
tháng cùng kỳ 15.9%). Xuất khẩu sau khi trừ giá trị dầu thô và vàng là 11,8% (nếu trừ riêng
dầu thô tăng 1,7%). Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ (sau khi loại trừ giá)
tăng 8.9% (cùng kỳ năm trước tăng 9.2%). Tổng thu ngân sách nhà nước giảm 0.4%, chi
ngân sách địa phương tăng 10.9%. Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước
đạt 2,87,162 tỷ đồng (theo giá thực tế), tăng 8.1% so cùng kỳ, thấp hơn mức tăng 6 tháng
năm 2010 là 1.8 điểm phần trăm. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố 6 tháng đầu năm
ước thực hiện 56,189 tỷ đồng, tăng 10.2% so với cùng kỳ năm trước (6 tháng năm 2011 tăng
15.9%). Tình hình chung thực hiện vốn đầu tư 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ có tốc
độ tăng chậm lại, cụ thể tốc độ tăng qua 3 năm như sau: (6 tháng năm 2010 tăng 17.1%, 6
tháng năm 2011 tăng 15.8%; 6 tháng năm 2012 tăng 10.1%). Thực hiện vốn đầu tư từ
ngân sách thành phố: Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 6,871.2 tỷ đồng, tăng 12.1% so với
cùng kỳ năm trước, có tốc độ tăng cao hơn cùng kỳ (6 tháng năm 2011 tăng 11%).
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 giảm 0.43% so với tháng 5 và tháng giảm đầu tiên sau 21
tháng giá liên tục tăng. Trong 11 nhóm mặt hàng chỉ có 5 nhóm hàng có mức giá giảm: là
văn hóa giải trí (-2.62%), nhà ở điện nước chất đốt (-2.02%), hàng hóa và dịch vụ khác (0.17%), may mặc mũ nón (-0.07%). 6 nhóm hàng có mức giá tăng nhưng mức tăng không

đáng kể, trong đó cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0.18. So với tháng
6/2011 chỉ số giá tiêu dùng tăng 6.01%; trong đó nhóm hàng “ăn và dịch vụ ăn uống” tăng
7.94% (lương thực tăng 8.71%; thực phẩm tăng 3.56%); “giáo dục” tăng 8.41%; “thiết bị đồ
dùng gia đình” tăng 7.8% “hàng hóa và dịch vụ khác” tăng 8.67% là những nhóm hàng có
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

10


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

chỉ số tăng cao nhất so với tháng cùng kỳ năm 2011. Chỉ số giá bình quân 6 tháng đầu năm
2012 so với cùng kỳ tăng 11.12% (6 tháng năm 2011 tăng 12.62%)
Nhìn chung, Tp.HCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm
kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Tp.HCM
ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2,095.01km². Theo kết quả điều tra
dân số chính thức vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7,162.864 người
(chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3,419 người/km². Đến ngày 1/4/2011
theo số liệu của Tổng cục Thống kê, dân dố thành phố tăng lên 7,549,341 người. Tuy
nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt
trên 8 triệu người. Tp.HCM là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả
nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Tp.HCM trở thành
một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông, thể
thao, giải trí, Tp.HCM đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Tuy vậy, Tp.HCM đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân
số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường xá trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc.
Hệ thống giao thông công cộng kém hiệu quả. Môi trường thành phố cũng đang bị ô
nhiễm do phương tiện giao thông, các công trường xây dựng và công nghiệp sản xuất.

Kinh tế phát triển, dân đông là những yếu tố dẫn đến nhu cầu sử dụng xe máy và
bảo quản, sửa chữa xe máy ở Tp.HCM rất lớn.
III.3. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tư nhận thấy rằng Tp.HCM là môi trường rất
thuận lợi về các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng và số dân đông đúc. Đây là những
yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của một dự án đầu tư “Chuỗi trung tâm dịch vụ
bảo dưỡng sửa chữa xe máy”.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

11


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

CHƯƠNG IV: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
IV.1. Mục tiêu nhiệm vụ đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy được
tiến hành nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Nắm được tình hình kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa xe máy.
- Đưa ra chính sách kinh doanh phù hợp, thống nhất ở mỗi trung tâm để tạo thành
một chuỗi hệ thống và mang lại hiệu quả kinh doanh cho các trung tâm.
- Đánh giá khả năng tài chính rủi ro.
- Cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy cho tất cả các loại xe trên thị
trường chuyên nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Kêu gọi đầu tư.
IV.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Kết quả từ nghiên cứu thị trường xe máy cho thấy, Tp.HCM là nơi hội tụ mọi điều
kiện để tiến hành đầu tư chuỗi Trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy.
Với dân số đông và lượng xe gắn máy nhiều nhất cả nước, hiển nhiên nhu cầu bảo

dưỡng, sửa chữa xe tại thành phố rất cao. Thêm vào đó, là một thành phố hai mùa mưa
nắng, độ ẩm cao, hạ tầng giao thông kém, nhiều khói bụi làm cho xe máy mau hư hỏng.
Bên cạnh đó, đứng trước tình hình kinh tế khủng hoảng, đầy khó khăn, việc chi
tiêu được thắt chặt, người dân cũng hạn chế tiêu dùng, dẫn đến nhu cầu mua xe mới giảm
dần thay vào đó là xu thế sử dụng xe cũ tân trang và sửa chữa nhiều hơn. Với mục tiêu
thay thế dần các trung tâm sửa chữa nhỏ lẻ, vỉa hè bằng một trung tâm làm việc chuyên
nghiệp của HONDA CARE sẽ giúp thị trường tiềm năng này chinh phục lại một lượng
lớn khách hàng nữ yêu chuộng sự an toàn và uy tín.
Hệ thống HONDA CARE ra đời đạt các tiêu chuẩn do nhà sản xuất quy định như
sau:
1. Nhanh chóng, tiện lợi, ít tốn thời gian
2. Uy tín, chất lượng hàng đầu
3. Giá cả hợp lí, đúng giá hệ thống
4. Thái độ nhân viên lịch sự, tận tình, chuyên nghiệp
5. Tiếp nhận sửa chữa các loại xe đa dạng về thương hiệu, phụ tùng thay thế các
hãng xe trên thị trường.
6. Cung cấp các dịch vụ lâu dài: bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp theo định kì (Tạo ra
các chương trình khuyến khích khách hàng than thiết…).
7. Vị trí đặt các khu trung tâm, nằm ở các trục đường chính, khu dân cư đông đúc,
tiện lợi cho việc tìm kiếm.
 Do đó, với mong muốn đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của khách
hàng về chất lượng sản phẩm cũng như sự nhanh gọn về thời gian chúng tôi có thể khẳng
định chuỗi Trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy ra đời là điều cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

12


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE


CHƯƠNG V: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
V.1. Phân tích chiến lược SWOT



HÌNH

SWOT

Điểm mạnh (S)
- Có khả năng lựa chọn vị
trí đẹp, thuận lợi
- Có khả năng tạo phong
cách sạch sẽ, thân thiện với
môi trường
- Các dụng cụ sửa chữa
chuyên nghiệp, hiện đại
phụ tùng chính hãng với
chất lượng toàn cầu.
- Quản lý tốt, đội ngũ kỹ
thuật viên lành nghề, năng
động, nhiệt tình, thật thà.
- Sản phẩm chất lượng,
bảo hành cho chất lượng
sửa chữa 3 tháng miễn phí
- Dịch vụ hậu mãi chu đáo,
hấp dẫn khách hàng.
- Tư vấn dịch vụ miễn phí
Được Honda ủy nhiệm là

đại lý cấp 2

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Điểm yếu (W)
- Sắp thành lập nên ít người
biết đến.
- Chưa có khách hàng quen
- Quan hệ với khách hàng
còn hạn chế
- Do mới thành lập nên
chưa được ổn định
- Nguồn vốn kinh doanh
hạn chế.

13


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

Cơ hội (O)
- Nhu cầu bảo dưỡng, sửa
chữa xe máy của người dân
lớn
- Thị trường mục tiêu lớn
- Khách hàng tiềm năng lớn

Thách thức (T)
- Hiện tại có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh.

- Sản phẩm của đối thủ đa
dạng, chất lượng tốt, phong
cách phục vụ chu đáo.
- Đối thủ cạnh tranh có uy
tín và khách hàng quen
thuộc.
- Khách hàng đòi hỏi ngày
càng cao về chất lượng sản
phẩm.

Xây dựng chiến lược S-O
- Lựa chọn vị trí thuận lợi
- Thiết kế từng trung tâm
đẹp mắt ấn tượng, đồng bộ
thành chuỗi
- Tạo lập uy tín, đưa ra các
chương trình khuyến mãi,
chiêu thị đặc biệt mới lạ để
thu hút khách hàng.
- Đa dạng hóa dịch vụ
- Giữ vệ sinh cho mỗi trung
tâm thân thiện với môi
trường
- Nâng cao chất lượng dịch
vụ
- Tiếp tục xây dựng và huấn
luyện đội ngũ kỹ thuật viên
làm hài lòng khách hàng
- Đảm bảo chất lượng sản
phẩm

Xây dựng chiến lược S-T
- Tiếp thu những điểm
mạnh và tránh những hạn
chế của đối thủ tạo.
- Tiếp tục tạo phong cách
riêng, thu hút khách hàng,
làm thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, xây dựng hệ
thống khách hàng quen
thuộc.
- Đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ.
- Đào tạo đội ngũ nhân
viên, thợ sửa tay nghề cao,
phục vụ theo phong cách
riêng biệt, chuyên nghiệp
đáp ứng sự đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Xây dựng chiến lược W-O
- Thu thập kinh nghiệm và
tích lũy kinh nghiệm
- Mở rộng thị trường mục
tiêu, thu hút khách hàng
mới, giữ chân khách hàng
cũ, tạo nhu cầu cho khách
hàng tiềm năng.


Xây dựng chiến lược W-T
- Thâm nhập thị trường
bằng chiến lược quảng cáo
như khuyến mãi, tặng quà.
- Lấy ý kiến của khách
hàng về sản phẩm cũng như
cách phục vụ của nhân viên
để hoàn thiện tốt hơn.

14


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

V.2. Chiến lược xâm nhập thị trường
Định hướng
Lựa chọn địa điểm kinh doanh
Đào tạo nguồn nhân lực
Quảng cáo
Xúc tiến

V.2.1. Định hướng
Ngoài phong cách tương tự các trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa khác, sự khác biệt
của chuỗi Trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy của chúng tôi chính là đối
tượng phục vụ. Chúng tôi áp dụng chính sách bảo dưỡng cho các loại xe Honda (do là đại
lý cấp 2 của hãng xe này) và sửa chữa cho tất cả các loại xe gắn máy hiện có trên thị
trường.
V.2.2. Lựa chọn địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh là một chiến lược rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới việc
thành công của một phương án kinh doanh. Có một địa điểm kinh doanh tốt là đã có được

40% thành công. Lựa chọn địa điểm nào để kinh doanh trong một thành phố rộng lớn với
24 quận huyện như Tp.Hồ Chí Minh là một bài toán khó.
“Buôn có bạn, bán có phường”- với định hướng xây dựng một chuỗi trung tâm
chuyên bảo dưỡng và sửa chữa xe máy thì các trung tâm phải đặt ở mặt tiền đường phố
lớn, những nơi nào có dân cư đông đúc, tập trung nhiều cửa hàng buôn bán và sửa chữa
xe máy.
V.2.3. Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực
Hiện nay, khi cửa hàng đầu tiên ra đời, quy mô nhân sự dự kiến bao gồm: 1 quản
lí, 4 thợ chính, 2 thợ phụ và 1 bảo vệ, giữ xe.
Tuy nhiên về lâu dài, khi cửa hàng của trung tâm “HONDA CARE” phát triển
thành một chuỗi thì nhu cầu về đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm làm việc và chuyên
nghiệp như sau: 1 giám đốc, 1 trưởng phòng kinh doanh, 1 trợ lý, 2 nhân viên tiếp thị, 1
kế toán, 18 nhân viên kỹ thuật
Xây dựng các trung tâm thành 1 chuỗi có hệ thống. Mỗi trung tâm còn có kế
họach đào tạo đội ngũ nhân viên theo mô hình S.M.A.R.T. Với định hướng không những
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

15


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

đi đến mức độ chuyên môn hóa ngày một cao cho mỗi nhân viên mà còn xây dựng một
tinh thần làm việc với phương châm "tất cả cho khách hàng, tất cả vì khách hàng" trong
mỗi nhân viên ấy. Và thành quả Trung tâm đạt được sẽ là một đội ngũ nhân viên có trách
nhiệm sẵn sàng phục vụ nhu cầu của thực khách.
Sử dụng mô hình S.M.A.R.TS:
+ Specific- Giúp lực lượng bán hàng hiểu chính xác cần làm gì
+ Measurable- Theo dõi đánh giá việc thực hiện của cá nhân và đội ngũ bán hàng
+ Attainable - Gia tăng mức độ thích ứng và thúc đẩy

+ Relevant- Chuyển đổi mục tiêu thành hành động
+ Timebound - Tránh kéo lê, phải đúng thời hạn quy định
Chính sách tuyển dụng, huấn luyện và đạo tạo thường niên, thường xuyên tổ chức
các khoá đào tạo sửa chữa xe qua đó đảm bảo những kiến thức tư vấn cho người tiêu
dùng, phục vụ thực khách tốt hơn.
 Hoạch định nhân sự

Giám đốc

Kế toán

Trưởng phòng KD
Trợ lý

NV tiếp thị

Kỹ thuật viên

 Mô tả công việc
Chức danh
Giám đốc
Trưởng phòng kinh
doanh

Công việc
- Quản lý, điều hành mọi hoạt động của chuỗi, chịu trách
nhiệm trước pháp luật
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra nhân viên làm việc.
- Đưa ra kế hoạch về hoạt động kinh doanh của phòng
- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng

- Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh
- Điều hành cùng nhân viên kinh doanh đảm bảo doanh số,
tham mưu cho giám đốc các kế hoặch kinh doanh, chịu trách
nhiệm trước Ban lãnh đạo công ty về doanh số và nhân sự
của phòng mình quản lý.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

16


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

Trợ lý

Kế toán

Nhân viên tiếp thị

Nhân viên kỹ thuật viên

- Theo dõi các hoạt động kinh doanh của mỗi trung tâm
- Kiểm soát nguyên liệu đầu vào và doanh số
- Tìm hiểu phát triển địa điểm mới cho trung tâm
- Giám sát công việc bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo chất
lượng của trung tâm.
- Theo dõi, ghi chép, sao lưu tất cả mọi hoạt động của trung
tâm.
- Tổng hợp chi phí, xác định doanh thu, lợi nhuận, báo cáo
thuế

- Thực hiện các chương trình Quảng cáo, khuyến mãi của
chuỗi trung tâm bảo dưỡng sửa chữa xe máy
- Tìm hiểu thông tin khách hàng .
- Cập nhật thông tin thị trường.
- Báo cáo kết quả thực hiện và các chương trình quảng cáo,
khuyến mãi.
- Nhân viên phục vụ với tất cả sự nhiệt tình, vui vẻ và thân
thiện.
- Đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, tiếp nhận và kiểm tra
xe chu đáo.
- Thực hiện quy trình bảo dưỡng xe được thực hiện chặt chẽ,
chi tiết, kịp thời phát hiện lỗi hoặc sự cố máy.
+ Kiểm tra, làm nhẹ tay ga, dây ga, dây thắng
+ Kiểm tra, vệ sinh bộ chế hoà khí, chỉnh xupáp, vệ sinh
(bugi, lọc gió, nồi trước, sau)
+ Vệ sinh bố thắng trước sau, bánh trước bánh sau, kiểm tra
nhông sên dĩa.
+ Kiểm tra bảo dưỡng bộ chén cổ, làm sạch rỉ sét, bôi trơn
các trục trên xe.
+ Kiểm tra tình trạng làm việc của phuộc trước, phuộc sau.
+ Trong quá trình kiểm tra, bảo dưỡng các kỹ thuật viên phát
hiện những chi tiết trên xe bị hỏng, sắp hỏng. Khách hàng có
thể thay thế hay sửa chữa tùy theo nhu cầu của khách hàng.

V.2.4. Quảng cáo - chiêu thị
Trong hoạt động kinh doanh thì viêc thu hút khách hàng là quan trọng
và giữ vị trí hàng đầu, để thực hiện được điều đó chúng tôi có chiến lược cụ thể:
+ Trong thời gian đầu mới khai trương chúng tôi sẽ treo băng rôn, phát tờ rơi để
quảng cáo, và giảm giá đến 30% trong ngày khai trương và vào đầu mỗi năm
và các dịp lễ lớn như 30/4, 2/9,…

+ Chiến lược chiêu thị mà quán sử dụng có tác dụng quảng cáo thương hiệu cho
chuỗi trung tâm bảo dưỡng sửa chữa xe máy. Mỗi trung tâm sẽ phát một số thẻ giảm giá
20% giá trị thanh toán hóa đơn cho những khách hàng đến lần đầu. Chiến lược này
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

17


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

thực hiện liên tục, đánh vào tâm lý thích khuyến mãi nhiều nên dần dần những
khách hàng này trở thành khách hàng thân thiết của trung tâm.
+ Đối với khách hàng đến quán thường xuyên sẽ được ghi vào nhật ký của từng
trung tâm, vào ngày sinh nhật hoặc lễ tết trung tâm sẽ có chương trình tặng
quà cho khách hàng thân thiết.
V.2.5. Xúc tiến
Xúc tiến là một quá trình quan trọng trong việc làm Trung tâm bảo dưỡng sửa
chữa xe máy trở thành một người bạn quen thuộc của khách hàng tại Tp.Hồ Chí Minh
nhằm:
- Thông báo cho khách hàng về sự có mặt của Trung tâm trên thị trường.
- Khuyến khích khách hàng thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa xe máy.
- So sánh cho khách hàng thấy được chất lượng phục vụ, hậu mãi tốt hơn các đối
thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
- Thuyết phục khách hàng tin vào các chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa của chuỗi
trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa xe máy.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

18



Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

CHƯƠNG VI: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHO MỘT
TRUNG TÂM BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA XE MÁY
HONDA CARE
VI.1. Mục tiêu lập tổng mức đầu tư
Dự toán tổng chi phí cần đầu tư bao gồm: chi phí đầu tư cho mỗi trung tâm bảo
dưỡng sửa chữa xe máy HONDA CARE, chi phí đầu tư cho mỗi cơ sở, để làm cơ sở lập
kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Trong giai đoạn đầu,
dự án sẽ mở một vài trung tâm HONDA CARE để làm thí điểm cho chiến lược hoạt động
kinh doanh này.
VI.2. Nội dung tổng mức đầu tư
VI.2.1. Nội dung
Tổng mức đầu tư cho một trung tâm bao gồm: Chi phí đặt cọc thuê mặt bằng, chi
phí đầu tư máy móc và thiết bị, các loại phụ phí và dự phòng chi phí, chi phí dự phòng để
bù lỗ và chi cho các khoản phí phát sinh trong thời gian đầu hoạt động….
VI.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư
 Tổng mức đầu tư dự toán cho một trung tâm

STT

I
II
1

2
3
4
5

6

Hạng mục đầu tư

ĐVT

Dự toán đầu tư 1 cơ sở bảo
dưỡng, sửa chữa các loại xe
gắn máy
Cọc mặt bằng (mặt tiền 8x12) tháng
Máy móc, thiết bị
Bàn nâng sửa chữa xe máy ,
bàn nâng xe máy 2 chứa năng
bộ
VIMET-180XM
MÁY RA VÀO VỎ XE TAY
GA-Chuyên tháo lắp vỏ xe
bộ
tay ga
Máy nén khí Piston
bộ
Cuộn dây điện treo tường thu
bộ
hồi tự động
Cuộn dây hơi treo tường thu
bộ
hồi tự động
Tủ đựng đồ nghề 5 ngăn
bộ


--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

SL

Đơn giá

3

32,000,000

5

7,200,000

Đơn giá
bao gồm
VAT

Thành tiền
(đã bao gồm
VAT)
(VNĐ)

96,000,000
298,894,772
7,920,000

39,600,000

1


16,900,000 18,590,000

18,590,000

1

9,500,000 10,450,000

10,450,000

5

1,300,000

1,430,000

7,150,000

5

1,500,000

1,650,000

8,250,000

5

8,279,000


9,106,900

45,534,500
19


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

28
29
30
31
32
33
34
35
III

Xe chứa dụng cụ và chi tiết
Bàn nguội
Dụng cụ cảo lò xo xe máy
Bộ Piston ốc vít
Thiết bị kiểm tra áp suất nén
động cơ xăng
Thiết bị đo góc đánh lửa và
số vòng quay động cơ
Thiết bị kiểm tra bình ắc quy
ETO cao cấp
Máy mài bàn, máy mài 2 đá
Bình hút nhớt xe máy
Súng bắn bulong đầu 1/2
Súng bắn bulong đầu 3/8
Súng vặn ốc khí nén 1/2 cao
cấp TOPTUL
Súng vặn ốc khí nén 3/8 cao
cấp TOPTUL
Bộ cle hai đầu tròng
Bộ cle một đầu tròng một đầu

miệng
Bộ tuýp 1/2"(dùng cho súng
1/2")
Bộ tuýp 3/8" ( dùng cho súng
3/8" )
Bộ kìm mở phe
Bộ kìm sửa chữa
Bộ kìm
Bộ túp no vít đóng
Đồng hồ đo điện vạn năng
Bộ lục giác mm
Trục vít đóng
Đầu bơm hơi có đồng hồ đo
áp lực bánh xe
Búa tay
Đá mài, đầu mài dùng cho
máy mài
Ống hơi cố định
Phụ phí
Đồng phục nhân viên (quần
áo, nón, găng tay…)

bộ
bộ
bộ
bộ

5
1
1

1

2,050,000
6,500,000
5,785,000
2,374,020

2,255,000
7,150,000
6,363,500
2,611,422

11,275,000
7,150,000
6,363,500
2,611,422

bộ

1

1,835,000

2,018,500

2,018,500

bộ

1


3,350,000

3,685,000

3,685,000

bộ
bộ
bộ
bộ
bộ
bộ

1
1
1
1
5
5

2,735,000
2,500,000
2,750,000
1,500,000
2,900,000
2,245,000

3,008,500
2,750,000

3,025,000
1,650,000
3,190,000
2,469,500

3,008,500
2,750,000
3,025,000
1,650,000
15,950,000
12,347,500

bộ

5

2,550,000

2,805,000

14,025,000

bộ

5

2,300,000

2,530,000


12,650,000

bộ

5

850,000

935,000

4,675,000

bộ

5

1,170,000

1,287,000

6,435,000

bộ

5

1,758,000

1,933,800


9,669,000

bộ

5

1,020,000

1,122,000

5,610,000

bộ
bộ
bộ
bộ
bộ
bộ
bộ

5
5
5
5
1
5
5

940,000
1,180,000

1,165,000
685,000
3,870,000
275,000
496,000

1,034,000
1,298,000
1,281,500
753,500
4,257,000
302,500
545,600

5,170,000
6,490,000
6,407,500
3,767,500
4,257,000
1,512,500
2,728,000

bộ

1

550,000

605,000


605,000

bộ

5

265,000

291,500

1,457,500

bộ

15

9,500

10,450

156,750

bộ

60

179,850

197,835


11,870,100
60,214,000

bộ

18

55,000

60,500

1,089,000

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

20


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

IV

Bàn để quầy, tủ, kệ
Máy nước uống nóng lạnh
Sanyo
Bố trí, sắp xếp lại mặt bằng
Dự phòng phí
Tổng vốn đầu tư ban đầu

bộ


1

cái

1

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

1

30,000,000 33,000,000
2,750,000

33,000,000

3,025,000

3,025,000

21,000,000 23,100,000

23,100,000
45,510,877
500,620,000

21


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE


CHƯƠNG VII: TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN
VII.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án
ĐVT: 1000đ
STT
1
2
3
4

Khoản mục chi phí
Cọc mặt bằng
Máy móc thiết bị
Phụ phí
Chi phí dự phòng
Tổng đầu tư

Thành tiền
trước thuế
87,273
271,723
54,740
41,374
455,109

Thuế VAT
8,727
27,172
5,474
4,137

45,511

Thành tiền
sau thuế
96,000
298,895
60,214
45,511
500,620

VII.2. Tiến độ đầu tư và sử dụng vốn
Trong giai đoạn này, tổng khối lượng các hạng mục công việc của dự án được
phân bổ đầu tư vào quý IV/2012 và bắt đầu hoạt động vào quý I/2013.
Bảng tiến độ sử dụng vốn
ĐVT: 1,000 đ
Thời gian
TỔNG
STT
Quý IV/2012
Hạng mục
1
Cọc mặt bằng
96,000
96,000
2
Máy móc thiết bị
298,894
298,895
3
Phụ phí

60,214
60,214
4
Chi phí dự phòng
45,511
45,511
5
Tổng đầu tư
500,620
500,620
Với tổng mức đầu tư cho một trung tâm sửa chữa và bảo hành xe máy HONDA
CARE là 500,620,000 đồng (Năm trăm triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng), dự án sẽ kêu
gọi các cổ đông góp vốn, với mức lợi nhuận được chia theo tỷ lệ góp vốn.

--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

22


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE

CHƯƠNG VIII: HIỆU QUẢ KINH TẾ-TÀI CHÍNH
VIII.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở
tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung
cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:
- Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án trong thời gian 20 quý tức là 5 năm;
- Vốn đầu tư do các cổ đông đóng góp;
- Doanh thu của dự án từ bảo dưỡng và bảo trì, sửa chữa và phục hồi kĩ thuật, bán
phụ tùng,…

- Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí thuê mặt bằng, chi phí điện, nước; chi phí điện
thoại, văn phòng phẩm, chi phí lương nhân viên, chi phí bảo hiểm, ngoài ra còn có thêm
giá vốn phụ tùng, chi phí khác...
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong
tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 25%.
Các thông số giả định dùng tính toán hiệu quả kinh tế
VIII.2. Tính toán chi phí
+ Chi phí điện nước
Chi phí này chiếm 0.2% doanh thu/quý. Trong các quý của năm đầu hoạt động, chi
phí này là 1,689,000 đồng.
+ Chi phí điện thoại, văn phòng phẩm
Chi phí này chiếm 0.3% doanh thu/quý.
+ Chi phí thuê mặt bằng
Mỗi quý, chủ đầu tư phải chi số tiền 96,000,000 đồng cho việc thuê mặt bằng. Chi
phí này dự kiến tăng khoảng 5%/năm.
+ Lương nhân viên
Chi phí này chiếm 108,000,000 đồng/quý, tăng 3%/năm.
+ Chi phí quỹ phúc lợi, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp, khen thưởng…
Theo quy định chi phí này bằng 28.5% lương công nhân viên. Chi phí này quý
I/2013 là 30,780,000 đồng.
+ Chi phí giá vốn phụ tùng
Chi phí này chiếm 70% mức phí thay phụ tùng.
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

23


Dự án: Chuỗi trung tâm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy HONDA CARE


+ Chi phí khác
Chi phí này chiếm 0.2% các loại chi phí từ dự án.
Bảng tính chi phí hoạt động của dự án trong 4 quý đầu hoạt động
ĐVT: 1,000 đ
Năm
HẠNG MỤC
Chi phí điện nước
Chi phí điện thoại, văn phòng phẩm
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí lương nhân viên
Chi phí bảo hiểm, quỹ phúc lợi
Chi phí khác
Giá vốn phụ tùng
TỔNG

Quý I
1,690
2,535
96,000
108,000
30,780
1,690
518,597
759,291

2013
Quý II
Quý III
Quý IV

1,690
1,690
1,690
2,535
2,535
2,535
96,000
96,000
96,000
108,000
108,000
108,000
30,780
30,780
30,780
1,690
1,690
1,690
518,597
518,597
518,597
759,291
759,291
759,291

VIII.3. Doanh thu từ dự án
Theo báo cáo sơ kết sáu tháng đầu năm 2012 của Ban An toàn Giao thông thành
phố Hồ Chí Minh, tính đến giữa tháng 6/2012 thành phố đã có gần 5.2 triệu chiếc xe
môtô, xe gắn máy. Trong đó, xe nhãn hiệu Honda chiếm khoảng 60% thị phần tức
khoảng 3.12 triệu chiếc.

Với số lượng các đại lý bảo hành và bảo dưỡng, sửa chữa của Honda ở địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh là 45 trung tâm. Ước tính trung bình mỗi trung tâm sẽ tiếp nhận
sửa chữa xe Honda gần 70 ngàn chiếc nếu tính mỗi xe chỉ cần đến trung tâm sửa chữa
mỗi năm một lần.
Theo tính toán của chủ đầu tư, khi HONDA CARE ra đời và cạnh tranh với các
đại lý cấp 1 của Honda thì thị trường này vẫn còn rất tiềm năng. Với số lượng chuỗi
HONDA CARE mở rộng khoảng 40-50 trung tâm thì số lượng ở mỗi cửa hàng vẫn có thể
mức trung bình là 35 ngàn chiếc. Tuy nhiên để đánh giá tính hiệu quả dự án nhằm đem
lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư, chúng tôi thống nhất lấy số lượng xe đến một trung tâm
của HONDA CARE khoảng 19,725 chiếc mỗi năm.
Giả sử tỷ lệ trượt giá hàng năm tăng 3%/năm
Công suất hoạt động : 70% cho năm đầu, tăng dần 10% qua các năm.
ĐVT: 1,000 đ
Số
Loại xe
Đơn giá
lượt/ngày
DỊCH VỤ
12
85
Bảo dưỡng và bảo trì Xe số C90-C110
--------------------------------------------------------------------------Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

24


×