Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Nghiên cứu thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên phu canh, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 167 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Văn Hƣởng


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Bộ môn Thực
vật học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên; Phòng Thực vật, Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật; Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam bản luận văn thạc sỹ này đã đƣợc hoàn thành. Nhân dịp này, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quí báu đó. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn tới TS. Đỗ Thị Xuyến, ngƣời đã dìu dắt tôi những bƣớc đi đầu tiên trong
lĩnh vực khoa học, cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý Khu BTTN Phu Canh,
tỉnh Hòa Bình; đề tài mã số QG.16.13 thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, các phòng ban, các thầy cô trong
khoa Quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời
gian để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những


thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Văn Hƣởng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH .......................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nƣớc trên thế giới. ..... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ........................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh
Hòa Bình. ........................................................................................................ 16
1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 17
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
1.4.1.1. Vị trí ranh giới .................................................................................... 17

1.4.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................. 18
1.4.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn ............................................................................ 18
1.4.1.4. Địa chất và Đất ................................................................................... 19
1.4.1.5. Tài nguyên rừng khu bảo tồn ............................................................. 20
1.4.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội ..................................................... 20
1.4.2.1. Dân tộc ............................................................................................... 20
1.4.2.2. Dân số, lao động và giới .................................................................... 21
1.4.2.3. Hiện trạng sản xuất............................................................................. 22
1.4.2.4. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 23
1.4.2.5. Văn hóa – Xã hội................................................................................ 24


iv

Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 26
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.1.1. Thống kê các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình: 26
2.1.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình:....................................................................................... 26
2.1.4. Các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài
cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình: ...................................... 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: ............................................................... 26
2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia: ...................................................................... 27
2.2.3. Điều tra thực địa theo tuyến: ................................................................. 27
2.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của ngƣời dân (PRA): .... 29
2.2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 30
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 35
3.1. Thống kê các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình sử dụng làm thuốc ........................................................................... 35

3.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ................................................................................... 36
3.2.1. Đa dạng về các bậc phân loại của các loài cây thuốc. .......................... 36
3.2.2. Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc. ........................................ 44
3.2.3. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống tại khu vực nghiên cứu... 45
3.3. Vấn đề sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình ......................................................................................................... 52
3.3.1. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận. .................................... 52
3.3.2. Sự đa dạng về số lƣợng các bộ phận của từng loài đƣợc sử dụng. ....... 55
3.3.3. Các nhóm bệnh đƣợc đồng bào dân tộc ở Khu BTTN Phu Canh, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình chữa trị bằng cây thuốc.............................................. 55


v

3.3.4. Một số bài thuốc thƣờng đƣợc sử dụng của đồng bào dân tộc ở Khu
BTTN Phu Canh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. ........................................... 58
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa
cho cộng đồng dân cƣ địa phƣơng tại Khu BTTN Phu Canh ......................... 78
3.4.1. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng dƣợc liệu và các bài thuốc
dân gian. .......................................................................................................... 78
3.4.2. Mối nguy cơ đối với tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu: .... 82
3.4.3. Các giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên cây thuốc và bài thuốc dân gian. .... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BQL

Nguyên nghĩa
Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

SCN

Sau công nguyên

TCN

Trƣớc công nguyên


TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

VQG

Vƣờn Quốc Gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Cơ cấu dân tộc các xã thuộc khu bảo tồn

21

1.2

Thành phần dân tộc các xã sống trong khu bảo tồn

21


Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của 4 xã thuộc Khu BTTN

22

1.3
2.1
3.1.
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Phu Canh
Bảng danh lục các loài thực vật làm thuốc (mẫu)

31

Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc ở

36

Khu BTTN Phu Canh
So sánh hệ cây thuốc đƣợc đồng bào trong khu vực điều tra sử

38

dụng làm thuốc với hệ cây thuốc Việt Nam

Sự phân bố các taxon cây thuốc trong ngành Hạt kín ở Khu

39

BTTN Phu Canh
Sự phân bố số lƣợng các loài cây thuốc trong các họ của các

40

ngành thực vật
Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất (từ 3 loài trở lên)

43

Dạng thân của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào ở Khu BTTN

44

Phu Canh sử dụng
Thống kê các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống

46

Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa tại Khu

48

BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình
Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc


52

3.10 Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc

56

3.11 Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu

59

Thống kê thị trƣờng và tình trạng một số loại thảo dƣợc hiện có

82

3.9

3.12 tại Khu BTTN Phu Canh (thời điểm điều tra tháng 5 đến tháng
8 năm 2016)


viii

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.1 Bản đồ Hiện trạng rừng khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình


25

2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra thực địa tại Khu BTTN Phu Canh

28

3.1

3.2

3.3

Biểu đồ số lƣợng các taxon của các ngành cây thuốc ở Khu
BTTN Phu Canh sử dụng
Biểu đồ tỷ lệ các nhóm dạng thân của các loài cây ở Khu BTTN
Phu Canh, tình Hòa Bình
Biểu đồ tỷ lệ của các loài cây thuốc phân bố theo môi trƣờng
sống

3.4 Sơ đồ phân bố các loài cây thuốc có giá trị cần đƣợc bảo vệ
3.5

3.6

Biểu đồ tỷ trọng sự phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng làm
thuốc
Biểu đồ tỷ lệ (%) các loài thực vật đƣợc dùng để chữa bệnh theo
13 nhóm bệnh


37

44

47
51
53

57


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do lựa chọn đề tài
Rừng là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng bị suy giảm một cách nhanh chóng làm mất đi
môi trƣờng sống của nhiều loài động vật, thực vật,... mặt khác, có rất nhiều
loài cây còn chƣa đƣợc biết tên, chƣa phân tích đƣợc thành phần hoá học,
chƣa biết đƣợc công dụng của chúng. Đây là một trong những vấn đề còn
chứa đựng nhiều bí ẩn.
Việt Nam với diện tích hơn 330.000 km2, trong đó, đồi núi chiếm 4/5,
khối núi cao nhất là Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Fansipan cao tới 3143 m đƣợc
coi là nóc là của Đông Dƣơng. Với đặc điểm về điều kiện tự nhiên và khí hậu
đã tạo ra sự đa dạng cao về sinh học ở Việt Nam trong đó có tài nguyên thực
vật làm thuốc.
Từ xa xƣa, ông cha ta đã biết sử dụng nguồn dƣợc liệu quý báu từ tự
nhiên làm thuốc chữa bệnh cho nhân dân. Từ việc lựa chọn các loài cây thuốc,
phƣơng pháp pha chế, phƣơng pháp sử dụng, các bệnh đƣợc chữa,...đều là

những kinh nghiệm lâu đời và đƣợc ghi chép cẩn thận, lƣu truyền qua nhiều
thế hệ. Đây là những kinh nghiệm quý báu mà mỗi dân tộc, mỗi quốc gia đều
có. Ngày nay, các phƣơng pháp chữa bệnh bằng các loại thảo dƣợc đang đƣợc
tập trung nghiên cứu và phát triển.
Cho đến năm 2012, nƣớc ta đƣợc ghi nhận có tới gần 4700 loài thực vật
đƣợc sử dụng làm thuốc (Võ Văn Chi, 2012) [8], đây chắc hẳn chƣa phải là
con số đầy đủ nếu nhƣ không muốn nói là còn ít so với những con số thực tế
bởi vì kho tàng kinh nghiệm của các dân tộc là rất lớn, trong khi công tác điều
tra, nghiên cứu, thử nghiệm, bảo tồn nguồn tài nguyên quí giá này của chúng
ta vẫn còn có nhiều hạn chế. Mặc dù xu thế hiện nay của thế giới là nghiên


2

cứu việc chiết xuất ra các dạng dƣợc phẩm có giá trị nhƣng việc điều tra,
nghiên cứu về nguồn dƣợc liệu của các dân tộc hiện nay vẫn đang là vấn đề
cần đƣợc quan tâm một cách sâu sắc bởi nhiều loại bệnh cho đến nay tây y
vẫn chƣa có thuốc đặc trị.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh nằm trên địa bàn 4 xã: Đoàn Kết, Tân
Pheo, Đồng Chum và Đồng Ruộng của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cách thị
trấn Đà Bắc huyện Đà Bắc 30 Km, cách thành phố Hòa Bình 50 km. Với tổng
diện tích tự nhiên của Khu BTTN Phu Canh là 5.647 ha, trong đó diện tích
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 2.434,6 ha và phân khu phục hồi sinh thái là
3.212,4 ha, Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh là vùng núi thấp và núi cao,
(độ cao lớn nhất là 1.349m - đỉnh Phu Canh), độ dốc bình quân trên 300, chiều
dài sƣờn dốc 1000 - 2000m, hiểm trở, đi lại rất khó khăn, nơi chứa đựng
nhiều bí ẩn về nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cũng nhƣ nhiều Vƣờn quốc gia (VQG) hay Khu Bảo tồn thiên nhiên
(BTTN) khác trong cả nƣớc, Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình có hệ thực
vật nói chung, tài nguyên cây thuốc nói riêng đƣợc đánh giá là khá phong phú

nhƣng gần đây lại đang đứng trƣớc nguy cơ gây suy giảm cả về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng. Tuy nhiên, tại đây cho đến nay các công trình nghiên cứu về
nguồn tài nguyên cây thuốc vẫn chƣa đƣợc quan tâm và chú ý tới nhiều. Xuất
phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh
Hoà Bình” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn
nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn tài
nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.


3

Mục tiêu cụ thể
- Tập hợp một cách có hệ thống các loài cây làm thuốc đƣợc ghi nhận ở
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.
- Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các taxon, các bệnh đƣợc
chữa trị, các bộ phận sử dụng và dạng sống của những loài thực vật đƣợc ghi
nhận làm thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Các loài thực vật đƣợc ghi nhận làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên
Phu Canh, tỉnh Hoà Bình.
- Các bài thuốc dân tộc của đồng bào dân tộc thu thập ở Khu BTTN Phu
Canh.
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016.


4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở một số nước trên thế giới.
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc duy
trì sức khỏe và hạnh phúc của các cộng đồng ngƣời trên khắp thế giới. Các
kinh nghiệm dân gian về sử dụng cây thuốc chữa bệnh đƣợc nghiên cứu ở các
mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia. Nhiều công
trình khoa học nghiên cứu cây thuốc của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và
có giá trị thực tiễn lớn.
Nói đến chữa bệnh bằng cây cỏ, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay tới Trung
Quốc, đất nƣớc có nền Đông Y lâu đời. Theo truyền thuyết của vua Thần
Nông tức Viêm Đế (3320-3080 trƣớc công nguyên - TCN) thì Thần Nông đã
nếm hàng trăm loại cây cỏ, phân loại dƣợc tính của thảo mộc và soạn ra cuốn
sách “Thần Nông bản thảo”. Cuốn sách đã thống kê đƣợc 365 vị thuốc có giá
trị [ghi theo 45].
Vào thời Tam Quốc, danh y Hoa Đà, sử dụng Đàn hƣơng, Tử đinh
hƣơng để chế hƣơng nang để phòng chống và chữa trị bệnh lao phổi và bệnh
lỵ. Ông còn dùng hoa Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hƣơng
chẩm) để điều trị chứng đau đầu, mất ngủ, cao huyết áp. Từ thời nhà Hán
(năm 168 trƣớc Công nguyên TCN) trong cuốn sách “Thủ hậu bị cấp phƣơng”
tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa bệnh từ các loại cây cỏ. Giữa thế kỷ XVI, Lý
Thời Trân đã thống kê 12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”,….
[43, 44] Cho đến nay, Trung Quốc đã cho ra đời khá nhiều công trình về sử
dụng các loài cây cỏ để chữa bệnh.
Sử dụng thực vật gắn liền với lịch sử phát triển của loài ngƣời. Trải qua
hàng nghìn năm, một số lƣợng lớn các loài thực vật bậc cao đã và đang đƣợc
con ngƣời sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ngƣời ta ƣớc tính có khoảng 35.000



5

- 70.000 loài thực vật đã và đang đƣợc con ngƣời sử dụng vào mục đích chữa
bệnh. Tại Trung Quốc, có tới 5.000 loài thực vật dùng làm dƣợc liệu trong y
học cổ truyền. Trong hệ thống Y học của ngƣời Trung Quốc, có 80% bài
thuốc cổ truyền có sử dụng các loài thực vật bậc cao. Việc sử dụng thực vật
làm thuốc khá phổ biến ở các nƣớc châu Á nhƣ Ấn Độ, Hàn Quốc, Inđônêxia,
Malaixia, Pakistan, Banglades, Sri Lanka, Nêpal,… [24]
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây hơn 3000 năm.
Chủ trƣơng của ngƣời Ấn là ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các
liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ
gốc rễ căn bệnh. Bộ sử thi Vedas đƣợc viết vào năm 1.500 TCN và cuốn
Charaka samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ sử thi
Vedas, trình bày cụ thể 350 loài thảo dƣợc. Ấn Độ là quốc gia rất phát triển về
nghiên cứu thảo dƣợc nhƣ tổng hợp chất hữu cơ, tách chiết chứng minh cấu
trúc, sàng lọc sinh học, thử nghiệm độc tính, và nghiên cứu tác dụng hóa học
của các chất tới cơ thể con ngƣời. Hiện nay, Chính phủ khuyến khích sử dụng
công nghệ cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các Viện nghiên cứu dƣợc của
Ấn Độ đã tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có
hoạt tính từ thực vật [19, 24].
Ở Philippin, ngƣời ta sử dụng cây Bồ cu vẽ (Breynia fructicosa) lấy vỏ
sắc làm thuốc cầm máu hoặc tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét làm chúng
chóng khỏi; Ở Malaixia, cây Húng chanh (Coleus amboinicus) dùng lá sắc
cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống hoặc giã nhỏ, vắt nƣớc cốt cho trẻ em uống
trị sổ mũi, đau họng, ho gà; Ở Cămpuchia, Malaixia ngƣời ta dùng Hƣơng
nhu tía (Ocimum sanctum), trong đó rễ trị đau bụng, sốt rét; nƣớc lá tƣơi có
tác dụng long đờm hoặc giã nát đắp trị bệnh ngoài da, khớp [43].
Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực Đông Nam Á, Perry đã ghi nhận những cây thuốc trong Y học cổ truyền



6

và các loài cây này đã đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng, trong đó có 146
loài có tính kháng khuẩn. [ghi theo 52]. Hay gần đây, tập thể các nhà khoa
học đã cho ra đời cuốn sách Tài nguyên các loài cây thuốc ở Đông Nam Á
“Plant Resources of South-East Asia, Medicinal and poisonous Plant, 2001”
với 1000 loài cây. [52, 56, 59]
Từ thời cổ xƣa, các chiến binh La Mã đã biết dùng dịch cây Lô hội (Aloe
barbadensis) để rửa vết thƣơng, vết loét làm cho chúng chóng lành bệnh mà
ngày nay khoa học đã chứng minh là dịch cây có khả năng làm liền sẹo thông
qua sự kích thích tổ chức hạt và tăng nhanh quá trình biểu mô hóa. Ngƣời cổ
Hy Lạp đã sử dụng rau Mùi tây (Coriandrum officinale) để đắp vết thƣơng
cho mau lành. Bên cạnh đó Hippocrat (460 – 377 TCN) là thầy thuốc nổi
tiếng ngƣời Hy Lạp đƣợc mệnh danh là cha đẻ của y học hiện đại khi ông là
ngƣời đƣa ra quan niệm “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và thuốc chính là
thức ăn của bạn” [ghi theo 45].
Ở Châu Âu, vào thời Trung cổ, các kiến thức về cây thuốc chủ yếu đƣợc
các thầy tu sƣu tầm và nghiên cứu. Họ trồng cây thuốc và dịch các tài liệu về
thảo mộc bằng tiếng Ả rập. Vào năm 1649, Nicolas Culpeper đã viết cuốn
sách “A Physical Directory”, sau đó vài năm, ông lại xuất bản cuốn “The
English Physician”. Đây là cuốn dƣợc điển có giá trị và là một trong những
cuốn sách hƣớng dẫn đầu tiên dành cho nhiều đối tƣợng sử dụng, ngƣời
không phải chuyên hiểu biết về thuốc cũng có thể sử dụng để làm cẩm nang
chăm sóc sức khỏe. Cho đến nay, cuốn sách này vẫn đƣợc tham khảo và trích
dẫn rộng rãi [ghi theo 19].
Trong Y học dân gian Liên Xô đã sử dụng nƣớc sắc vỏ cây Bạch dƣơng
(Betula alba), vỏ cây Sồi (Quercus robus) để rửa vết thƣơng và tắm ghẻ. Ở
nƣớc Nga, Đức đã dùng cây Mã đề (Plantago major) sắc nƣớc hoặc giã nát lá
tƣơi đắp, chữa trị vết thƣơng, viêm tiết niệu, sỏi thận. Tại Bungaria, “đất nƣớc



7

của hoa hồng” từ lâu đã sử dụng hoa hồng để chữa nhiều bệnh khác nhau.
Ngƣời ta dùng cả hoa, lá, rễ để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay,
ngƣời ta đã chứng minh đƣợc trong cánh hoa hồng có một lƣợng tanin, glusit,
tinh dầu đáng kể, tinh dầu này không chỉ để chế nƣớc hoa mà còn đƣợc dùng
để chữa nhiều bệnh. [ghi theo 25]
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có
giá trị. Các nhà khoa học công nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng
sinh, đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn
do các hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy,
các dẫn xuất quino, ancaloid, flavonoid, saponin, … Cho đến nay, nhiều hợp
chất tự nhiên đã đƣợc giải mã về cấu trúc, những hợp chất này đƣợc chiết xuất
từ cây cỏ để làm thuốc. Dựa vào cấu trúc đƣợc giải mã, ngƣời ta có thể tổng
hợp nên các chất nhân tạo để chữa bệnh. Gotthall (1950) đã phân lập đƣợc
chất Glucosid barbaloid từ cây Lô hội (Aloe vera), chất này có tác dụng với vi
khuẩn lao ở ngƣời và vi khuẩn Baccilus subtilis. Lucas và Lewis (1994) đã
chiết xuất một hoạt chất có tác dụng với các loài vi khuẩn gây bệnh tả, lị, mụn
nhọt từ Kim ngân (Lonicera sp). Từ cây Berberis teeta, ngƣời ta đã chiết xuất
đƣợc berberin. Trong lá và rễ cây Hẹ (Allium odorum) có các hợp chất sulfua,
sapoin và chất đắng. Năm 1948, Shen-Chi-Shen phân lập đƣợc một hoạt chất
Odorin ít độc đối với động vật bậc cao nhƣng lại có tác dụng kháng khuẩn.
Hạt của cây Hẹ cũng có chứa chất Alcaloid có tác dụng kháng khuẩn gram+
và gram-, nấm. Reserpin và Serpentin là chất hạ huyết áp đƣợc chiết xuất từ
cây Ba gạc (Rauvolfa spp.). Đặc biệt, Vinblastin và Vincristin vừa có tác dụng
hạ huyết áp vừa có tác dụng làm thuốc chống ung thƣ, đƣợc chiết xuất từ cây

Dừa cạn. Digitalin đƣợc chiết xuất từ cây Dƣơng địa hoàng (Digitalis spp.),


8

strophatin đƣợc chiết xuất từ cây Sừng dê (Strophanthus spp.) để làm thuốc
trợ tim. Từ những thành tựu nghiên cứu cấu trúc, hoạt tính của các hợp chất tự
nhiên, nhiều loại thuốc có tác dụng chữa bệnh cao đã ra đời bằng tổng hợp
hoặc bán tổng hợp. [ghi theo 45]
Về vấn đề sử dụng Y học cổ truyền, khoảng 80% dân số ở các quốc gia
đang phát triển sử dụng các phƣơng pháp y học cổ truyền để chăm sóc sức
khỏe, trong đó chủ yếu là cây cỏ. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới,
có nền y học dân tộc phát triển nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới
80% số loài (khoảng trên 4.000 loài) là đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ
truyền của các dân tộc ở đât nƣớc này. Ở Ghana, Mali, Nigeria và Zambia,
60% trẻ em có triệu chứng sốt rét ban đầu đƣợc điều trị tại chỗ bằng thảo
dƣợc. Tỷ lệ dân số tin tƣởng vào hiệu quả sử dụng thảo dƣợc và các biện pháp
chữa bệnh bằng y học cổ truyền cũng đang tăng nhanh ở các quốc gia phát
triển. Ở Châu Âu, Bắc Mỹ, và một số nƣớc khác, ít nhất 50% dân số sử dụng
thực phẩm bổ sung hay thuốc thay thế từ thảo mộc. Ở Đức, 90% dân số sử
dụng các phƣơng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên để chăm sóc sức khỏe. Ở
Anh, chi phí hàng năm cho các loại thuốc thay thế từ thảo mộc là 230 triệu
đôla [ghi theo 19].
Tuy nhu cầu sử dụng cây thuốc của con ngƣời trong việc chăm sóc sức
khỏe ngày một tăng, nhƣng nguồn tài nguyên thực vật đang bị suy giảm.
Nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng do các
hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con ngƣời. Theo tổ chức Bảo tồn thiên
nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong tổng số 43.000 loài
thực vật mà cơ quan này lƣu giữ thông tin có tới 30.000 loài đƣợc coi là đang
bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong đó có nhiều loài là cây

thuốc quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn nhƣ ở Bangladesh, một số
cây thuốc quý nhƣ Tylophora indicia để chữa hen, Zannia indicia (thuốc tẩy


9

xổ),…trƣớc đây mọc rất phổ biến, nay đã trở nên hiếm hoi. Loài Ba gạc
(Rauvolfila serpentina) vốn mọc rất tự nhiên ở Ấn Độ, Bangladesh, Thái
Lan…mỗi năm có thể khai thác hàng ngàn tấn nguyên liệu xuất khẩu sang thị
trƣờng Âu, Mỹ làm thuốc chữa cao huyết áp. Tuy nhiên, do bị khai thác liên
tục nhiều năm nên nguồn gốc cây thuốc này đã bị cạn kiệt. Vì vậy một số
bang ở Ấn Độ đã đình chỉ khai thác loài Ba gạc này [41, 37]. Ở Trung Quốc,
loài Từ (Dioscorea sp.) đã từng có trữ lƣợng lớn và từng đƣợc khai thác tới
30.000 tấn, nhƣng hiện nay số lƣợng bị giảm đi rất nhiều, có loài đã phải
trồng lại. Một vài loài cây thuốc dân tộc quý nhƣ Fritillaria cirrhosa làm
thuốc ho, phân bổ nhiều ở vùng Tây bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn có ở 1
đến 2 điểm với số lƣợng ít ỏi.
Nguyên nhân gây nên sự suy giảm nghiêm trọng về mặt số lƣợng của các
loài cây thuốc trƣớc hết là do sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên dƣợc
liệu và do môi trƣờng sống của chúng bị hủy diệt bởi các hoạt động của con
ngƣời. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức độ đa
dạng sinh học cao của thế giới nhƣng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số liệu
của tổ chức Nông Lƣơng (FAO) của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940
– 1980), diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tính
khoảng 75.000 hecta rừng bị phá hủy. [Ghi theo 45]
Trong thế kỷ 21, với mục đích phục vụ sức khỏe con ngƣời, sự phát
triển của xã hội, chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết là phải kết hợp giữa
Đông Y với Tây Y, giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền của các dân tộc.
Chính những kinh nghiệm của các dân tộc chính là chìa khóa giúp chúng ta
khám phá ra nhiều loại thuốc mới cho tƣơng lai. Chính vì điều đó mà việc bảo

tồn, khai thác và phát triển các loài cây thuốc cần đƣợc chú ý quan tâm.


10

1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, phần lớn cây thuốc Việt Nam mọc hoang dại ở vùng rừng
núi - một vùng chiếm ¾ diện tích toàn lãnh thổ, là nơi cƣ trú của 54 dân tộc
mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu ngƣời, chiếm hơn 1/3 dân
số quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc ngƣời cùng với sự khác biệt về điều kiện
thổ nhƣỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân
tộc đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh
và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa bệnh. Thực vật là
đối tƣợng đặc biệt đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và cố gắng đánh giá
đúng vị trí, vai trò chức năng sử dụng của nó trong nhiều lĩnh vực nhƣ thức
ăn, thuốc chữa bệnh, trang phục, dụng cụ, các nghi lễ tôn giáo, môi trƣờng…
ở từng vùng địa phƣơng khác nhau. Trong đó, cây thuốc đƣợc các nhà khoa
học nghiên cứu nhiều [ghi theo 25].
Cũng nhƣ các dân tộc khác, nền y học cổ truyền của Việt Nam đã có từ
rất lâu đời, nhiều phƣơng thuốc bào chế từ cây thuốc đƣợc áp dụng chữa bệnh
trong dân gian. Những kinh nghiệm này đã đƣợc ghi chép thành những cuốn
sách có giá trị và lƣu truyền rộng rãi trong nhân dân. Nền y học cổ truyền qua
hàng nghìn năm Bắc thuộc nên chịu ảnh hƣởng rất lớn của y học cổ truyền
Trung Quốc.
Với lợi thế về khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có nguồn
tài nguyên thực vật phong phú. Ƣớc tính, nƣớc ta có khoảng 12.000 loài thực
vật bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo. Có
khoảng gần 4.000 loài thực vật bậc cao dùng làm thuốc [1, 2].
Một trong những tài liệu sớm nhất về cây thuốc Việt nam phải kể đến
cuốn sách “Nam Dƣợc Thần Hiệu” và “Hông Nghĩa Giác Tƣ Y Thƣ” của Tuệ

Tĩnh. Trong tài liệu này đã mô tả hơn 630 vị thuốc, 50 đơn thuốc chữa các
loại bệnh trong đó 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn. Hai cuốn sách này


11

đƣợc xem là những cuốn sách xuất hiện sớm nhất về cây thuốc Việt Nam. Đời
nhà Trần có Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng Trần Quốc Tuấn, thu
thập trông nom một vƣờn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sĩ, gọi là “Sơn
dƣợc”, nay vẫn còn di tích tại xã Hƣng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dƣơng.
Đến thế kỷ 18, Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã xuất bản bộ sách lớn “Y
Tông Tâm Tĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển đã mô tả khá chi tiết về các loài thực
vật, các đặc tính chữa bệnh [ghi theo 19, 25].
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945), nền y học cổ truyền của Việt Nam
chịu nhiều ảnh hƣởng của dƣợc học phƣơng Tây. Các phƣơng thức chữa bệnh
mới đƣợc mang đến qua quá trình khai thác thuộc địa, họ đã gián tiếp thúc
đẩy quá trình nghiên cứu thực vật của Việt Nam nói chung và nghiên cứu cây
thuốc nói riêng. Đặc biệt bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương” của
Lecomte (chủ biên) xuất bản cuối thể kỷ 18 đầu thể kỷ 19 đã mô tả và phân
loại hơn 7.000 loài thực vật. Bộ sách “Danh mục các sản phẩm ở Đông
Dương” của C. Crévost và A. Pétélot năm 1935 đã thống kê đƣợc 1.340 vị
thuốc có nguồn gốc thảo mộc đƣợc dùng trong y học của Đông Dƣơng [ghi
theo 45]. Đến năm 1993 Nguyen Van Duong xuất bản cuốn “Những cây thuốc
của Campuchia, Lào và Việt Nam” với 524 trang và thống kê khoảng 1.480
loài thực vật. Tuy nhiên cuốn sách này chƣa hoàn thiện về mô tả, phân bố,
thành phần hóa học và dƣợc lý của các loại thảo mộc [54].
Năm 1957, Hội Đông Y Việt Nam (nay là hội Y học Cổ truyền Việt
Nam) đƣợc thành lập, lãnh đạo các lƣơng y làm nghề chữa bệnh trong nhân
dân. Cũng trong năm này, Viện nghiên cứu Đông Y (nay là Viện Y học Cổ
truyền Việt Nam) với mục tiêu chỉ đạo các bệnh viện Y học dân tộc và các

tỉnh, kết hợp giữa Y học cổ truyền với Y học hiện đại từ trung ƣơng đến cơ
sở. Năm 1961, Viện Dƣợc liệu đƣợc thành lập chuyên trách việc nghiên cứu
nuôi trồng dƣợc liệu, đã tiếp thu các viện nghiên cứu Đông Y chuyển sang,


12

các vƣờn thuốc ở Văn Điển (Hà Nội), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa (Lào Cai)
cũng đƣợc xây dựng từ đây. Đây là các mốc thời gian quan trọng trong lịch
sử nghiên cứu cây thuốc của đất nƣớc [49, 50].
Trong thời gian chiến tranh (1954-1975), vùng căn cứ ở hậu phƣơng vẫn
dùng thuốc nam và “toa thuốc căn bản” gia giảm, thời kháng chiến chống
Pháp trƣớc đây và phát hiện nhiều vị thuốc mới nhƣ cây Dền chữa sốt rét bổ
máu, Bèo tây giải độc hoá chất. Từ sau khi miền Nam đƣợc giải phóng, y
dƣợc học dân tộc đã phát triển ở khắp cả nƣớc. Nhiều công trình biên soạn
giảng dạy, nghiên cứu khoa học y dƣợc, phòng bệnh dƣỡng sinh, xoa bóp,
châm cứu, trị bệnh bằng thuốc theo y học cổ truyền, và kết hợp y học cổ
truyền và y học hiện đại đã đƣợc tổng kết và có tác dụng tăng cƣờng khả năng
bảo vệ sức khoẻ nhân dân [50].
Gần đây, Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ Việt
Nam” đã giới thiệu đƣợc công dụng làm thuốc của nhiều loài thực vật [22].
Đỗ Tất Lợi (1995) đã xuất bản bộ sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” và tái bản vào năm 2000 [28, 29]. Công trình này thống kê gần 800 loài
cây, con và vị thuốc, trong đó nhiều loài thực vật đã đƣợc mô tả về mặt cấu
tạo, phân bố, cách thu hái và chế biến, thành phần hóa học, công dụng và liều
dùng.
Võ Văn Chi (1997) trong cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, đã
mô tả đƣợc 3.200 loài cây thuốc và nấm, trong đó thực vật có hoa là 2.500
loài thuộc 1.050 chi, đƣợc xếp và 230 họ thực vật [8]. Tác giả đã trình bày về
cách nhận biết, các bộ phận đƣợc sử dụng, nơi sống và thu hái, thành phần

hóa học, tính vị và tác dụng, công dụng của các loài thực vật. Cũng tác giả
này vào năm 2012 đã tái bản công trình “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã đƣa
số lƣợng loài cây thuốc hiện ghi nhận của Việt Nam lên tới gần 4.700 loài [9].


13

Đến năm 2000, Võ Văn Chi và Trần Hợp tiếp tục giới thiệu cuốn sách
“Cây cỏ có ích ở Việt Nam” mô tả khoảng 6.000 loài thực vật bậc cao có
mạch với các đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và công dụng, đặc biệt là
nhchur yếu nhóm thực vật có công dụng làm thuốc [10].
Trong nghiên cứu cây thuốc, không thể không kể đến nhiều bộ công
trình có giá trị của Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế) là:
+ Viện Dƣợc liệu (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chƣơng, 1990) với “Sổ tay
cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 159 loài cây thuốc. [48]
+ Tập thể các tác giả Viện Dƣợc Liệu (1993) cho ra đời cuốn “Tài
nguyên Cây thuốc Việt Nam” với khoảng 300 loài cây thuốc đang đƣợc khai
thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc [49]; đến năm 1994
xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam, 2 tập”; năm 2001 với “Selected
medicinal plants in Vietnam”; năm 2004 với “Cây thuốc và động vật là thuốc
ở Việt Nam, 2 tập” [58].
Trần Đình Lý (1993) và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “1900 loài cây
có ích”. Trong số các loài thực vật bậc cao có mạch đã biết ở Việt Nam có 76
loài cho nhựa thơm, 160 loài có tinh dầu, 260 loài cho dầu béo, 600 chứa
tanin, 500 loài cây gỗ có giá trị cao, 400 loài tre nứa, 40 loài song mây. Trong
số các nhóm thực vật này, rất nhiều loài có công dụng làm thuốc [30]...
Bên cạnh đó, nhiều cuốn sách có giá trị trong nghiên cứu về tài nguyên
cây thuốc ở Việt Nam nhƣ Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003, 2005) đã công
bố bộ sách “Danh lục các loài thưc vật Việt Nam” [2, 45]. Cuốn sách đã trình
bày đầy đủ các thông tin về tên khoa học, tên thƣờng gọi, nhận dạng, phân bố,

dạng sống, sinh thái và công dụng nói chung và công dụng làm thuốc nói
riêng. Bộ sách này rất có ý nghĩa cho việc tra cứu hệ thực vật nói chung và tra
cứu thành phần loài cây thuốc nói riêng.


14

Về vấn đề sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số nói chung, do đời
sống gắn liền với khai thác sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri
thức quý trong quá trình chế biến, sử dụng thực vật, đặc biệt là các kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc
thƣờng đƣợc sử dụng và lƣu truyền trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ,
gia đình), vì vậy không đƣợc phát huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ
thất truyền rất cao. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm
trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc dân tộc đƣợc đặc biệt quan tâm tại một số cơ
sở của nƣớc ta và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Kết quả điều tra đƣợc
ghi nhận là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc ở các
địa phƣơng trong cả nƣớc.
Các nhà khoa học thuộc Viện Dƣợc liệu (Bộ Y tế), Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội trong những năm qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu về trí thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân tộc thiểu số
miền núi phía Bắc trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc
đã đƣợc thực hiện với các công đồng dân tộc thiểu số nhƣ: H ’ Mông, Dao,
Mƣờng, Thái,... nhƣ:
+ Năm 2005, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cộng sự thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tác động kinh tế - dân sinh của các cộng đồng dân tộc vào tài
nguyên thực vật và ảnh hưởng của nó tới đa dạng sinh học tại Chiềng Yên –
Mộc Châu – Sơn La”. Kết quả đã thống kê đƣợc 209 loài cây thuốc do ngƣời

Mƣờng sử dụng và 176 cây thuốc đƣợc ngƣời Dao sử dụng [38].
+ Năm 2001, Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự về “Cây thuốc của đồng
bào dân tộc Thái ở Con Cuông, tỉnh Nghệ An” [43].


15

+ Năm 2009, Ninh Thị Phíp, Nguyễn Tất Cảnh, Trần Văn Ơn đã công bố
công trình “Đánh giá đa dạng nguồn gen cây thuốc tắm của người Dao Đỏ tại
Sapa, Lào Cai” [32].
+ Năm 2013, Nguyễn Phƣơng Hạnh, Lƣu Đàm Cƣ đã công bố “Kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc M’ Nông tỉnh Đắk Lắc” [18].
+ Lê Thị Thanh Hƣơng (2015) đã nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây
thuốc đƣợc sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số tỉnh Thái Nguyên
nhằm bảo tồn và phát triển bền vững, trong công trình này, tác giả đã công bố
trong cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán dìu, Sán chay, Dao tại 23 xã của
7 huyện trên địa bản tỉnh Thái Nguyên đã xác định đƣợc 745 loài cây thuốc
thuộc 445 chi, 145 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Kết quả điều tra
sử dụng của các dân tộc cho thấy dân tộc Tày sử dụng 323 loài, dân tộc Nùng
sử dụng 111 loài, dân tộc Sán dìu sử dụng 128 loài, dân tộc Sán chay sử dụng
312 loài, dân tộc Dao sử dụng 297 loài cây để chữa bệnh [25]
Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có nhiều tri
thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa
bệnh.
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử
dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã
hội đƣợc chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm
truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công
các loại thuốc chữa bệnh cho ngƣời dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây

thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc của đất nƣớc, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dƣợc phẩm mới để
điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hƣớng nghiên cứu có triển vọng
lớn trong tƣơng lai.


16

1.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ở Khu BTTN Phu Canh,
tỉnh Hòa Bình.
Năm 2002, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hòa Bình đã công bố Khu BTTN Phu
Canh có 94 loài thực vật thuộc 41 họ, 3 ngành là ngành Dƣơng xỉ (2 loài),
ngành Hạt trần (4 loài) và ngành Hạt kín (88 loài), trong đó có 42 loài làm
thuốc, thuộc 30 họ trong số này có một số loài nhƣ Sa nhân, Sâm nam,… [46]
Năm 2003, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã tiến hành đề tài “Xây dựng luận cứ khoa học để bảo vệ
tri thức bản địa cho việc sử dụng đa dạng sinh học” có triển khai tại một số điểm
của huyện Đà Bắc và Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, nhƣng đây chỉ là một số ghi
nhận nhỏ bởi đề tài nghiên cứu nhiều huyện, tỉnh trong cả nƣớc [51].
Năm 2012, Phùng Văn Phê đã nghiên cứu “Điều tra đánh giá nhanh các
loài thực vật quan trọng và xây dựng kế hoạch giám sát ở khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh, Hòa Bình” trong đó có ghi nhận nằm trong khu vực Khu
BTTN có 150 loài, chiếm 19,84% tổng số loài của toàn khu vực. Các loài cây
cho thuốc tập trung ở các họ Hoa môi (Lamiaceae), họ Tiết dê
(Menispermaceae), họ Cam (Rubiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ngũ gia
bì (Araliaceae), họ Ô rô (Acanthaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Mã
tiền (Loganiaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ
Mạch môn đông (Convallariaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Rau dền
(Amaranthaceae), họ Gừng (Zingiberaceae),...
Một số loài thực vật cho thuốc đang có ở khu vực nhƣ: Cỏ xƣớc Achyranthes aspera (Amaranthaceae), Khôi tía - Ardisia silvestris

(Myrsinaceae ), Trám đen - Canarium tramdenum (Burseraceae), Cẩu tích Cibotium barometz (Dicksoniaceae), Mía dò - Costus tonkinensis (Costaceae),
Cốt toái bổ - Drynaria fortunei (Polypodiaceae), Bổ béo đen - Goniothalamus
vietnamensis (Annonaceae), Cỏ tranh - Imperata cylindrica (Poaceae), Chè


17

vằng - Jasminum subtriplinerve (Oleaceae), Gối hạc - Leea rubra (Leeaceae),
Cao cẳng - Ophiopogon dracaenoides (Convallariaceae), Núc nác - Oroxylum
indicum (Bignoniaceae), Bảy lá một hoa - Paris chinensis (Trilliaceae), Phèn
đen - Phyllanthus reticulatus (Euphorbiacea), Huyết đằng - Sargentodoxa
cuneata

(Sargentodoxaceae),

Thảo

quyết

minh

-

Senna

tora

(Caesalpiniaceae), Bách bộ nam - Stemona cochinchinensis (Stemonaceae),
Trầu tiên - Asarum glabrum (Aristolochiaceae), Dạ cẩm – Hedyotis
capitellata (Rubiaceae), Sến mật – Madhuca pasquieri (Sapotaceae), Hoàng

tinh cách - Disporopsis longifolia (Covallariaceae), Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum (Cucurbitaceae), v.v.,… Nhƣng đây là công trình
tổng hợp về đánh giá nhanh các loài có giá trị trong bảo tồn đa dạng sinh học
nhằm xây dựng kế hoạch giám sát của Khu BTTN, không có ghi nhận về các
bài thuốc của đồng bào các dân tộc nơi đây [34].
Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào về vấn
đề nuồn tài nguyên cây thuốc tại Khu BTTN Phu Canh đƣợc xuất bản, chƣa
có dự án nào về bảo tồn các bài thuốc hiện có ở nơi đây.
1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
1.4.1.1. Vị trí ranh giới
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh nằm trên địa bàn 4 xã: Đoàn Kết, Tân
Pheo, Đồng Chum và Đồng Ruộng của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cách thị
trấn Tu Lý huyện Đà Bắc 30 Km, cách thành phố Hòa Bình 50 km. Khu bảo
tồn thiên nhiên Phu Canh có vị trí nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Pheo.
- Phía Tây giáp xã Đồng Ruộng, Đồng Chum.
- Phía Đông giáp xã Tân Pheo, xã Đoàn Kết.


×