Tải bản đầy đủ (.doc) (188 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ mắc hội chứng bệnh parkinson, tai nạn thương tích và giải pháp phòng ngừa ở người cao tuổi tại một số quận của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 188 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

TRẦN VĂN CHUNG

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC
HỘI CHỨNG/BỆNH PARKINSON, TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI MỘT SỐ QUẬN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC


HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

TRẦN VĂN CHUNG

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC
HỘI CHỨNG/BỆNH PARKINSON, TAI NẠN THƯƠNG TÍCH
VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI MỘT SỐ QUẬN CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62 72 01 64

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Hướng dẫn khoa học:


1. GS.TS. Lê Anh Tuấn


2. PGS.TS. Lương Thúy Hiền

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nếu sai tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả luận án

Trần Văn Chung


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Sau đại học, Khoa Chỉ huy tham mưu quân
y, các Bộ môn/Khoa - Học viện Quân y đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Lê Anh Tuấn,
PGS.TS. Lương Thuý Hiền là những người Thầy đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và quan
tâm, giúp đỡ tôi suốt quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, Phòng Y tế, Trung tâm Y tế các
quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ, Hoàng Mai và Long Biên, Hà Nội đã cho
phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu tại thực
địa và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bác sỹ và các cán bộ viên chức của Phòng Kế hoạch,

Phòng Tài chính, Phòng nghiệp vụ y Sở Y tế Hà Nội, Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai, chính
quyền, trạm y tế, bệnh nhân và các gia đình bệnh nhân Parkinson hai phường Yên Sở và Định Công,
quận Hoàng Mai đã tận tình và ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận án tại thực địa.
Tôi xin cảm ơn vợ, các con tôi, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi về
vật chất, tinh thần để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin trân trọng cám ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Tác giả luận án


Trần Văn Chung

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BN

:

Bệnh nhân

CBYT

:

Cán bộ y tế

CSHQ


:

Chỉ số hiệu quả

CSSK

:

Chăm sóc sức khoẻ

ĐLC

:

Độ lệch chuẩn

HC

:

Hội chứng

HGĐ

:

Hộ gia đình

KCB


:

Khám chữa bệnh

NCT

:

Người cao tuổi

NST

:

Nhiễm sắc thể

NVYT

:

Nhân viên y tế

OR

:

Odds Ratio (Tỷ suất chênh)

PHCN


:

Phục hồi chức năng

PHCNDVCĐ

:

Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng

SK

:

Sức khoẻ

TB

:

Trung bình

THCS

:

Trung học cơ sở

TDTT


:

Thể dục thể thao

THPT

:

Trung học phổ thông

TNGT

:

Tai nạn giao thông

TNTT

:

Tai nạn thương tích

TTYT

:

Trung tâm y tế

TYT


:

Trạm y tế


UBND

:

Ủy ban nhân dân

WHO

:

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình

ĐẶT VẤN ĐỀ


1

Chương 1. TỔNG QUAN

3

1.1. Một số khái niệm, đặc điểm lâm sàng và phân loại hội chứng/bệnh Parkinson

3

1.1.1. Một số khái niệm liên quan

3

1.1.2. Đặc điểm lâm sàng hội chứng/bệnh Parkinson

3

1.1.3. Phân loại hội chứng/bệnh Parkinson

7

1.2. Tình hình lưu hành, một số yếu tố liên quan đến hội chứng/bệnh

8

Parkinson
1.2.1. Tình hình lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson


8

1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến hội chứng/bệnh Parkinson

13

1.3. Tình hình tai nạn thương tích và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ở

19

người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson
1.3.1. Tình hình tai nạn thương tích ở NCT mắc hội chứng/bệnh

19

Parkinson
1.3.2. Nhu cầu CSSK của NCT mắc hội chứng/bệnh Parkinson

24

1.4. Các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích và phục hồi chức

30

năng cho người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson
1.4.1. Các biện pháp phòng tránh tai nạn thương tích cho người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh
Parkinson

30



1.4.2. Các phương pháp phục hồi chức năng cho người cao tuổi mắc hội

35

chứng/bệnh Parkinson
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

2.1. Đối tượng, chất liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu

40

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

40

2.1.2. Chất liệu nghiên cứu

40

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

41

2.1.4. Thời gian nghiên cứu

41


2.2. Phương pháp nghiên cứu

42

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

42

2.2.2. Nghiên cứu mô tả ngang

43

2.2.3. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng

53

2.3. Xử lý số liệu

59

2.4. Biện khống chế sai số

59

2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

60

2.6. Tổ chức nghiên cứu


60

2.7. Một số hạn chế của nghiên cứu

61

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

63

3.1. Tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại một số quận của Hà Nội,

63

năm 2010
3.1.1. Tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại 7 quận của Hà Nội, năm 2010

63

3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của NCT mắc hội chứng/bệnh Parkinson

66

3.2. Xác định tỷ lệ tai nạn thương tích do ngã ở người cao tuổi mắc

73

hội chứng/bệnh Parkinson và một số yếu tố liên quan, năm 2010
3.2.1. Đặc điểm tai nạn thương tích và tai nạn thương tích do ngã liên


73

quan tới hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại 7 quận nghiên
cứu
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe, dự phòng tai nạn thương tích cho

82

người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson tại 14 phường của quận Hoàng Mai

3.3. Đánh giá hiệu quả bước đầu một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ,
dự phòng tai nạn thương tích cho người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh

86


Parkinson tại một số phường của quận Hoàng Mai, Hà Nội (2011 2013)
3.3.1. Hiệu quả giải pháp quản lý, chăm sóc, theo dõi sức khỏe cho người

86

cao tuổi mắc hội chứng/bệnh parkinson tại hai phường, quận
Hoàng Mai (2011 - 2013)
3.3.2. Hiệu quả giải pháp về truyền thông – giáo dục sức khỏe ở người

89

cao tuổi mắc hội chứng/bệnh parkinson tại hai phường, quận
Hoàng Mai (2011 - 2013)
3.3.3. Hiệu quả giải pháp về hướng dẫn các biện pháp dự phòng tai nạn


90

thương tích do ngã ở NCT mắc hội chứng/bệnh parkinson tại hai phường
của quận Hoàng Mai (2011 - 2013)
Chương 4. BÀN LUẬN

98

4.1. Về tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại một

98

số quận của Hà Nội, năm 2010
4.1.1. Tỷ lệ lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại 7 quận của Hà Nội, năm

98

2010.

4.1.2. Về đặc điểm các triệu chứng lâm sàng của người mắc hội

101

chứng/bệnh Parkinson
4.2. Về tỷ lệ tai nạn thương tích do ngã ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson

107

và một số yếu tố liên quan, năm 2010


4.2.1. Đặc điểm tai nạn thương tích và tai nạn thương tích do ngã liên

107

quan tới hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại 7 quận nghiên
cứu
4.2.2. Về một số yếu tố liên quan đến chăm sóc sức khỏe, dự phòng tai nạn thương tích cho

111

người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson tại 14 phường của quận Hoang Mai

4.3. Về đánh giá hiệu quả bước đầu một số giải pháp chăm sóc sức

114

khoẻ, dự phòng tai nạn thương tích cho người cao tuổi mắc hội
chứng/bệnh Parkinson tại một số phường của quận Hoàng
Mai, Hà Nội (2011 - 2013)
4.3.1. Về hiệu quả giải pháp quản lý, chăm sóc, theo dõi sức khỏe cho

114

người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh parkinson tại hai phường, quận
Hoàng Mai (2011-2013)
4.3.2. Về hiệu quả giải pháp về truyền thông – giáo dục sức khỏe ở người

116



cao tuổi mắc hội chứng/bệnh parkinson tại hai phường của quận Hoàng
Mai (2011-2013)
4.3.3. Về hiệu quả giải pháp về hướng dẫn các biện pháp dự phòng tai

117

nạn thương tích do ngã ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh parkinson
tại cộng đồng hai phường của quận Hoàng Mai (2011 - 2013)
4.3.4. Một số kết quả khác đạt được của các giải pháp, hoạt động can thiệp

120

4.4. Những khó khăn và hạn chế trong quá trình nghiên cứu

121

KẾT LUẬN

124

KIẾN NGHỊ

126

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng
1.1

Tên bảng

Trang

Tỷ lệ mắc hội chứng và bệnh Parkinson theo nhóm tuổi ở

14

châu Âu, năm 2000.
3.1

Phân bố nhóm tuổi và giới tính của người cao tuổi được điều tra sàng lọc mắc

63

hội chứng/bệnh Parkinson
3.2

Tỷ lệ người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo giới tính và theo

64

nhóm tuổi
3.3


Phân bố người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo giới tính và theo

65

nhóm tuổi
3.4

Mối liên quan giữa giới tính với hội chứng/bệnh Parkinson

65

3.5

Mối liên quan giữa độ tuổi của người cao tuổi với hội chứng/bệnh Parkinson

66

3.6

Phân bố người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo thời gian mắc

66

bệnh và giai đoạn bệnh
3.7

Phân bố người mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo số triệu

67


3.8

chứng ban đầu
Đặc điểm rối loạn vận động của người cao tuổi mắc hội

68

chứng/bệnh Parkinson
3.9

Mức độ rối loạn tâm thần, rối loạn hành vi khí sắc ở người cao tuổi mắc hội
chứng/bệnh Parkinson

70


3.10

Mức độ trầm cảm ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson dài.

71

3.11

Mức độ suy giảm nhận thức (MMSE) ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh

71

Parkinson

Bảng
3.12

Tên bảng

Trang

Mức độ rối loạn sinh hoạt hàng ngày ở người cao tuổi mắc

72

hội chứng/bệnh Parkinson
3.13

Mức độ rối loạn vận động ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson

72

3.14

Tỷ lệ tai nạn thương tích ở nhóm bệnh và nhóm chứng

73

3.15

Mối liên quan giữa giới tính với tai nạn ở nhóm mắc hội chứng/bệnh

74


Parkinson
3.16

Mối liên quan giữa giới tính với tai nạn ở nhóm chứng (không mắc hội

74

chứng/bệnh Parkinson)
3.17

Mối liên quan giữa độ tuổi với tai nạn ở nhóm mắc hội chứng/bệnh Parkinson

75

3.18

Mối liên quan giữa độ tuổi với tai nạn ở nhóm chứng

75

3.19

Phân bố theo giới ở đối tượng có tai nạn của hai nhóm (bệnh

76

và chứng)
3.20

Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tai nạn ở nhóm mắc hội chứng/bệnh


76

Parkinson
3.21

Mối liên quan giữa trình độ học vấn với tai nạn ở nhóm

77

chứng
3.22

Mối liên quan giữa mức độ bệnh lý kèm theo với tai nạn ở nhóm bệnh

77

3.23

Phân bố đối tượng theo tình huống xảy ra TNTT ở người

78

3.24

mắc hội chứng/bệnh Parkinson
Tần suất xảy ra TNTT ở nhóm bệnh và nhóm chứng

79


3.25

Vùng/bộ phận cơ thể bị chấn thương do tai nạn thương tích

80

ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Bảng

Tên bảng

Trang

3.26

Mức độ chấn thương, vết thương do tai nạn ở nhóm bệnh và

81

3.27

nhóm chứng
Nơi xử trí sơ cấp cứu, điều trị cho NCT mắc hội chứng/bệnh

81

Parkinson bị TNTT
3.28

Mức độ di chứng do TNTT ở nhóm bệnh


82


3.29

Ý kiến của NVYT phường về theo dõi, quản lý và nhu cầu của người cao tuổi

82

mắc hội chứng/bệnh Parkinson
3.30

Ý kiến của NVYT phường về biện pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc NCT

83

mắc hội chứng/bệnh Parkinson
3.31

Ý kiến của NVYT phường về khám sức khỏe định kỳ và khám chấn thương

84

cho NCT tại y tế phường
3.32

Ý kiến của nhân viên y tế phường về đặc điểm chấn thương ở NCT đến khám,

84


điều trị tại y tế phường
3.33

Ý kiến của NVYT phường về hoàn cảnh xảy ra chấn thương,

85

bộ phận bị chấn thương ở NCT mắc hội chứng/bệnh
3.34

Parkinson đến khám, điều trị tại TYT phường
Hiệu quả của các biện pháp quản lý, chăm sóc, theo dõi sức

86

khỏe cho người bệnh trước và sau can thiệp
3.35

Hiệu quả của các biện pháp khám, chữa bệnh và hướng dẫn biện pháp phòng

87

ngừa TNTT, PHCN cho người bệnh tại nhà
3.36

Hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ khi người bệnh cần phải chuyển lên tuyến

88


trên để điều trị
3.37

Hiệu quả của các biện pháp truyền thông - Giáo dục sức khỏe

89

3.38

cho người bệnh
Hiệu quả của các biện pháp sắp xếp các đồ đạc ngăn nắp,

90

hợp lý đối với người bệnh
Bảng
3.39

Tên bảng
Hiệu quả của biện pháp sử dụng tủ cạnh giường và xếp đặt thuốc uống của

91

người bệnh ngăn nắp, thuận tiện sử dụng
3.40

Hiệu quả của biện pháp sử dụng các dụng cụ hỗ trợ cần thiết đối với người

92


bệnh
3.41

Hiệu quả của biện pháp đảm bảo nơi ở của người bệnh đi lại dễ dàng

93

3.42

Hiệu quả của các biện pháp lắp các tay vịn trong nhà tắm, đảm bảo những nơi

94

sinh hoạt luôn khô ráo, không mấp mô
3.43

Hiệu quả của các biện pháp bảo đảm an toàn khu vực lan can, cầu thang đối

95

với người bệnh
3.44

Hiệu quả của các biện pháp thực hành phòng ngừa TNTT do

96


3.45


ngã đối với người bệnh
So sánh tỷ lệ người bệnh Parkinson bị TNTT do ngã,

97

trước và sau can thiệp
4.1

Tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo tuổi

99

4.2

so với các kết quả nghiên cứu khác
Tình hình lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson ở 7 quận nội

100

thành Hà Nội so với các nước trên thế giới

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1


Phân bố số người mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo giới tính

64

3.2

Các triệu chứng ban đầu của hội chứng/bệnh Parkinson của người bệnh

67

3.3

Đặc điểm rối loạn tâm thần ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh

69

Parkinson
3.4

Đặc điểm rối loạn thần kinh thực vật ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh

70

Parkinson
3.5

Nguyên nhân bị tai nạn thương tích ở hai nhóm đối tượng mắc và không
mắc hội chứng/bệnh Parkinson theo giới


78


DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1

Phân loại hội chứng Parkinson theo Hauser R. và cs

7

2.1

Sơ đồ tổng quát các nội dung nghiên cứu

42

2.2

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu can thiệp

53

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh Parkinson là một trong những bệnh hay gặp nhất trong các bệnh do rối loạn thoái hóa
mạn tính hệ thần kinh trung ương. Người đầu tiên mô tả căn bệnh này là James Parkinson từ năm
1817, lúc đó tác giả gọi là bệnh liệt rung và sau này bệnh được mang tên ông. Bệnh Parkinson thường
gặp ở người cao tuổi và có thể gặp ở tất cả các nước, các dân tộc, các thành phần xã hội. Tỷ lệ mắc
bệnh Parkinson trong cộng đồng tại Châu Âu là 100/100.000 dân, Hoa Kỳ là 120/100.000 dân và có
khoảng 1,0% số người trên 65 tuổi mắc bệnh [14], [18], [23]. Ở Việt Nam, rất hiếm công trình nghiên
cứu về dịch tễ học về hội chứng/bệnh Parkinson; năm 2006, một nghiên cứu tại 2 quận của Hà Nội cho
thấy tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh Parkinson là 57/100.000 dân [9]. Dự báo tuổi thọ con người ngày càng
tăng, tỷ lệ mắc bệnh Parkinson cũng tăng theo [2].
Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của Parkinson là các rối loạn vận động như run khi nghỉ, cứng
đờ, giảm vận động và tư thế không ổn định. Bên cạnh các rối loạn vận động còn có một số các triệu
chứng phối hợp hay gặp khác như trầm cảm, suy giảm chức năng nhận thức, rối loạn thần kinh thực
vật… Một số yếu tố được cho là liên quan đến bệnh Parkinson như tuổi, giới tính, nhiễm độc môi
trường, di truyền… [46], [56], [57], [80].
Người mắc hội chứng/bệnh Parkinson đều bị ảnh hưởng rất lớn đến lao động và sinh hoạt
hàng ngày; đồng thời hay bị tai nạn thương tích, như té ngã gây chấn thương sọ não, gãy tay, gãy
chân... Cho đến nay, việc điều trị bệnh Parkinson vẫn gặp nhiều khó khăn. Sử dụng các thuốc thay thế
dopamin thực sự là phương pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng sống, kéo dài tuổi thọ cho


người bệnh Parkinson. Tuy nhiên, đáp ứng với điều trị bằng thay thế dopamin sau 3 năm chỉ có tác
dụng không tới 50% tổng số bệnh nhân [34]. Sau 5 - 10 năm đầu mắc bệnh là khoảng thời gian dao
động và xuất hiện nhiều tác dụng không mong muốn. Dần dần người bệnh trở nên tàn phế, không còn
khả năng tự phục vụ.
Hàng năm trên toàn thế giới có khoảng 5 triệu người chết do tai nạn thương tích. Trong đó,
ngã gây thương tích chiếm từ 27- 35%. Đối với những người trên 65 tuổi, tần suất ngã cao hơn so với
những người trẻ tuổi và thường gây hậu quả gãy xương đùi (có từ 50 - 60% số người cao tuổi ngã có
gẫy xương đùi) [115], [45].
Ở Việt Nam, tai nạn thương tích đang dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong tại các bệnh viện. Bình quân mỗi ngày có khoảng 30 người chết và 70 người bị thương

gây tàn tật suốt đời. Hàng năm có hơn 1/3 số người trên 65 tuổi bị tai nạn thương tích do ngã và là
nguyên nhân dẫn đến tử vong do chấn thương, có tới trên 60% người trên 75 tuổi tử vong do ngã. Các
tai nạn thương tích ở người cao tuổi có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do giảm trí nhớ, mắc hội
chứng/bệnh Parkinsơn và các tổn thương thần kinh sau tai biến mạch máu não [18]. Xuất phát từ
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh
Parkinson, tai nạn thương tích và giải pháp phòng ngừa ở người cao tuổi tại một số quận của
thành phố Hà Nội”, nhằm các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh Parkinson ở người cao tuổi tại một số quận của Hà
Nội, năm 2010.
2. Xác định tỷ lệ tai nạn thương tích do ngã ở người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson
và một số yếu tố liên quan, năm 2010.
3. Đánh giá hiệu quả bước đầu một số giải pháp chăm sóc sức khoẻ, dự phòng tai nạn
thương tích cho người cao tuổi mắc hội chứng/bệnh Parkinson tại hai phường của quận Hoàng
Mai, Hà Nội (2011-2013).


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHÂN LOẠI
HỘI CHỨNG/BỆNH PARKINSON
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
- Bệnh Parkinson là bệnh lý thoái hóa, nguồn gốc chưa rõ, đặc trưng bởi
quá trình thoái hóa tuần tiến nơron dopaminergic thể nhạt - liềm đen gây mất
cân bằng về sinh hóa và chức năng hệ thống ngoại tháp.
- Hội chứng Parkinson là hội chứng gồm các triệu chứng run, giảm vận động và cứng cơ do
các nguyên nhân khác nhau. Bệnh Parkinson là hội chứng Parkinson do thoái hóa não [14]

- Tai nạn thương tích (TNTT) là những tai nạn xảy ra mà nó để lại cho cơ
thể chúng ta những vết thương có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
- Tai nạ thương tích do ngã là những trường hợp tai nạn gây thương tích

mà nguyên nhân do bị ngã, rơi từ trên cao xuống hoặc ngã trên cùng mặt bằng.
1.1.2. Đặc điểm lâm sàng hội chứng/bệnh Parkinson
Lê Đức Hinh [12], mô tả hội chứng, triệu chứng bệnh Parkinson thành hai nhóm gồm:

- Các triệu chứng cơ bản: (1) Triệu chứng run khi nghỉ: là run không hữu
ý, thấy rõ ở ngọn chi, môi, lưỡi. Run thường khu trú ở một bên cơ thể trong
nhiều năm đầu, run xuất hiện khá sớm khi lặng lẽ. Run là loại run nhỏ, tần số 4 8 chu kỳ/giây, thường là run ở tư thế nửa nghỉ, khi làm động tác hữu ý không
run, run có thể tạm mất nhưng sau đó lại tái diễn. Khi ngủ hết run, run tăng khi
xúc động. Run là triệu chứng thường gặp, tuy nhiên có trường hợp hoàn toàn
không run.; (2) Triệu chứng tăng trương lực: là một trong những triệu chứng
quan trọng nhất. Tăng trương lực cơ quá mức thường thấy ở các cơ chống đối
với trọng lực, do đó, bệnh nhân (BN) thường có tư thế nửa gấp, tăng phản xạ tư
thế, giai đoạn sau có dấu hiệu bánh xe răng cưa do tăng trương lực cơ lan tràn.
Triệu chứng căng cứng thường là triệu chứng sớm nhất. Căng cứng làm cho


triệu chứng giảm động trở nên nặng hơn; (3) Triệu chứng giảm động: mất các
động tác tự nhiên của nét mặt, của chân, tay nhất là khi cử động. Mất vẻ biểu lộ
tình cảm, nét mặt như người mang mặt nạ, ít chớp mắt. Tuy nhiên, đôi mắt vẫn
còn linh hoạt. Trong lâm sàng có khi chỉ có triệu chứng này mà không có run và
tăng trương lực cơ.
- Các triệu chứng khác: Rối loạn cảm giác (thường có loạn cảm giác đau,
nóng bức). Rối loạn phản xạ (tăng phản xạ gân xương, không có phản xạ bệnh lý
bó tháp). Rối loạn thần kinh thực vật (tăng tiết, phù, tím tái ngọn chi, hạ huyết
áp tư thế). Rối loạn tâm thần (có thể trầm cảm). Song, trí tuệ còn tốt và mắt
không có rung giật nhãn cầu [33].
Giáo trình Thần kinh học - Học viện Quân y (2011) [14], Nhữ Đình Sơn mô tả triệu chứng lâm
sàng điển hình bệnh Parkinson biểu hiện bằng ba triệu chứng cơ bản: (1) Run khi nghỉ: thấy rõ ở ngọn
chi, môi, lưỡi... Run là triệu chứng thường gặp; (2) Cứng đơ: là một trong các triệu chứng quan trọng
nhất... Triệu chứng căng cứng thường là triệu chứng sớm nhất; (3) Giảm vận động: mất các động tác

tự nhiên của nét mặt, chân, tay nhất là khi cử động... Có khi chỉ có triệu chứng này mà không có triệu
chứng run và cững đơ. Do vậy, giảm vận động là triệu chứng có ý nghĩa nhất trong việc theo dõi tác
động của điều trị, sự tiến triển của tổn thương liềm đen. Từ ba triệu chứng này gây nên các triệu chứng
thứ phát như rối loạn tư thế (đi lao đầu về trước, nét mặt tượng…), rối loạn giọng nói, chữ viết. Các triệu
chứng kèm theo có thể có: Trầm cảm, ảo giác; Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết, giãn mạch ngoại
vi, táo bón… Tuy nhiên, không phải tất cả các BN và các giai đoạn của bệnh đều có đủ các triệu chứng
trên.
Về chẩn đoán bệnh Parkinson:

Trong số các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Parkinson trước đây, tiêu chuẩn
chẩn đoán lâm sàng bệnh Parkinson của UK Parkinson’s Disease Society Brain
Bank Clinical Diagnostic Criteria [58], hay còn được gọi là Queen Square
Brain Bank criteria, được sử dụng nhiều nhất. Theo tiêu chuẩn này, chẩn đoán
bệnh Parkinson gồm ba bước:
- Bước thứ nhất: xác định có sự hiện diện của hội chứng Parkinson với
giảm hay chậm cử động (bradykinesia) phối hợp với một trong hay ba triệu
chứng run lúc nghỉ 4-6 Hz (rest tremor), đơ cứng (rigidity) và mất cân bằng tư
thế (postural instability).


- Bước thứ hai: xác định bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ diện diện trong bệnh sử
hoặc thăm khám.
- Bước thứ ba: có ít nhất ba tiêu chuẩn hỗ trợ để chẩn đoán xác định bệnh
Parkinson. Tuy nhiên, sự hiểu biết của chúng ta về lâm sàng và sinh lý bệnh học
của bệnh Parkinson ngày càng tăng, do đó các tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng
này không đủ để làm tăng độ chính xác của chẩn đoán bệnh [10].
Vào tháng 6 năm 2015, International Parkinson and Movement Disorder
Society đã đưa ra Tiêu chuẩn chẩn đoán Lâm sàng bệnh Parkinson của MDS
(Movement Disorder Society Clinical Diagnostic Criteria for PD) [93]. Khác
với tiêu chuẩn của Hội bệnh Parkinson Anh Quốc, tiêu chuẩn chẩn đoán lâm

sàng bệnh Parkinson của MDS bao gồm ba bước chính gồm có:
- Bước thứ nhất: xác định chẩn đoán hội chứng Parkinson.
- Bước thứ hai: xác định bệnh Parkinson là nguyên nhân của hội chứng
Parkinson đó.
- Bước thứ ba: xếp loại chẩn đoán lâm sàng bệnh Parkinson đó ở một trong
hai mức độ tin cậy gồm có được chẩn đoán chắc chắn là bệnh Parkinson hay
được chẩn đoán rất có thể là bệnh Parkinson.
Đối với bước thứ hai, vốn rất quyết định vì nó xác định là có hay không có
bệnh Parkinson, tiêu chuẩn chẩn đoán của MDS đưa ra ba nhóm các điểm đặc
trưng về chẩn đoán mà dựa theo đó có thể xác định chẩn đoán bệnh Parkinson:
tiêu chuẩn loại trừ tuyệt đối bệnh Parkinson; dấu hiệu cảnh báo vốn khi hiện
diện thì đòi hỏi phải được cân bằng bởi các tiêu chuẩn hỗ trợ thì mới có thể chẩn
đoán là bệnh Parkinson; tiêu chuẩn hỗ trợ bao gồm những điểm đặc trưng làm
tăng độ tin cậy của chẩn đoán bệnh Parkinson.
Về tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng Parkinson: so với tiêu chuẩn chẩn đoán
trước kia của Hội bệnh Parkinson Anh Quốc, tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng hội
chứng Parkinson của MDS chỉ cần triệu chứng chậm cử động có kèm theo ít
nhất là một trong hai tiêu chuẩn sau gồm có run lúc nghỉ và đơ cứng. Tiêu chuẩn
mất cân bằng tư thế bị loại bỏ do bởi triệu chứng này chỉ xuất hiện khi bệnh đã


tiến triển khá lâu nên không giúp ích cho việc chẩn đoán sớm bệnh Parkinson
[94].
Triệu chứng cử động chậm bào gồm cả hai phương diện gồm có tốc độ
chậm và biên độ giảm của cử động.
Về tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Parkinson: sau khi đã xác định có hội chứng
Parkinson, bước thứ hai là áp dụng các tiêu chuẩn của MDS để xem bệnh
Parkinson có phải là nguyên nhân của hội chứng Parkinson hay không? Theo
MDS, chẩn đoán lâm sàng bệnh Parkinson có thể thuộc một trong hai mức độ tin
cậy:

+ Chẩn đoán lâm sàng chắc chắn là bệnh Parkinson đòi hỏi phải có 3 điều
kiện: (1) không có sự hiện diện của tiêu chuẩn loại trừ tuyệt đối bệnh Parkinson;
(2) Có ít nhất hai tiêu chuẩn hỗ trợ chẩn đoán; (3) Không có tiêu chuẩn cảnh
báo.

Hội chứng Parkinson

+ Chẩn đoán lâm sàng rất có thể là bệnh Parkinson cần có 2 điều kiện : (1)
Không có sự hiện diện của tiêu chuẩn loại trừ tuyệt đối bệnh Parkinson; (2) Có
sự hiệnNguyên
diện của
tiêuthứ
chuẩn
bởi tiêu
Cácđối
rối trọng
loạn thoái
hóachuẩn hỗ trợ, nghĩa
nhân
phátcảnh báo được
là nếu có một tiêu chuẩn cảnh báo thì phải có một tiêu chuẩn hỗ trợ, có hai tiêu
chuẩn cảnh báo thì phải có hai tiêu chuẩn
1.1.3. Phân loại
Bệnh hỗ trợ làm đối
Hộitrọng.
chứng
hội chứng/bệnh Parkinson

Parkinson


Parkinson
thoái hóa

Fahn S. phân chia hội chứng Parkinson thành 4 nhóm: (1) Hội chứng Parkinson nguyên phát; (2)
Thuốc
Hội chứng Parkinson thoái hóa đa hệ; (3) Hội chứng Parkinson di truyền; (4) Hội chứng Parkinson thứ
phát (mắc phải, triệu chứng) [51]. Hauser R. và cs. phân loại hội chứng Parkinson (hình 1) [63].

Viêm
não
Ứ nước
trong não
Nhiễm
độc
Chấn thương
sọ não
Đột

Thoái hóa thể
vân- liềm đen

Thoái hóa
nhân nền não

Hội chứng
Shy- Drager

Thoái hóa

Liệt trên nhân

tiến triển

đa hệ
Hội chứng
Shy- Drager

Thoái hóa
nhân trám
cầu- tiểu não


Hình 1.1. Phân loại hội chứng Parkinson theo Hauser R. và cs. [63]
1.2. TÌNH HÌNH LƯU HÀNH, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỘI
CHỨNG/BỆNH PARKINSON.
1.2.1. Tình hình lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson
1.2.1.1. Tình hình lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson trên Thế giới
Bệnh Parkinson đã được người ta nói đến từ 4500 - 1000 năm trước công nguyên qua chứng
bệnh “Kampavata” với các biểu hiện run và bất động. Tuy nhiên, y văn thế giới chỉ đề cập đến bệnh
Parkinson từ sau tác phẩm nổi tiếng của James Parkinson xuất bản tại Anh năm 1817. Các nghiên cứu


đều cho thấy bệnh Parkinson xảy ra ở khắp thế giới, gặp ở nhiều nhóm chủng tộc khác nhau và ở cả
hai giới [37].
* Các nghiên cứu ở châu Âu:
Brewis và cs. (1966) ở Carlisle (Anh) cho thấy tỷ lệ bệnh mới phát hiện trung bình hàng năm
là 12,5/100.000 người trong giai đoạn 1955 - 1961. Năm 1993, Gilles Fenelon (Pháp) cho thấy tỷ lệ
mắc bệnh Parkinson toàn bộ là từ 84 - 187/100.000 người và tỷ lệ mới phát hiện dao động từ 15 24/100.000 người/năm. Ở Pháp có khoảng 70.000 - 100.000 người mắc bệnh Parkinson. Tại Đan
Mạch (2004), Wermuth L. và cs điều tra tình hình lưu hành bệnh Parkinson cho thấy tỷ lệ bệnh ở đảo
Faroe là 209/100.000 dân; đảo Greenland là 187,5/100.000 dân và đảo Als là 98,3/100.000 dân [116].
Năm 2004, Bergareche A. và cs. [37] đánh giá sự lưu hành bệnh Parkinson tại hai cộng đồng

(Irun và Hondarribia, vùng Bidasoa) người Tây Ban Nha ở những người trên 65 tuổi cho thấy, tỷ lệ lưu
hành bệnh Parkinson là 1,5 % (CI 95%: 0,9 - 2,3) và các thể khác nhau của hội chứng Parkinson là 1,1%
(CI 95%: 0,6 - 1,9). Tỷ lệ lưu hành bệnh Parkinson là 0,4% (65-74 tuổi; 4,7% (75-84 tuổi) và 2,9% (85
tuổi); đối với hội chứng Parkinson tỷ lệ lưu hành tương ứng là 0,7%; 2,0% và 3,9%. Năm 2003, BenitoLeon J. và cs. [36] điều tra tỷ lệ mắc bệnh Parkinson và hội chứng Parkinson ở người cao tuổi (trên 60
tuổi) tại 3 địa điểm: vùng đô thị ở Greater Madrid (Margaritas, Getafe), vùng nông thôn (Arevalo
County, Avila) và quận ở Madrid (Lista) (n = 5.278) cho thấy: có 118 BN có hội chứng Parkinson: 81
BN Parkinson nguyên phát (68,6%), 26 BN mắc hội chứng Parkinson do thuốc (22,0%), 6 BN mắc hội
chứng Parkinson do sa sút trí tuệ (5,1%), 3 BN có hội chứng Parkinson do rối loạn tuần hoàn não
(2,5%) và 2 BN mắc hội chứng Parkinson không đặc hiệu (1.7%). Kết quả còn cho thấy: tỷ lệ lưu hành
cho tất cả các loại hội chứng Parkinson là 2,2% (khoảng tin cậy 95% 1,8-2,6) và cho bệnh Parkinson
là 1,5% (khoảng tin cậy 95% là 1,2-1,8). Tỷ lệ lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson tăng lên theo tuổi,
nhưng giảm xuống từ lứa tuổi >85 tuổi, có 23 BN (28,4%) mắc bệnh Parkinson không được chẩn đoán
trước đó.
Tại Italia, năm 2002, Kis B. và cs. [73] nghiên cứu tỷ lệ lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson ở
87,6% dân số có độ tuổi từ 60 – 85 (n=750 người) tại South Tyrol (miền Bắc Italia) cho thấy: tỷ lệ
hành bệnh Parkinson ở là 1,5/100 người (CI95%: 0,6 - 2,3) và hội chứng Parkinson là 2,2/100 người
(CI95%: 1,2- 3,3). Nhìn chung, 78% số BN (CI95% là 59 - 96%) được phát hiện mới qua cuộc điều
tra. Các tác giả cho rằng tỷ lệ lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson ở lứa tuổi 60 - 85 tại vùng này tương
tự như các vùng khác ở châu Âu. Năm 2004, Tan L. và cs. [109] điều tra sự lưu hành bệnh Parkinson
nguyên phát ở Quận Tartu, miền Nam Estonia với số lượng dân cư là 153,240 người. Kết quả cho thấy
tỷ lệ bệnh Parkinson là 152/100.000 người (159/100.000 người đối với vùng thành thị và 139/100.000
người đối với vùng nông thôn); 154/100.000 nam và 153/100.000 nữ. Tỷ lệ lưu hành bệnh Parkinson


tăng lên theo tuổi: 22/100.000 người (40 – 49 tuổi), tăng lên đến 1232/100.000 người (70 – 79 tuổi).
Tuổi trung bình của các BN Parkinson là 71,4 tuổi và tuổi khởi phát bệnh là 66,9 tuổi.
* Các nghiên cứu ở châu Mỹ:
Tại Mỹ, năm 1958, Kurland ở Minnesota tại Rochester thấy tỷ lệ lưu hành hội chứng/bệnh
Parkinson trong giai đoạn 1945 - 1954 là 22,8/100.000 người [117]. Năm 1967, Nobrega và cs. [119]
điều 331 BN cũng tại Rochester thấy tỷ lệ lưu hành bệnh là 12,1/100.000 người: trong giai đoạn 1935

- 1944 là 8,7/100.000 người; từ 1945 - 1954 là 16,6/100.000 người và từ 1955 - 1966 là 10,5/100.000
người.
- Năm 1984, Rajput A. H. [117] thấy 66% trường hợp BN lứa tuổi từ 50 - 69 và mỗi năm phát
hiện được khoảng 20/100.000 người mới mắc bệnh Parkinson. Tính ra ở Mỹ có khoảng nửa triệu
người mắc bệnh Parkinson.
- Năm 1989, Berkelund và cs. [118] thấy tỷ lệ mắc hội chứng/bệnh Parkinson là 133/100.000
người, tuổi trung bình khởi phát bệnh là 63 tuổi.
- Năm 2000, Tổ chức WEMOVE [117] cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh Parkinson ở Mỹ là 57 371/100.000 người. Trong đó có 35 - 42% trường hợp chưa được chẩn đoán. Tỷ lệ mới phát hiện hàng
năm là 5 - 24/100.000 người/năm; có khoảng 4 - 10% trường hợp khởi phát trước 40 tuổi.
- Năm 2004, Strickland D. và cs. [108] nghiên cứu dịch tễ bệnh Parkinson thông qua các số
liệu đăng ký tại Trung tâm Y học Nebraska Omaha, Mỹ từ 01/01/1997 - 01/2000 thấy: số lượng BN là
5.062 người, trong đó có 117 người không được đăng ký hồ sơ. Kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ lưu
hành bệnh Parkinson là 329,3/100.000 cư dân.
Tại Canada, năm 2000, Tổ chức WEMOVE [117] cho biết tỷ lệ mắc toàn bộ bệnh Parkinson là
300/100.000 người. Tỷ lệ mới phát hiện hàng năm là 24/100.000 người/năm. Năm 2003, Lai B. C. và
cs. [75] đánh giá sự lưu hành hội chứng/bệnh Parkinson ở British Columbia (Canada) thông qua các
trường hợp đã được điều trị bệnh Parkinson giai đoạn 1996- 1998. Kết quả cho thấy: tỷ lệ bệnh
Parkinson dựa trên các trường hợp được điều trị thuốc chống bệnh Parkinson lần lượt là 109, 121, và
125/100.000 người trong các năm 1996, 1997 và 1998. Tỷ lệ lưu hành bệnh Parkinson dựa trên những
trường hợp sử dụng levodopa tương ứng là 126, 134 và 144. Tỷ lệ lưu hành bệnh Parkinson tăng lên
theo tuổi.
Năm 2003, Nicoletti A. và cs. [84] điều tra dịch tễ bệnh Parkinson ở vùng nông thôn tỉnh
Cordillera (Bolivia) với số đối tượng là 9.955 người. Kết quả cho thấy tỷ: lệ bệnh Parkinson là
50,2/100.000 người (CI95%: 18,5-124,5) và 286/100.000 người (CI95%: 28-543) ở các đối tượng trên
40 tuổi.


×