Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

giáo án hóa học lớp 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.08 KB, 6 trang )

Bài 9:

SỰ BIẾN ĐỔI TUẦN HOÀN TÍNH CHẤT CỦA CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.
ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN
Tiết PPCT: 16
Ngày soạn: …../10/2017

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
HS biết:
- Như thế nào là tính kim loại? Tính phi kim?
- Khái niệm độ âm điện.
HS hiểu:
- Sự biến đổi tính kim loại- tính phi kim tròng 1 chu kì -1 nhóm A.
- Sự biến đổi độ âm điện của các nguyên tố theo nhóm A-chu kì.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng các quy luật để giải thích cho các chu kì và nhóm A cụ thể.
- Phân tích mối quan hệ giữa tính kim loại- tính phi kim và độ âm điện.
3. Thái độ:
- Nâng cao hứng thú học tập, rèn luyện thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc.
- Xây dựng thái độ học tập tích cực, chủ động, có kế hoạch.
- Rèn luyện tính cẩn thận, sáng tạo trong học tập.
- Tạo cơ sở cho học sinh yêu thích môn hóa học.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực đánh giá vấn đề, tình huống xung quanh.
- Năng lực trình bày quan điểm cá nhân.
- Năng lực tính toán.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:
- Đồ dùng dạy học: Thước kẻ, bảng tuần hoàn lớn, bút màu, giấy cắt hình tròn, phấn màu.
- Học liệu: SGK, giáo án.


2. Học sinh:
- Kiến thức: Xem lại các kiến thức đã học ở các bài trước về sự biến đổi cấu hình electron trong
bảng tuần hoàn, khái niệm và đặc điểm của nhóm nguyên tố (nhóm A) và chu kì.
- Tài liệu học tập: SGK 10, bảng tuần hoàn nhỏ.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP

1. Ổn định lớp:
Lớp
10C2

Ngày dạy
1/11/2017

Ghi chú

2. Kiểm tra bài cũ (5p) (Bảng phụ)
Câu hỏi: Biết nguyên tố Cacbon (C) thuộc chu kì 2, nhóm IVA. Hãy cho biết:
a, Nguyên tử C có bao hnieeu elctron lớp ngoài cùng?
b, Các electron ngoài cùng nằm ở lớp thứ mấy?
c, Viết cấu hình electron của nguyên tử cacbon?
Đáp án:


a, Cacbon thuộc nhóm IVA nên có 4 elctron lớp ngoài cùng.
b, Cacbon thuộc chu kì 4 nên lớp thứ 4 là lớp ngoài cùng.
c, Cấu hình electron của cacbon là 1s22s22p2.
d, X là kim loại/ phi kim/ á kim hay khí hiếm? Tại sao?
3. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1 : Tính kim loại, tính phi kim (5p)
(1) Mục tiêu: Nêu được khái niệm tính kim loại, tính phi kim.

2) Phương pháp/kỹ thuật dạy học: Chứng minh, đàm thoại, diễn giải.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân.
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh.
(4) Phương tiện dạy học:
- Bảng, thước kẻ, bảng tuần hoàn lớn.
Hoạt động của GV và HS
GV: Nêu khái niệm kim loại, tính phi kim.
HS: Ghi lại khái niệm và phân biệt.
GV: Electron mà nguyên tử nhường hoặc nhận – gọi chung
là trao đổi là electron nào? Vì sao?
HS: Trả lời electron lớp ngoài cùng là electron mà nguyên
tử trao đổi. Vì lực hút giữa hạt nhận và electron đó là yếu
nhất.
GV: Chú ý khái niệm này chỉ có tính chất tương đối. Ví dụ
H nhường electron nhưng là phi kim, hay 1 số phi kim vẫn
có khả năng nhường elctron.
GV: Nguyên tố nhường hoặc nhận electron để có cấu hình
electron bền vững của khí hiếm.

Nội dung
I- Tính kim loại, tính phi kim.
- Tính kim loại là tính chất của 1 nguyên
tố mà nguyên tử của nó dễ mất electron
để trở thành ion dương.
- Tính phim kim là tính chất của 1 nguyên
tố mà nguyên tử của nó dễ thu electron để
trở thành ion âm.
- Nguyên tố càng dễ thu electron thì tính
phi kim càng mạnh.

Ví dụ:
0

1

Na � Na  1e
0

1

Cl  1e � Cl

GV: Lấy ví dụ.
GV: Thông báo thêm: Ranh giới giữa nguyên tố kim loạiphi kim trong bảng tuần hoàn được phân cách bằng đường
zich zăc in đậm. Bên phải là các nguyên tố phi kim, bên
trái là các nguyên tố kim loại.
Lưu ý: Không phải kim loại chỉ có khả năng nhường
electron – hay phi kim nhận electron. Mỗi nguyên tố đều
có thể có 2 khả năng này.
Điều chỉnh:
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Hoạt động 2: Sự biến đổi tính chất trong 1 chu kì (10p)
(1) Mục tiêu: Nêu sự biến đổi tính chất của các nguyên tố hóa học trong 1 chu kì.
2) Phương pháp/kỹ thuật dạy học: Chứng minh, đàm thoại, diễn giải, trực quan.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.



- Tương tác giữa giáo viên và học sinh.
(4) Phương tiện dạy học:
- Bảng, thước kẻ, bảng tuần hoàn lớn, phấn màu, bút màu, giấy cắt hình tròn.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV: Dựa vào kiến thức đã học, xác định trên nhóm A của - Bên trái bảng tuần hoàn: kim loại.
bảng tuần hoàn, phần nào là kim loại, phần nào là phi kim. - Bên phải bảng tuần hoàn: phi kim.
Hãy tô màu xanh cho kim loại, màu hồng cho phi kim vào
bảng tuần hoàn ở bảng phụ số 1.
Lưu ý thảo luận theo bàn.
HS: Thảo luận, trả lời câu hỏi và tô màu.
- Tính kim loại giảm dần, tính phi kim
GV: Dựa vào màu sắc, hãy nhận xét: sự biến đổi tính kim tăng dần.
loại, tính phi kim trong chu kì 3 và nhận xét quy luật này
có được lặp lại ở các chu kì khác không?
HS: Quy luật được lặp lại với mọi chu kì.
- Kết luận: Trong 1 chu kì, theo chiều
GV: Cho biết mối quan hệ giữa chiều tăng điện tích hạt tăng dần điện tích hạt nhân, tính kim loại
nhân trong 1 chu kì với tính kim loại, tính phi kim.
của các nguyên tố giảm dần đồng thời
HS: Ghi nhận xét vào vở.
tính phi kim tăng dần.
- Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử
GV: Cho HS quan sát số liệu về bán kính nguyên tử của giảm dần từ trái qua phải, điện tích hạt
các nguyên tố và nhận xét sự biến đổi bán kính nguyên tử nhân tăng dần.
theo chu kì và mối liên hệ với điện tích hạt nhân.
Lấy ví dụ cụ thể chứng minh với chu kì 3.
HS: Nhận xét và lấy ví dụ.
GV: Chia lớp thành 12 nhóm, đại diện các nhóm lên bảng
dán các hình tròn từ lớn đến nhỏ tương ứng với chiều biến

đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố.
Nhóm 1,2,3: Chu kì 2.
Nhóm 4,5,6: Chu kì 3.
Nhóm 7,8,9: Chu kì 4.
Nhóm 10,11,12: Chu kì 5.
HS: Quan sát và nhận xét.
GV: Nhận xét, kết luận.
GV: Giải thích: Trong 1 chu kì, khi đi từ trái qua phải, điện
tích hạt nhân tăng dần nhưng số lớp electron của nguyên tố
bằng nhau -> lực hút của hạt nhân với elctron lớp ngoài
cùng tăng lên -> khoảng cách giữa hạt nhân với electron
lớp ngoài cùng giảm dần -> bán kính nguyên tử giảm dần.
(GV: Có thể chia thành các câu hỏi nhỏ để đi đến giải
thích).
GV: Khi bán kính nguyên tử giảm dần thì khả năng - Bán kính nguyên tử càng giảm -> khả
nhường và nhận electron của nguyên tử biến đổi như thế năng nhường electron của nguyên tử càng
nào?
giảm và khả năng nhận electron càng
GV: Nêu mối quan hệ giữa chiều biến đổi bán kính nguyên tăng.
tử và tính kim loại, tính phi kim.
- Bán kính nguyên tử càng giảm dần theo
HS: Trả lời và ghi vào vở.
chiều tăng điện tích hạt nhân làm cho tính
Điều chỉnh:
kin loại giảm, tính phi kim tăng.


……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………

Hoạt động 3: Sự biến đổi tính chất trong 1 nhóm A (10p)
(1) Mục tiêu: Nêu sự biến đổi tính chất của các nguyên tố hóa học trong 1 chu kì.
2) Phương pháp/kỹ thuật dạy học: Chứng minh, đàm thoại, diễn giải, trực quan.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân.
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh.
(4) Phương tiện dạy học:
- Bảng, thước kẻ, bảng tuần hoàn lớn, phấn màu.
Hoạt động của GV và HS
GV: Yêu cầu HS quan sát bảng tuần hoàn và nhận xét sự
biến đổi trong cùng 1 nhóm A (khi đi từ trên xuống dưới)
về:
- Điện tích hạt nhân.
- Bán kính nguyên tử.
- Số lớp electron.
=>Lực hút giữa hạt nhân và electron lớp ngoài cùng.
=> Khả năng nhường electron – nhận electron.
Liên hệ với tính kim loại, tính phi kim.
HS: Lần lượt nhận xét và tìm ra mối liên hệ:
- Điện tích hạt nhân tăng dần.
- Bán kính nguyên tử tăng nhanh.
- Số lớp electron tăng dần.
=> Lực hút giữa hạt nhận và electron lớp ngoài cùng giảm
dần.
Khả năng nhường electron tăng dần => tính kim loại tăng.
GV: Tổng kết lại, nhận xét.
Giới thiệu thêm: sự biến đổi này được lặp lại sau mỗi
nhóm A.
GV: Yêu cầu HS trả lời 2 câu hỏi:
- Nguyên tố nào có tính kim loại mạnh nhất? Nguyên tố

nào có tính phi kim mạnh nhất? Vì sao?
Gợi ý: Liên hệ với bán kính và khả năng nhường electronnhận electron.

Nội dung
- Điện tích hạt nhân tăng dần.
- Bán kính nguyên tử tăng nhanh.
- Số lớp electron tăng dần.
=> Lực hút giữa hạt nhận và electron lớp
ngoài cùng giảm dần.
Khả năng nhường electron tăng dần =>
tính kim loại tăng.
Kết luận: Trong 1 nhóm A, theo chiều
tăng dần điện tích hạt nhân, tính kim loại
của các nguyên tố mạnh dần đồng thời
tính phi kim yếu dần.

- Nguyên tố Cs có bán kính nguyên tử lớn
nhất nên dễ nhường electron -> tính kim
loại mạnh nhất.
- Nguyên tố F có bán kính nguyên tử nhỏ
nhất nên khó nhường electron (dễ nhận
electron) -> tính phi kim mạnh nhất.
- Vận dụng các nhận xét ở trên để nhận xét sự biến đổi tính - Trong nhóm IA, tính kim loại tăng dần.
kim loại (nhóm IA) và tính phi kim (nhóm VIIA) khi đi từ - Trong nhóm VIIA, tính phi kim giảm
trên xuống dưới.
dần.
HS: Lần lượt trả lời các câu hỏi.
GV: Nhận xét.
Điều chỉnh:
……………………………………………………………



……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
Hoạt động 4: Độ âm điện (10p)
(1) Mục tiêu: Nêu khái niệm và nhận xét sự biến đổi độ âm điện của các nguyên tố theo nhóm và
chu kì, mối quan hệ của sự biến đổi giá trị độ âm điện với tính chất của nguyên tố.
2) Phương pháp/kỹ thuật dạy học: Chứng minh, đàm thoại, diễn giải, trực quan.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động:
- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
- Tương tác giữa giáo viên và học sinh.
(4) Phương tiện dạy học:
- Bảng, thước kẻ, bảng tuần hoàn lớn, phấn màu.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV: Giới thiệu khái niệm độ âm điện và bảng giá trị độ âm - Độ âm điện của 1 nguyên tử đặc trưng
điện của nguyên tử 1 số nguyên tố nhóm A theo Pau-linh. cho khả năng hút electron của nguyên tử
(Bảng phụ số 2).
đó khi hình thành liên kết hóa học.
GV: Giới thiệu thêm trong hóa học, có nhiều thang giá trị
độ âm điện khác nhau. Trong SGK là 1 ví dụ bảng giá trị - Độ âm điện tăng -> tính phim tăng và
độ âm điện của nhà hóa học Pau-linh thiết lập năm 1932. ngược lại.
Vì nguyên tố F là phi kim mạnh nhất nên Pau-linh quy ước
lấy độ âm điện của F làm chuẩn để xác định độ âm điện
tương đối của các nguyên tố khác.
HS: Quan sát và ghi vào vở.
GV: Nhắc lại khả năng hút electron hay nhận electron là
đặc trừng của tính phi kim. Vậy khả năng hút electron tăng
thì tính chất nào tăng?

- Kết luận: Tính kim loại, tính phi kim
GV: Yêu cầu HS chia thành 2 nhóm, đại diện trả lời các của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo
câu hỏi sau vào dán nhận xét lên bảng phụ số 1.
chiều tăng của điện tích hạt nhân.
Câu hỏi 1: Nhận xét chiều biến đổi giá trị độ âm điện.
Câu hỏi 2: Nêu mối quan hệ giữa chiều biến đổi giá trị độ
âm điện với tính kim loại, tính phi kim.
Nhóm 1 thực hiện với chu kì, nhóm 2 thực hiện với nhóm
A.
GV: Nhận xét và kết luận.
HS: Ghi kết luận.
Điều chỉnh:
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
……………………………………………………………
IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
1. Tổng kết: Giáo viên tóm tắt lại kiến thức trọng tâm trong bài học.
2. Hướng dẫn ôn tập :
Xem lại các nội dung đã học và tham khảo phần tiếp theo của bài.


-

Làm bài tập số 1,2,4,5,7,8,9,10,11 SGK trang 48.
BGH

Tổ trưởng chuyên môn thông qua




×