Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần lương thực bình trị thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.07 KB, 162 trang )

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tự do hoá thương mại, hội nhập WTO và hội nhập khu vực,
hợp tác song phương mang lại nhiều lợi ít chung cho nền kinh tế, trong đó có
các doanh nghiệp. Quá trình đó đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp
cận với công nghệ mới và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhưng cũng
đặt các doanh nghiệp trước sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp nước
ngoài trên cả thị trường trong và ngoài nước.
Việc đổi mới tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là một vấn đề đang được các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm. Đối với các cơng ty cổ phần, để góp phần nâng cao chất lượng
quản trị doanh nghiệp, một mặt phải hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán, mặt
khác phải xây dựng và hồn thiện hệ thống chỉ tiêu thơng tin kế tốn, giúp
cho các nhà quản trị trong cơng ty cổ phần đánh giá thực trạng sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là hoạt động tài chính của cơng ty. Vì vậy, cơng tác phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong những việc làm rất quan
trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính các nhà quản trị doanh
nghiệp có một cái nhìn sâu hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, để
từ đó đưa ra các quyết định quản lý chính xác nhằm nâng cao được hiệu quả
sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp phát triển một cách bền vững hay
nói cách khác là giúp cho doanh nghiệp duy trì và đứng vững trên thị trường,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo được công ăn việc làm và nâng cao đời
sống cho người lao động.
Cũng như các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đối với
Cơng ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên, việc nghiên cứu, phân tích và
đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng các

1


nguồn lực trở nên cấp bách và cần thiết; trong đó nội dung phân tích tình


hình tài chính để tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho
Cơng ty có một vị trí hết sức quan trọng. Xuất phát từ đó tơi chọn đề tài:
“Phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên” làm
Luận văn thạc sĩ.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Lương thực Bình Trị
Thiên, nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của cơng ty, những kết
quả đạt được cũng như hạn chế để đề xuất các định hướng và giải pháp có cơ
sở khoa học nhằm nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần Lương
thực Bình Trị Thiên.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong
doanh nghiệp;
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính
của Cơng ty trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
phương pháp phân tích thống kê; phương pháp thống kê so sánh; phương
pháp số chênh lệch; phương pháp thay thế liên hoàn; phương pháp chuyên
gia, chuyên khảo và một số phương pháp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình tài chính của Cơng ty
Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên và các vấn đề có liên quan.

2



4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Phân tích tài chính của Cơng ty giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2008 và đề xuất một số giải pháp đến năm 2010.
- Về không gian: Công ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tài liệu
Chương 2: Thực trạng về tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Lương
thực Bình Trị Thiên.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tài chính
tại Cơng ty Cổ phần Lương thực Bình Trị Thiên.

3


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1 NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động
trong mọi lĩnh vực, thuộc mọi thành phần kinh tế, tồn tại dưới mọi hình thức
sở hữu được thành lập nhằm mục đích lợi nhuận hay các mục đích khác.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh - tức là thực hiện một, hoặc một số hoặc tất cả các cơng đoạn q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị

trường, nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình cần có một lượng vốn nhất định. Q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong q trình đó, các luồng
tiền tệ phát sinh gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh
thường xuyên của doanh nghiệp, các luồng tiền tệ đó bao gồm các luồng tiền
đi vào doanh nghiệp và các luồng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự
vận động của các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính được đặc trưng bằng sự vận động độc lập tương đối của tiền
tệ với chức năng phương tiện thanh tốn và phương tiện cất giữ trong q
trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua nhất định của các
chủ thể kinh tế - xã hội.

4


Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia.
Đây là tụ điểm của các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hố hay dịch vụ.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình phân phối các nguồn tài chính, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng
và các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ
bản hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu: Tối đa hoá lợi nhuận, tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng, phát triển.
Các mối quan hệ của tài chính doanh nghiệp:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Nhóm quan hệ này
phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá
trình phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

giữa ngân sách Nhà nước với các tổ cức doanh nghiệp. Trong điều kiện tồn tại
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của nước ta hiện nay, nhóm quan hệ
này cũng được biểu hiện dưới mức độ và phạm vi khác nhau, tuỳ thuộc vào
hình thức sở hữu của mỗi thành phần kinh tế cũng như cơ chế quản lý vĩ mô
của nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Thị
trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Quan hệ tài
chính với thị trường vốn: Mối quan hệ này thể hiện thơng qua q trình huy
động vốn của doanh nghiệp như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu để bán ra thị
trường nhằm thu hút vốn. Còn trong trường hợp đầu tư vào các doanh nghiệp
khác để kiếm lời thì doanh nghiệp mua trái phiếu, cổ phiếu của những doanh
nghiệp này. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tiền tệ: quan
hệ này được thể hiện thông qua việc vay tiền và trả lãi vay cho ngân hàng
hoặc của các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, đối tượng khác.

5


- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hố dịch vụ:
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa đóng vai
trị là người mua, vừa đóng vai trị là người bán. Với tư cách là người mua,
doanh nghiệp phải sử dụng vốn, quỷ của mình để mua máy móc, thiết bị, vật
tư, lao động phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn với tư
cách là người bán, doanh nghiệp bán sản phẩm làm ra, tái tạo vốn cho qua
trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện của mối quan
hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, đó là quan hệ tài chính giũa
các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa cổ đông và người quản lý,
giữa các thành viên trong doanh nghiệp...
Như vậy hoạt động tài chính doanh nghiệp chính là cơ sở cho phân tích

tài chính doanh nghiệp. Q trình này đóng vai trị hết sức quan trọng đối với
nhà quản lý để từ đó có quyết định phù hợp và đúng đắn cho doanh nghiệp
của mình. Đối với nhà đầu tư, nó là cơ sở để xem xét ra quyết định đầu tư.
1.1.2. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho các nhà quản trị đưa ra
được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó
giúp cho các đối tượng quan tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài
chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của
chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục tiêu
khác nhau. Do nhu cầu về thơng tin tài chính doanh nghiệp rất da dạng, địi
hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác
nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó đã
tạo điều kiện cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát
triển, đồng thời cũng tạo ra phức tạp của phân tích tài chính.10,5-6

6


Thơng qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc
trưng, các thơng tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách
Nhà nước, với thị trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho
thấy những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động của cơng ty sẽ
có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thơng tin hữu ích giúp kiểm tra,
phân tích một cách tổng hợp, tồn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản
lý tài chính khi phân tích tài chính cần cân nhắc tính tốn tới mức rủi ro và tác

động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh tốn,
đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh
lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra các dự đốn về kết quả hoạt động kinh doanh nói chung, mức doanh
lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngồi ra, phân tích tài chính
cịn cung cấp những thơng tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch tốn
kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân tích tài chính
càng trở nên quan trọng, bởi cơng tác phân tích tài chính ngày càng cho thấy
sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho
thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp
cho cơng tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa
ra các chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các
nhà đầu tư và các ngân hàng. Hiện nay việc phân tích tài chính được rất nhiều
đối tượng quan tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà
phân tích tài chính sẽ có những vai trị khác nhau:

7


- Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp
được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy
đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có
lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa
để dự báo tài chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp
không chỉ trong vấn đề tài chính mà cịn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài
chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu
và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của một doanh nghiệp.

- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá,
kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước hay khơng, có tn theo
pháp luật hay khơng đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có
thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa những kế
hoạnh phát triển ở tầm vĩ mơ sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
- Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến
các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và
có thể phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng
thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng
của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường khơng hài lịng với lợi nhuận mà
doanh nghiệp đạt được theo tính tốn trên sổ sách. Dự kiến trước lợi nhuận
sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà đầu tư. Thơng qua sự phân tích
dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và
sự phân tích diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của
chính mình.
8


- Đối với ngân hàng, Các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh
và các tổ chức khác
Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả
năng hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh
giá thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ
nợ, họ quan tâm tới khả năng thanh tốn nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các
khoản vay ngắn hạn, đối với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn
trả khi xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là

cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối
tác kinh doanh còn xem xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thơng qua
tình hình chấp hành các chế độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình
hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Người lao động quan tâm đến các thơng tin và số liệu tài chính để đánh
giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có
nguyện vọng được vào làm việc trong các cơng ty có triển vọng với tương lai
lâu dài để hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đốn về kết
quả của hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân
tích tài chính là cơ sở để dự đốn tài chính. Ngồi ra phân tích tài chính được
ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: Đưa ra quyết định phục vụ nghiên cứu
hay để kiểm tra giám sát chặt chẽ hơn. Hiện nay với sự phát triển lớn mạnh
của doanh nghiệp cùng với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến
lược kinh doanh cụ thể hợp lý và chính xác. Phân tích tài chính sẽ có tác dụng
trong việc thực hiện điều đó.

9


Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp dưới những gốc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan
tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu nhất định:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong

việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dịng tiền mặt vào, ra và tình
hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh tốn
của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông
tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các
khoản nợ của công ty.
1.2 TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Tổ chức phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức phân tích tài chính trong doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự
các bước cơng việc cần tiến hành trong q trình phân tích tài chính. Để phân
tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra
quyết định, phân tích tài chính phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp
với đặc điểm kinh doanh, cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp và phù
hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm với
những mục đích khác nhau, nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có
những nét riêng. Song nói chung, phân tích tài chính trong doanh nghiệp
thường được tiến hành qua các giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng,
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính.

10


Lập kế hoạch phân tích, bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chương
trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải được các định rõ nội dung, phạm vi
phân tích, thời gian tiến hành, những thơng ti cần thu thập, tìm hiểu.
- Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện
các công việc đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồn các bước
công việc sau: Sưu tầm số liệu, xử lý số liệu; tính tốn các chỉ tiêu phân tích;

xác định ngun nhân và tính tốn cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích; xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội
tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; tổng hợp kết quả, rút ra
nhận xét, kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của phân tích. Trong
giai đoạn này cần tiến hành những cơng việc cụ thể sau: Viết báo cáo phân
tích; hồn chỉnh hồ sơ phân tích.
1.2.2 Hệ thống thơng tin và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Những thơng tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một
số công khai, một số chỉ dành cho những người có lợi ích gắn liền với sự sống
cịn của doanh nghiệp. Có những thơng tin được báo chí hoặc các tổ chức tài
chính cơng bố, có những thơng tin chỉ trong nội bộ doanh nghiệp được biết.
Do vậy để có những thơng tin cần thiết phục vụ cho q trình phân tích tài
chính, các nhà phân tích tài chính phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những
thơng tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1 Thông tin bên ngồi
Là những thơng tin bao gồm thơng tin liên quan đến tình hình Kinh tếXã hội (cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng; thơng tin về
ngành kinh doanh; thơng tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế,
cơ cấu ngành, tình trạng cơng nghệ, thị phần... và các thông tin về pháp lý,

11


kinh tế đối với doanh nghiệp). Nguồn thông tin này được phản ánh trong các
văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên
các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các tài liệu ấn phẩm của từng cơ
quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngồi cịn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Thường là các thơng tin về tình hình

kinh tế xã hội, về sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như
trên thế giới. Những thơng tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế
hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện
cho doanh nghiệp cũng như những đối tượng quan tâm khác đến doanh
nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
1.2.2.1.2 Thông tin bên trong
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên
quan đến doanh nghiệp đó, thí dụ: Thơng tin về thị trường của doanh nghiệp,
thơng tin về nhân sự.. Trong đó hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn
quản trị của doanh nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế tốn thơng tin
về kế tốn là nguồn thơng tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Thơng tin
kế tốn phản ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong
những thời điểm nhất định. Thơng tin kế tốn cũng giúp cho các đối tượng sử
dụng thơng tin tài chính nhận biết đựợc thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định phù hợp. Sản phẩm
cuối cùng của chu trình kế tốn số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh
nghiệp. Bởi vậy, thơng tin kế tốn được phản ánh đầy đủ trong hệ thống báo
cáo kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài chính tức là phân tích hệ
thống báo cáo kế tốn doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt

12


buộc về biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như
thời gian nộp báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế độ tại Quyết định
số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để tiến
hành hội nhập với kế toán quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực kế tốn quốc

tế, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam đã được sửa đổi tại các thông tư.
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01- DN): Bảng cân đối kế tốn là
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(thời điểm lập báo cáo).
Theo quy định tại chuẩn mực số 21 " Trình bày báo cáo tài chính" từ
đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế tốn phải tn thủ
các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng khơng
được áp dụng" Ngun tắc bù trừ". Trên bảng cân đối kế toán, các khoản mục
tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài
hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN): Báo cáo
kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình
hình chi phí, doanh thu và kết quả từng loại hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khác với Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép đánh giá hiệu
quả hoạt động, khả năng sinh lời cũng như khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai.
+ Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước. Phần lãi
lỗ thực hiện nguyên tắc khấu trừ lùi để tính tốn tồn bộ kết quả hoạt động

13


kinh doanh. Mỗi kết quả trung gian tính được là một chỉ tiêu tài chính trung
gian được sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B03- DN): Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cung cấp thông tin về những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền,

những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao ( thời gian thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó). Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cịn cho biết tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh
nghiệp trong từng thời kì.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 - DN): Thuyết minh báo cáo
tài chính cung cấp các thơng tin về doanh nghiệp như: Đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, niên độ kế toán sử dụng, chế độ kế toán áp dụng, việc tuân thủ
các chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài
chính cịn bổ sung các thông tin rõ ràng, chi tiết cho các khoản, mục tổng hợp
trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế tốn quản trị
cũng được coi là tài liệu khơng thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo
cáo kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu cơng việc của doanh
nghiệp. Báo cáo kế tốn quản trị thay đổi theo quyết định của người quản lý
doanh nghiệp và được lập một cách thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của một doanh nghiệp bao gồm:
Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành;
báo cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình sử dụng lao
động và năng suất lao động. Báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp, báo cáo về sử dụng vật tư....
Thông tin của các báo cáo quản trị mang lại là cơ sở quan trọng để cho
các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh ở khâu như lập kế hoạch, tổ chức

14


thực hiện, kiểm tra đánh giá... mặt khác chúng giúp nhà quản trị trong q
trình xử lý, phân tích thơng tin lựa chọn phương án và ra quyết định kinh
doanh phù hợp. Kết hợp báo cáo tài chính và báo cáo quản trị làm thành một

hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có thể
tiến hành phân tích tài chính đạt hiệu quả chính xác.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay
tổng hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Những phương pháp phân tích tài chính sử dụng
phổ biến là: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương
pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biếu đồ, phương
pháp tốn tài chính... kể cả các phương pháp phân tích các tình huống giã định.
* Phương pháp đánh giá: Đây là phương pháp ln được sử dụng trong
phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời được sử dụng nhiều trong nhiều
gia đoạn của q trình phân tích. Thơng thường để đánh giá, người ta sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh: Để thực hiện phương pháp này: Thứ nhất, phải
tồn tại hai đại lượng, các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó
là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường. Thứ hai, gốc so sánh tuỳ thuộc
vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có thể các định tại từng thời điểm,
cũng có thể từng thời kỳ. Thứ ba, kỷ thuật so sánh thường được sử dụng là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối.
- Phương pháp phân chia: Đây là phương pháp được sử dụng để chia
nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục
tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù
hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.

15


- Phương pháp liên hệ đối chiếu: Là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng, đồng

thời xem xét tính tương đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện
các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần lưu ý đến các mối quan hệ
mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ
ngược, liên hệ xi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần.
* Phương pháp phân tích nhân tố: Là phương pháp thiết lập các cơng
thức tính tốn các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố
ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan hệ giữa các chỉ tiêu được sử dụng để phân
tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng các phương pháp xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
Điều kiện sản xuất kinh doanh và quy trình hoạt động của doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng về quy trình hoạt động cũng như sản
phẩm, dịch vụ mà nó sản xuất ra. Do vậy, các thơng tin thu nhập từ ngay bản
thân quá trình sản xuất, kinh doanh cũng mang những đặc điểm riêng, đòi hỏi
người phân tích phải tổng hợp, xử lý phân tích một cách linh hoạt. Những yếu
tố chủ yếu ảnh hưởng đến cơng tác phân tích tài chính của doanh nghiệp là:
- Đặc điểm của sản phẩm kinh doanh;
- Đặc điểm của quá trình sản xuất, kinh doanh;
- Đặc điểm của quá trình cung ứng hàng hố, vật tư đầu vào;
- Đặc điểm của mạng lưới tiêu thụ;
- Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp.

16


Nhân sự: Yếu tố con người ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của cơng
tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu khơng có đội ngũ cán bộ dồi dào

kinh nghiệm và trình độ, quá trình thu nhập và xử lý thông tin sẽ không được
tiến hành hoặc được tiến hành một cách trệch hướng, ảnh hưởng không nhỏ
đến các quyết định của các nhà quản lý. Nhân sự trong phân tích tài chính
doanh nghiệp hiện nay vẫn chủ yếu thuộc bộ phận kế toán doanh nghiệp. Do
vậy, doanh nghiệp khơng những phải có chính sách đúng đắn trong tuyển
dụng và đào tạo mà cịn phải có chính sách đãi ngộ hợp lý để các cán bộ nhân
viên của phòng tài chính kế tốn n tâm làm việc và phát huy hết khả năng
của mình, với chính sách đãi ngộ hợp lý, doanh nghiệp cịn có thể thu hút
được nhân tài từ nơi khác về làm việc và cống hiến.
*Hỗ trợ các phương tiện kỹ thuật: Cơng tác phân tích tài chính doanh
nghiệp sẽ đạt hiệu quả rất cao nếu doanh nghiệp kịp thời ứng dụng các thành
tựu khoa học kĩ thuật – hệ thống phần mềm tài chính kế toán chuyên dụng.
* Những nhân tố chủ quan phát sinh chi phối bản thân doanh nghiệp
cũng có tác động đối với q trình phân tích tài chính. Chẳng hạn, doanh
nghiệp đang tiến hành cắt giảm chi phí hoặc đang tập trung vào việc mở rộng
quy mô hoạt động... Trong những kế hoạch như vậy, hiển nhiên hoạt động
phân tích phải tính đến những tác động việc thực hiện kế hoạch đến các chỉ
tiêu tài chính.
1.3.2. Nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
Hoạt động tài chính ln được đặt trong mơi trường kinh doanh, hệ
thống pháp luật cùng những quy định của nó. Doanh ngiệp phải làm chủ và
dự đốn được trước những thay đổi của mơi trường để sẵn sàng thích nghi với
nó. Thơng tin là đầu vào cần thiết cho bất cứ mục tiêu phân tích gì. Trong
phân tích tài chính, thơng tin bên trong (báo cáo kế tốn) hay thơng tin bên
ngồi (thơng tin về đối thủ cạnh tranh, thơng tin của tồn nghành, thơng tin về

17


các chính sách thay đổi của Nhà nước...) đều có vai trị hết sức quan trọng.

Các thơng tin thu nhập phải đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, kịp thời
phản ánh sát thực tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
1.4 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.4.1. Khái quát về nội dung phân tích
Phân tích tài chính doanh nghiệp được nghiên cứu từ rất nhiều nhà lý
luận cũng như các nhà quản lý trong và ngoài nước. Nội dung chính của các
nhà nghiên cứu đều xuất phát từ mục tiêu của phân tích tài chính là giúp
người sử dụng thơng tin có căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
nhất, tuy nhiên quan điểm về nội dung phân tích tài chính cịn nhiều quan
điểm khác nhau. Có thể nêu ra một số quan điểm sau:
* Quan điểm của tập thể tác giã: PGS. TS Nguyễn Năng Phúc; PGS. TS
Nghiêm Văn Lợi; TS. Nguyễn Ngọc Quang, trong cuốn “Phân tích tài chính
cơng ty cổ phần” 31, 44-45, thì phân tích tài chính gồm những nội dung sau:
- Phân tích tình hình biến đổi về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động cho việc dự trữ tài sản lưu động của
doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình thanh tốn với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp;
- Phân tích tình hình đầu tư và nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của doanh nghiệp;
- Phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
18


*Quan điểm của tác giả Nguyễn Tấn Bình Trong cuốn “ Phân tích hoạt
động doanh nghiệp’’cho rằng phân tích tài chính có thể xem gần như phân

tích báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính thơng qua các thông tin
được thiết kế sẳn cũng như thông qua hệ thống chỉ tiêu được xây dựng dựa
trên các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính (phân tích các nhóm
chỉ tiêu chủ yếu (nhóm chỉ tiêu thanh tốn , nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, và nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính) và phân tích
báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2,205-206.
* Quan điểm của TS Phạm Thị Gái- Nhà khoa học của khoa kế toán Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đã cụ thể nội dung phân tích bao gồm:
20,246-247
+ Đánh giá khái qt tình hình tài chính;
+ Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh;
+ Phân tích tình hình khả năng thanh tốn;
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn;
+ Dự báo nhu cầu tài chính
* Quan điểm của các chuyên viên Vụ chế độ kế tốn và kiểm tốn - Bộ
tài chính cho rằng phân tích tài chính gồm những nội dung khơng khác nhiều
so với các nhà khoa học của khoa kế toán - Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội
8,425, cụ thể phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
+ Đánh giá khái qt tình hình tài chính;
+ Phân tích nguồn vốn và chính sách huy động vốn ;
+ Phân tích tình hình khả năng thanh tốn ;
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh;
+ Dự báo nhu cầu tài chính.

19


* Quan điểm của PGS.TS Phạm Văn Được, trưởng khoa kế toán - Kiểm
toán, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, trong cuốn “ Phân tích
hoạt động kinh doanh” 19,279 thì: Nội dung phân tích đi từ khái quát đến cụ

thể, bao gồm các nôi dung sau:
- Đánh giá khái qt tình hình tài chính;
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn;
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn;
- Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Theo tơi, mục đích quan trọng nhất của phân tích tài chính là giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp đánh giá được chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, nắm
vững tiềm năng, xác định khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh, và rủi
ro trong tương lai, dự báo được tình hình tài chính đề ra quyết định chính xác,
vì vậy phù hợp với nội dung phân tích tình hình tài chính sử dụng trong luận
văn này bao gồm:
1/ Phân tích khái qt tình hình tài chính;
2/ Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh;
3/ Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp;
4/ Phân tích tình hình ln chuyển hàng hố tồn kho;
5/ Phân tích hiệu quả kinh doanh;
6/ Phân tích khả năng sinh lợi;
7/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng;
8/ Dự báo nhu cầu tài chính và phân tích rủi ro tài chính.
1.4.2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính
Đánh giá khái qt tình hình tài chính. Là việc xem xét, nhận định sơ
bộ bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung
cấp thơng tin một cách tổng quát về thực trạng và sức mạnh tài chính của

20




×