Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Thực trạng kế toán sản xuất công ty TNHH lý gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.91 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------***--------

BÁO CÁO

THỰC TẬP

GIỮA KHÓA
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SP TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LÝ GIA
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên

:
:

Lớp

:

Khóa

:

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị

Mỹ Dung



Hà Nội, tháng 4 năm 2017

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCDC
CK
CP
CPSX
DD
ĐK
GT
GTGT
NC
NCTT
NVL
NVLTT
PS
SL
SP

SPDD
SPHT
SXC
SXKD
TNHH
TSCĐ

Công cụ dụng cụ
Cuối kỳ
Chi phí
Chi phí sản xuất
Dở dang
Đầu kỳ
Giá trị
Giá trị gia tăng
Nhân công
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phát sinh
Số lượng
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm hoàn thành
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

3



DANH MỤC BẢNG BIẾU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX.1

8

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 1

8

Sơ đồ 1.3. Hạch toán thiệt hại về SP hỏng có thể sửa chữa được (SP hỏng trong định mức). 1

11

Sơ đồ 1.4. Hạch toán thiệt hại về SP hỏng không thể sửa chữa được (SP hỏng ngoài định
mức).1
Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.1

11

Sơ đồ 1.6. Tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.1

15

Sơ đồ 1.7. Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm.

1

12

15

Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.

17

Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán trong công ty.

19

Sơ đồ 2.3. Luân chuyển chứng từ.

21

Sơ đồ2. 4. Trình tư ghi sổ nhật ký chung được xử lý trên máy vi tính.

21

Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi chép theo hình thức sổ Nhật ký chung.

22

Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NVLTT.1

24

Sơ đồ 2.7. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CP NCTT.1

26


Sơ đồ 2.8. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSXC.

1

28

1 Các sơ đồ trong bài được tham khảo từ 2 tài liệu sau
TS Lê Thị Thanh Hà (2009), Slide bài giảng Kế toán doanh nghiệp, chương 3
Giáo trình kế toán doanh nghiệp của website www.saga.vn Tài liệu được download từ địa chỉ
/>
4


LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh hay
sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân của một
nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong
những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán.
Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trò
rất quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết
định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó đều cần phải tính đến
lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có nghĩa
doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết
quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục, mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu
về chi phí và giá thành sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến

động chi phí và giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu
tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan
trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
Qua thời gian thực tập tại công ty, được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở
công ty, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để hiểu
sâu sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương
mại Lý Gia".

5


Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia

6


PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP
Chi phí sản xuất
1. Khái niệm CPSX
• Xét về nguyên lý chung nhận thức chi phí thì chi phí là biểu hiện bằng tiền những
I.


hao phí lao động sống, lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình SXKD. 2
• Xét về tiêu chuẩn định tính, định lượng của chi phí thì chi phí là những phí tổn
phát sinh làm giảm nguồn lợi kinh tế của DN kiểm soát trong kỳ gắn liền với mục
đích SXKD và tác động giảm vốn sở hữu. 2
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí và chi tiêu đều là phí tổn nhưng khác nhau về mục đích phát sinh. Chi
phí gắn liền với mục đích kinh doanh nên được tính vào giá thành, bù đắp từ doanh
thu. Chi tiêu không được tính vào giá thành mà được tài trợ từ quỹ chuyên dùng, nguồn
kinh phí. Ngoài ra, chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về
thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt giữa
chi tiêu và chi phí trong các DN là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch
toán chúng.
Chi phí và tài sản đều cùng mục đích phục vụ kinh doanh nhưng khác nhau về
phí tổn. Chi phí không gắn liền với một lợi ích kinh tế chắc chắn, đáng tin cậy trong
tương lai. Tài sản gắn liền với một lợi ích kinh tế chắc chắn, đáng tin cậy trong tương
lai.

2. Phân loại CPSX
2 TS Huỳnh Lợi (2007), Slide bài giảng môn Kế toán quản trị tại ĐH Kinh Tế TP HCM, chương 2. Tài liệu được
download từ địa chỉ />
7


2.1. Theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí

i. Chi phí nguyên vật liệu.
ii. Chi phí nhân công.

iii. Chi phí khấu hao tài sản cố định.
iv. Chi phí dịch vụ mua ngoài.
v. Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết DN đã chỉ ra những yếu tố chi phí nào,
kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực
hiện dự toán CPSX. Trên cơ sở các yếu tố chi phí đã tập hợp được để lập báo cáo
CPSX theo yếu tố.
2.2. Theo mục đích và công dụng của chi phí (hay theo khoản mục giá thành SP)

i.

CP NVLTT.

ii.

CP NCTT.

iii.

CP SXC.

Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý CPSX theo định
mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để
phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập CPSX định mức
và lập giá thành cho kỳ sau.
II.
Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt

động SXKD của DN trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà DN đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất
được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được CPSX và hạ thấp giá thành sản phẩm. Giá

8


hành là kết quả của việc tích lũy chi phí và nó chỉ tính cho những công việc đã hoàn
thành.3
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
i.
ii.

Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính

iii.

cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất

i.

sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
2.2. Theo phạm vi tính toán
Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): gồm CP NVLTT, CP NCTT và CP

ii.


SXC tính trên sản phẩm đã hoàn thành
Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó
III.
Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
Hiện nay, cùng với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn
được coi là mối quan tâm hàng đầu của các DN. Phấn đấu cải tiến mẫu mã, hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường và thông qua đó nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Vì vậy
hơn bao giờ hết, các DN phải nắm bắt được thông tin một cách chính xác về CPSX và
giá thành sản phẩm.
Kế toán chính xác chi phí phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ trung thực về mặt lượng hao phí mà cả việc tính toán giá trị thực tế
chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Kế toán chính xác chi phí đòi hỏi phải tổ chức
việc ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi
phí và đối tượng chịu chi phí.

3 ThS Trần Tú Uyên (2010), Slide bài giảng môn Kế toán quản trị tại ĐH Ngoại Thương Hà Nội, chương 2. Tài
liệu được giảng dạy tại khối 2 cao đẳng 4.

9


Chính từ ý nghĩa đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm là:


Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm để xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX cũng như


đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
− Tính toán tập hợp phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CP đã xác
định bằng phương pháp thích hợp, cung cấp kịp thời thông tin về CPSX và xác định
chính xác chi phí cho SPDD cuối kỳ, lập các báo cáo về CP SXKD theo quy định.
IV.
Hạch toán CPSX
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX
1.1. Đối tượng hạch toán CPSX
Đối tượng hạch toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp - CPSX mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
1.2. Phương pháp hạch toán CPSX

Việc tập hợp CPSX phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới
có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Ta có thể khái quát chung
việc tập hợp CPSX qua các bước sau:

i.
ii.

Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng
sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

iii.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các loại sản phẩm có liên quan.

iv.

Bước 4: Xác định CPSX dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị

sản phẩm.
Tuỳ theo từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội
dung, cách thức hạch toán CPSX có những điểm khác nhau.

10


Chúng ta sẽ xem xét 2 phương pháp hạch toán CPSX hay được sử dụng nhất là:
phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên chúng ta sử dụng TK 154 (CP SXKD
DD). Sau khi đã tập hợp chi phí như là CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC thì cuối kỳ hạch
toán (tháng, quý) phải kết chuyển vào bên nợ của TK 154 để phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. TK 154 phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ chúng ta sử dụng TK 631 (Giá thành sản xuất).
Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154 nhưng TK
154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập hợp các CP
NVLTT, CP NCTT, CP SXC và giá trị SPDD đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã
kiểm kê đánh giá SPDD cuối kỳ thì kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ từ TK 631 sang
TK 154. Và trên cơ sở số dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị
SPDD kiểm kê cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
1.3. Nội dụng kết cấu tài khoản

Phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu TK 154:



TK 621

Bên nợ: Tập hợp CPSX trong kỳ (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)

Bên có :
+ Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc SP hỏng ngoài định
mức
TK 154(chi tiết...)
+ Giá thành thực tế của sản GTSPDDDK
phẩm hoàn
thành đã nhập kho
kỳ

TK 152,111

Các khoản ghi giảm CPSX

K/chuyển CP NVLTT

− Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa
TK 155hoàn
TK 622

thành.

Nhập kho

K/chuyển CP NCTT

TK 157

TK627
K/chuyển CP SXC


Tổng giá thành sx thực tế của spGửi
hoàn
bán
thành

TK 632
11

PS CPSX

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổng hợp kế toán CPSX


Phương pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung kết cấu TK 631:


Bên nợ: Giá trị SPDD đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ (CP NVLTT, CP

NCTT, CP SXC)
− Bên có :
+ Kết chuyển giá trị SPDD kiểm kê cuối kỳ
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ không có số dư.
TK 154

TK 631
K/chuyển giá trị SPDD đầu kỳ

TK 154
K/chuyển giá trị SPDD cuối kỳ


TK 632

TK 621
K/chuyển CP NVLTT

2. Kiểm kê và đánh giá SPDD
2.1.622
Xác định giá trị SPDD theo CP NVL chính
TK
Giá thành thực tế sp đã hoàn thành nhập kho

K/chuyển
CP NCTT
Đánh giá SPDD
theo
chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp thực tế phát sinh sử

TK 627

dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính hay NVL trực tiếp chiếm
tỷ trọng lớn trong K/
giáchuyển
thànhCPsản
SXC phẩm, thường là > 70%.
Sơ đồ
1.2.phần
Sơ đồCP
hạchNVL
toán CPSX

định
kỳ phí khác được
SPDD chỉ
tính
chínhtheo
hayphương
NVL pháp
trực kiểm
tiếp,kêcác
chi

tính hết cho sản phẩm hoàn thành. NVL chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ đầu quá

12


trình sản xuất và mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản
phẩm dở dang là như nhau.
Chi phí SPDD cuối kỳ được tính theo công thức:
CP SPDD đầu kỳ (khoản mục NVLTT) + CP NVLTT thực tế phát sinh
CP SPDD cuối kỳ =

x Số lượng SPDD cuối kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ

Trường hợp DN chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần CP NVL chính trực tiếp thì
cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục CP NVLTT thành CP NVL chính và các CP
NVL trực tiếp khác.
2.2. Xác định giá trị SPDD theo sản lượng ước tính tương đương


Số lượng SPDD theo sản lượng tương đương ước tính được tính theo 2 phương
pháp: phương pháp trung bình và phương pháp FIFO.
2.2.1.Phương pháp trung bình
SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành tương đương
=

Số lượng SPDD cuối
kỳ

X Tỷ lệ hoàn thành

CPSX DD đầu kỳ + CPSX PS trong kỳ
CPSX DD cuối kỳ =

X
SL SP hoàn thành trong kỳ + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương

SL SPDD CK quy đổi
thành SPHT tương đương

Theo phương pháp này có 2 trường hợp chính:
i.

Trường hợp 1: Trong CPSX DD bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí; từng
khoản mục được xác định trên cơ sở quy đổi SPDD thành SPHT theo mức độ

ii.

hoàn thành thực tế.
Trường hợp 2: Trong CPSX DD chỉ có NVL chính là đầy đủ do NVL chính

được đưa vào sử dụng ngay trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất và được
xác định có mức tiêu hao cho đơn vị SPDD và SPHT là như nhau. Các khoản
mục chi phí khác (CP NVL phụ, CP NC, CP SXC...) được xác định trên cơ sở
quy đổi SPDD thành SPHT tương đương.
2.2.2.Phương pháp FIFO

SPDD ĐK quy đổi thành SPHT tương đương =

SL SPDD CK

13

X

Tỷ lệ hoàn thành


SP bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ =

SL SPHT trong
kỳ



SPDD ĐK

SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương =

SL SPDD CK


X

Tỷ lệ hoàn thành

SPHT tương đương
=

+ SP bắt đầu sản xuất
và hoàn thành trong kỳ

SPDD ĐK quy đổi thành
SPHT tương đương

+ SPDD CK quy đổi
thành SPHT tương
đương

CPSX DD ĐK + CPSX PS trong kỳ
CPSX DD CK =

X
SL SPHT tương đương + SL SPDD CK quy đổi thành SPHT tương đương

SL SPDD CK
quy đổi thành
SPHT tương
đương

2.3. Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến


Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành
tương đương trong đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:
Giá trị SPDD chưa hoàn thành =

Giá trị NVL chính trong SPDD

+

50% chi phí chế biến

2.4. Xác định giá trị SPDD theo định mức

Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những DN có quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật tương đối
hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường xuyên.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
i.

Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt để tính

ii.

ra giá thành định mức của sản phẩm.
Phải hạch toán riêng CPSX phù hợp với định mức và số chênh lệch ngoài định

iii.

mức.
Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch do
thay đổi định mức của SPDD. Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch

do thay đổi định mức, số chênh lệch ngoài định mức sẽ tính được giá thành thực
tế của sản phẩm theo công thức:

Giá thành thực tế SP
X Chênh lệch do thay đổi định
Giá thành định mức
=
mức
3. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
3.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
14

X Chênh lệch ngoài định
mức


Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm
kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc của sản
phẩm...

TK 621, 622, 627

TK 152,155,334

CP sửa chữa SP hỏng

TK 154

TK155


Giá thực tế sp hthành nhập kho
K/chuyển vào TK 154 để tính giá thành

Sơ đồ 1.3. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức).
TK 621, 622, 627

TK 154(SP)

TK 154 (sp hỏng ngoài định mức)

K/chuyển cp để tính giá thành sp

TK1388, 1528

Xử lý bồi thường hoặc thu hồi phế liệu
Số sp hỏng ngoài định mức
TK 821
Khoản thiệt hại về sp hỏng

3.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất
Sơ đồ 1.4. Hạch toán thiệt hại về SP hỏng không thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng ngoài định mức).

Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ quan
(máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây ra.
TK 152,334,111,112,331

TK154(T/hại ngừng sx)

TK 621,622, 627


TK1388, 152

CP phát sinh liên quan t/hại ngừng
sx ngoài cp
kế về
hoạch
K/chuyển
thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch
Bồi thường, thu hồi
phế liệu

TK 811
Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch

Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.

Tính giá thành sản xuất sản phẩm
1. Đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm
V.

15


Đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất
sản phẩm, yêu cầu hạch toán kinh tế và quản lý DN. Trong DN sản xuất, tuỳ đặc điểm
tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
− Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
− Từng sản phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
− Từng công trình, hạng mục công trình.

2. Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này thích hợp với những DN sản xuất có loại hình sản xuất giản
đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều sản
phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong trường hợp không cần phải đánh giá SPDD vì không có hoặc nếu có thì
rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:
Tổng giá thành
SL SPHT

Giá thành đơn vị =

Còn nếu cần phải đánh giá SPDD thì DN sẽ vận dụng phương pháp thích hợp và
tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành SP =

Giá trị SPDD ĐK

+ CPSX trong kỳ

− Giá trị SPDD CK

Tổng giá thành SP
Khối lượng SPHT

Giá thành đơn vị =
2.2. Phương pháp hệ số

Phương pháp này được áp dụng trong những DN mà trong cùng một quá trình

sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được
nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho quá trình sản xuất.

16


Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi =

Sản lượng thực tế

Hệ số phân bổ giá thành cho từng loại SP =

X Hệ số quy đổi
Sản lượng đã quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi

Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
theo khoản mục thì:
Giá thành SP của SP
{GT SPDD
i=
ĐK
2.3. Phương pháp tỷ lệ

+ CP trong
kỳ


−GT SPDD
CK}

X Hệ số phân bổ giá thành cho SP
i

Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng
nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định: Tiêu chuẩn phân bổ =

Sản lượng thực tế

X

Giá đơn vị kế hoạch

Tổng CP thực tế của nhóm SP

Tính: Tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục =

Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có quy cách Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm SP quy
i=
cách i
2.4. Phương pháp tính giá thành phân bước


X Tỷ lệ tính giá thành

Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng
trong các trường hợp những DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất
chế biến liên tục. Đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn
công nghệ cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Do đó
phương pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng :

17


2.4.1.Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm

(Kết chuyển tuần tự)
Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự.

Giai đoạn I

Giai đoạn II

CP NVLTT (bỏ vào từ đầu )

CPSX khác giai đoạn I

Giai đoạn n

Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn I chuyển
Giá thành
sang nửa thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển san


CPSX khác giai đoạn II

CPSX khác giai đoạn n

và giá
thành
đơn
vịphân
nửa thành
giai đoạn
Tổng
thành
và giábán
thànhthành
đơn vị thành phẩm
Tổng giá thành và giá thành sản 2.4.2.
phẩm Phương
đơn vị nửa pháp
thànhGiá
phẩm
giai
đoạn
I
tính
giá
thành
bướcphẩm
không
tínhIIgiágiá

thành

phẩm (Phương pháp kết chuyển song song)
Phương pháp
được
trường
hợp
định
tượng
Sơ này
đồ 1.6.
Tínháp
giá dụng
thành trong
phân bước
có tính
giáxác
thành
bán đối
thành
phẩm tính giá
thành chỉ là thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy
trình sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục để tạo ra SP hoàn chỉnh
CPSX bước 1
CPSX bước 2

CPSX bước n

Kết chuyển
Kết chuyển


Giá thành SPHT

Kết chuyển

2.5. Phương pháp đơn đặt hàng
Sơ đồ 1.7. Tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm

18


Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao
vụ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch toán CPSX
và cũng là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho CPSX phát sinh kể từ lúc bắt
đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành hay giao cho khách hàng.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI LÝ GIA
Khái quát chung về Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
I.

Tên công ty

Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia

Ngày thành lập

23/07/2009


Trụ sở

Số nhà 32/2 Vạn Phúc – Thanh Bình – TP Ninh Bình – Tỉnh Ninh Bình

MST

2700514205

Vốn điều lệ

1.500.000.000 VNĐ

Công ty TNHH tư vấn xây dựng và thương mại Lý Gia hoạt động trong lĩnh vực
tư vấn thiết kế xây dựng, có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh
Ninh Bình và các tỉnh thành lân cận.
Tuy mới chỉ được thành lập và đi vào hoạt động chưa được 2 năm nhưng ban
Giám đốc cũng như các cán bộ công nhân viên của công ty luôn phấn đấu không ngừng
để thích ứng với nhiệm vụ ngày càng khó khăn của công ty nói riêng cũng như của
ngành xây dựng Việt Nam nói chung. Hai năm vừa qua chứng kiến sự lớn mạnh không
ngừng của công ty khi liên tục mở rộng phạm vi hoạt động từ tỉnh Ninh Bình sang các
tỉnh lân cận khác và cơ chế hoạt động cũng được đổi mới liên tục để phù hợp với sự
phát triển của thời đại.
19


Công ty ra đời và lớn mạnh trong thời gian Ninh Bình mới được công nhận là đô
thị loại 3 và đang trong quá trình tái thiết kế và cơ cấu lại cơ sở vật chất kỹ thuật hạ
tầng trên toàn tỉnh. Không những vậy, thời gian này Ninh Bình đang hướng tới mục
tiêu phát triển du lịch và công nghiệp nên trên địa bàn toàn tỉnh có hàng loạt các công

trình xây dựng phục vụ cho du lịch và các khu cụm công nghiệp. Đây là một điều kiện
hết sức thuận lợi cho một công ty non trẻ như Lý Gia.
2. Ngành nghề kinh doanh
− Tư vấn quản lý đấu thầu.
− Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng.
− Tư vấn giám sát.
− Tư vấn thiết kế các công trình điện.
− Lập dự toán và dự toán các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông.
− Thẩm định, thiết kế và tổng dự toán các công trình dân dụng.
− Thẩm tra quyết toán công trình.
− Giám sát các công trình công nghiệp.
− Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
− Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn xây dựng.
− Thiết kế tổ chức xây dựng.

Đặc điểm quy trình công nghệ
Do đặc điểm là DN hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng (sử dụng chất
xám là chính) nên quy trình công nghệ trong quá trình thực hiện công tác tư vấn có
những đặc điểm khác biệt so với DN khác.
NVL Sử Dụng Cho Quá Trình Sản Xuất
Khảo
Sát

Lập Quy Hoạch Tư Vấn, Lập
ThiếtTổng
Kế Dự Toán Đầu
GiaoTưSản
XâyPhẩm
DựngĐã Hoàn Thành


Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty

20


Cụ thể quy trình sản xuất gồm các khâu:
i.

Khảo sát: Khi khách hàng có nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình thì trước hết
công ty sẽ thực hiện thành lập bản đồ địa hình, điều tra, khảo sát địa chất tại nơi sẽ

ii.

tiến hành xây dựng.
Lập quy hoạch: Sau khi khảo sát xong, nếu đủ điều kiện theo quy định của nhà
nước về xây dựng thì sẽ tiến hành lập quy hoạch tổng thể và chi tiết theo tỷ lệ quy

iii.

định.
Tư vấn, thiết kế: Sau khi khảo sát và quy hoạch sẽ thực hiện việc tư vấn và thiết kế

iv.

tổng thể, chi tiết công trình dự án.
Lập tổng dự án đầu tư xây dựng của công trình: Đưa ra bảng dự kiến về kinh phí sẽ

v.

phải đầu tư để hoàn thành công trình, dự án.

Giao sản phẩm đã hoàn thành cho đơn vị chủ đầu tư công trình, dự án (sản phẩm

vi.

chủ yếu là các hồ sơ, tài liệu, hình vẽ).
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất bao gồm: Giấy, mực, bút, các
mũi khoan chuyên dùng cho lĩnh vực thiết kế xây dựng.
3. Bộ máy quản lý
Công ty tổ chức quản lý theo kiểu tham gia trực tuyến và chức năng, nghĩa là
các phòng ban tham mưu trực tuyến cho giám đốc theo chức năng và nhiệm vụ của
mình, giúp giám đốc để các quyết định quản lý cho phù hợp.
Ban giám đốc:
Người chịu trách nhiệm giữ vai trò chỉ đạo chung là giám đốc công ty. Giám đốc
công ty chỉ là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động SXKD
của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ toàn công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ trực
tiếp theo thông báo phân công lao động.
Văn phòng công ty:
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ, nhân viên trong toàn công
21


ty, tổ chức công việc cho phù hợp với trình độ tay nghề của từng người, đồng thời chịu
trách nhiệm thực hiện các công việc hành chính khác.
Phòng kế hoạch:
Chịu trách nhiệm về các công việc như tiếp thị và đấu thầu các công trình, điều
hành, quản lý tiến độ và thanh quyết toán công trình, đồng thời có nhiệm vụ thống kê
kế hoạch các công việc, theo dõi và báo cáo tình hình SXKD, lập báo cáo, phân tích
tình hình thực hiện giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp.
Phòng kế toán tài chính:

Có nhiệm vụ quản lý các loại vốn, tổ chức công tác kế toán, hạch toán chính xác
kịp thời và đầy đủ, xác định lãi lỗ của hoạt động kinh doanh, tổ chức vay vốn và thanh
toán các khoản với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng, tính và thanh toán
lương, các khoản bảo hiểm cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, xác
định kết quả hoạt động kinh doanh, lập báo cáo có liên quan.
Phòng quản lý khoa học kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, soạn thảo những văn bản về khoa học
kỹ thuật, quản lý chất lượng, kiểm tra và quản lý sản phẩm trước và sau khi xuất cho
khách hàng, công tác lưu trữ thư viện.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phó Kế toán trưởng kiêm Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ

Kế toán vật tư TSCĐ

Kế toán trưởng

Kế toán thanh toán

Kế toán Ngân hàng

Kế toán Tiền lương

Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán trong công ty
Luồng quản lý

22


Tương tác


Kế toán trưởng:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ các bộ
công tác kế toán tài chính, thống kê phân tích thông tin kế toán phục vụ cho công tác
quản lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước và cũng là kiểm soát viên của Nhà nước
tại công ty.
Thủ quỹ:
Có trách nhiệm nhận tiền từ Ngân hàng và các đơn vị khác nộp vào quỹ thực
hiện chi các khoản đó được duyệt và báo cáo các quỹ hàng ngày, đảm bảo bí mật, an
toàn.
Kế toán vật tư tài sản cố định:
Thực hiện các bước hạch toán nhập, xuất vật tư, tăng giảm tài sản cố định, tính
khấu hao tài sản cố định theo quy định và báo cáo nợ cho các đơn vị trực thuộc.
Kế toán thanh toán:
Thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán với khách hàng, với
nội bộ trong toàn công ty, kế toán ngân hàng thực hiện chức năng kế toán vốn bằng tiền
và các khoản thanh toán với khách hàng.
Kế toán viên:
Thực hiện công việc và hạch toán vật tư, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu
hao TSCĐ, tập hợp CPSX, lập các bảng biểu: Bảng phân bổ NVL, khấu hao, phân bổ
tiền lương, kết chuyển chi phí để báo gửi về phòng tài vụ công ty để tập hợp số liệu
theo mẫu thống nhất.
4.2. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung sổ cái các tài khoản phù hợp với chương trình kế toán trên máy vi tính ở
23



phòng kế toán, từ đó giảm bớt ghi chép ở phòng kế toán nên đòi hỏi phải có người sử
dụng và xử lý số liệu trên máy tính thật chính xác.
Tại phòng kế toán tài chính trang bị máy tính, 2 máy in được nối mạng. Công ty
xây dựng phần mềm kế toán kết hợp chặt chẽ gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị
kinh doanh với 2 cử nhân khoa tài chính kế toán. Công ty bước đầu ghi chép phản ánh
kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kinh tế cho
lãnh đạo công ty điều hành SXKD.

CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÍ CHUNG

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN

SỔ CÁI

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.3. Luân chuyển chứng từ
Các Chứng Từ

Xử Lý Chứng Từ
Nhập dữ liệu đầu vào :
Các chứng từ gốc đã được sử lý
Các bút toán điều chỉnh, các chứng từ hạch toán

Các bút toán kết chuyển phân bổ
Các tài liệu liên quan khác
Máy sẽ thực hiện
Lệnhvà
cáctính
sổ sách:
Thực trạng kế toán CPSX
giá thành sản phẩm tại Công ty
Nhật ký chung
1. Đặc điểm hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Sổ cái kế toán chi tiết
1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính giá thành SP tại công ty

II.

Bảng tổng hợp chi tiết
Lập : Báo cáo quản trị kế toán và Báo cáo tài chính

24
Sơ đồ 2. 4. Trình tư ghi sổ nhật ký chung được xử lý trên máy vi tính


Hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, công ty xác định đối tượng tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm là các đơn đặt hàng, các dự án khảo sát, thiết kế, tư
vấn xây dựng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu cập nhật thông tin
một cách thường xuyên. Công ty tổ chức hạch toán CPSX theo phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
1.2. Các khoản mục dùng để hạch toán CPSX tại công ty

Do đặc thù sản phẩm là các bản thiết kế xây dựng theo đơn đặt hàng nên để

phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do đó Công ty phân
loại chi phí theo các khoản mục sau:
i.
ii.
iii.
iv.

CP NVLTT
CPNC trực tiếp
CPSX chung
Chi phí phụ tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm khảo sát, thiết kế...
Chứng từ gốc

Các bảng phân bổ
Tiền lương, BHXH, NVL, công cụ......

Nhật ký chung

Sổ cái các TK621, 622, 627, 154 (631)

- Khấu hao TSCĐ
Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

2. Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tư vấn tại công ty
chitoán
tiết TK621,622,627
Sổ chi tiết TK154 (631)
Bảng tính giá thành SP

2.1.SổKế
CP NVLTT

CP NVL chính,
phụ: chủ yếu là các loại văn phòng phẩm như: giấy, mực, cặp tài
Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi chép theo hình thức sổ Nhật ký chung.
liệu, các NVL làm mô hình, in ấn, đóng xén. Do vậy tỉ trọng này thường chiếm tỷ trọng
nhỏ trong kết cấu CPSX sản phẩm (thường dao động từ 3 – 6%).
25


×