Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.22 KB, 87 trang )

luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 1 of 95.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn trích
dẫn rõ ràng. Nội dung của Luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Khoa

i tieu luan - khoa luan1 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 2 of 95.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Vũ Trụ Phi và phòng Tài chính - Kế
toán Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng. Tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Vũ Trụ Phi, Ban lãnh đạo, các anh chị
phòng Tài chính - Kế toán và cán bộ các phòng ban có liên quan tại Công ty đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tại luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Khoa


ii tieu luan - khoa luan2 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 3 of 95.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU......................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VÀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.................................. 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN...................................................... 4
1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................ 4
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ........................................................... 8
1.1.3. Quản lý vốn trong doanh nghiệp ........................................................... 12
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP ........................................................................................................... 15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................... 15
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ......... 17
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................... 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
.................................................................................................................................................. 28

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU

VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG .................................................................... 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý .......................................................................... 29
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................... 32
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG ............................................ 36
2.2.1. Tình hình tài sản và quản lý tài sản ....................................................... 36
iii tieu luan - khoa luan3 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 4 of 95.

2.2.2. Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn ....................................................... 39
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty ......................................................... 45
2.3. KẾT LUẬN............................................................................................... 50
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................... 50
2.3.2. Những vấn đề yếu, kém, tồn tại ............................................................. 52
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc sử dụng vốn lƣu động tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng ........................... 53
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG BẠCH
ĐẰNG. ................................................................................................................. 56
3.1. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 56
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG
BẠCH ĐẰNG .................................................................................................. 58
3.2.1. Nhóm biện pháp tổng thể ....................................................................... 58
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .................. 65
3.3. KIẾN NGHỊ - KẾT LUẬN....................................................................... 76

3.3.1. Kiến nghị với nhà nƣớc ......................................................................... 76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ................................ 77
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79

iv tieu luan - khoa luan4 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 5 of 95.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu và xây dựng Bạch Đắng giai đoạn

33

2011 -2015
2.2

Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2011 - 2015

37


2.3

Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011 - 2015

42

2.4

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
nguồn vốn

46

2.5

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động

48

v tieu luan - khoa luan5 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 6 of 95.

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU
Hình


Tên hình

Trang

1.1

Sơ đồ phân loại vốn cố định

12

1.2

Sơ đồ phân loại vốn lƣu động

13

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty

31

2.2

Biểu đồ doanh thu

35

2.3


Biểu đồ lợi nhuận

35

2.4

Biểu đồ nộp ngân sách

35

2.5

Biểu đồ tài sản ngắn hạn

38

2.6

Biểu đồ tài sản dài hạn

38

2.7

Biểu đồ tổng tài sản

38

2.8


Biểu đồ nợ phải trả

43

2.9

Biểu đồ vốn chủ sở hữu

43

2.10

Biểu đồ tổng nguồn vốn

43

vi tieu luan - khoa luan6 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 7 of 95.

DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
WTO

Giải thích
Tổ chức Thƣơng mại thế giới

T


Tiền

H

Hàng

TLLD

Tƣ liệu lao động

TLSX

Tƣ liệu sản xuất

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSLĐ

Tài sản lƣu động

TSCĐ

Tài sản cố định

NV

Nguồn vốn


HTK

Hàng tồn kho

DN

Doanh nghiệp

VKD

Vốn kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lƣu động

vii tieu luan - khoa luan7 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 8 of 95.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp
phải tận dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ƣu các nguồn vốn nhằm đạt
đƣợc mục tiêu lợi nhuận. Phát triển nền kinh tế thị trƣờng, chủ động tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng không thể khác của nền kinh tế Việt Nam.
Việc gia nhập WTO của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn
cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các chủ thể doanh nghiệp
Việt Nam phải đƣa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn
chế các rủi ro, hƣớng tới tồn tại và phát triển.
Trong xu thế đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Bạch
Đằng đã nắm bắt cơ hội và phát triển ngày càng lớn mạnh, giúp phần tích cực
cho ngành xây dựng và dịch vụ của thành phố. Để tồn tại và ngày càng phát
triển đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, một
trong số các nhân tố đó là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản lý sử
dụng vốn trong đó có vốn lƣu động. Để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế ngày càng cao
thì phải thƣờng xuyên kiểm tra để có thông tin về vốn, giúp cho ngƣời quản lý
có cơ sở để ra quyết định đúng đắn kịp thời.
Qua tìm hiểu thực tế xuất phát từ những hiểu biết nhƣ trên và từ thực
trạng việc sử dụng vốn có hiệu quả của Công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban Giám đốc cùng các cán bộ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng
Bạch Đằng, cộng với sự hƣớng dẫn của Thầy giáo TS. Vũ Trụ Phi, tôi đã tìm
hiểu, nghiên cứu công tác quản lý vốn của Công ty và thực hiện đề tài: “Biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu và xây dựng Bạch Đằng ” cho bản luận văn tốt nghiệp Cao học của
mình.

1 tieu luan - khoa luan8 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 9 of 95.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vốn lƣu động không còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp, đối
với nền kinh tế của các Quốc gia trên thế giới. Theo Marx, dƣới góc độ sản xuất,
vốn đƣợc khái quát hóa thành phạm trù tƣ bản là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ,
là đầu vào của quá trình sản xuất. Nhất là từ những năm 80 của thế kỷ 20 David
Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học” cho rằng: Vốn bao gồm vốn hiện vật, vốn tài
chính và là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đƣợc đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trên thế giới. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn
lƣu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ở
doanh nghiệp.
Để các nhà quản trị doanh nghiệp cũng nhƣ các nhà quản lý kinh tế của
Việt Nam sử dụng vốn có hiệu quả là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu
cho sự phát triển của doanh nghiệp hay cũng nhƣ sự phát triển kinh tế của đất
nƣớc. Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học, nhiều Luận án Tiến sỹ,
Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động và biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên đã phản ánh cụ thể về tầm quan
trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, đối với Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng thì chƣa có đề tài nào nghiên cứu
và ứng dụng vào đó.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề thuộc về lý luận của công tác quản lý vốn và vốn
lƣu động của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng của công tác quản lý sử dụng vốn và vốn lƣu
dộng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và xây dựng Bạch Đằng.
- Vận dụng lý luận để đƣa ra biện pháp hoàn thiện công tác quản lý, sử

dụng vốn lƣu động nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị tăng cƣờng năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng.
2 tieu luan - khoa luan9 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 10 of 95.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đánh giá đúng đắn và khách quan tình hình thực hiện công tác quản lý
sử dụng vốn nói chung và vốn lƣu động nói riêng tại Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng, cần sử dụng các phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp lý luận cơ
bản của khoa học kinh tế làm phƣơng pháp chủ đạo nghiên cứu.
- Sử dụng hệ thống phƣơng pháp phân tích, tổng hợp so sánh, cân đối.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác tổ chức quản lý, sử dụng vốn lƣu động
tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề thuộc công tác quản lý sử dụng vốn tại
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng từ năm 2011 đến
năm 2015. Qua nghiên cứu các loại vốn cố định, vốn lƣu động… phát hiện ra
những bất hợp lý, chƣa hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn từ đó tìm ra các
biện pháp khắc phục và hoàn thiện công tác quản lý vốn lƣu động tại Công ty.
6. Ý nghĩa khoa học và hiện thực của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn đề lý luận về công tác
quản lý, sử dụng vốn và vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
Xây dựng Bạch Đằng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn đƣợc kết cấu làm 03 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn và vốn
lƣu động trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng.
Chƣơng 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại ty
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Bạch Đằng.

3 tieu luan - khoa luan10 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 11 of 95.

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN VÀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN

1.1.1. Vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu
quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm thế nào
để có đủ vốn và sử dụng nó nhƣ thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy vấn
đề đặt ra ở đây - Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn thì đủ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là
một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng nhƣ một vài
quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có
cách nhìn khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dƣới giác độ của các yếu tố sản
xuất thì ông cho rằng: “Vốn chính là tƣ bản, là giá trị đem lại giá trị thặng
dƣ, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ
có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế. Đây là
một hạn chế trong quan điểm của Mark. [2, tr 24-25]
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện
đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng
hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá
lâu bền đƣợc sản xuất ra và đƣợc sử dụng nhƣ các đầu vào hữu ích trong quá
trình sản xuất sau đó. [3, tr 35]
Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác
có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá
4 tieu luan - khoa luan11 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 12 of 95.

vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn đƣợc phân
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Nhƣ vậy, ông đã đồng
nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất
ra các hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ngoài ra, có nhiều quan niệm khác về vốn nhƣng mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều có thể khái quát thành: T...... H (TLLĐ, TLSX) ....... SX
.......H’......T’. Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lƣợng tiền ứng trƣớc, lƣợng tiền ứng

trƣớc này gọi là vốn của doanh nghiệp. Vậy: “Vốn của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của vật tƣ, tài sản đƣợc đầu tƣ vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận”. [2,tr 27-28]
Nhƣng tiền không phải là vốn. Nó chỉ trở thành vốn khi có đủ các điều
kiện sau:
- Thứ nhất, Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay nói
cách khác, tiền phải đƣợc đảm bảo bằng một lƣợng hàng hoá có thực.
- Thứ hai, Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có đƣợc điều đó mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tƣ cho một dự án kinh
doanh dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không đƣợc thu gom lại
thành một món lớn thì cũng không làm gì đƣợc. Vì vậy, một doanh nghiệp muốn
khởi điểm thì phải có một lƣợng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh tốt thì
doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món lớn để đầu tƣ vào phƣơng án
sản xuất của mình.
- Thứ ba, Khi có đủ lƣợng thì tiền phải đƣợc vận động nhằm mục đích
sinh lời.
5 tieu luan - khoa luan12 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 13 of 95.

=> Từ những vấn đề trên ta thấy vốn có một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất, Vốn là hàng hoá đặc biệt vì các lý do sau:
+ Vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của vốn đƣợc
thể hiện ở chi phí mà ta bỏ ra để có đƣợc nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở
việc ta sử dụng nó để đầu tƣ vào quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ mua máy
móc, thiết bị vật tƣ, hàng hoá...
+ Vốn là hàng hoá đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có

quyền sở hữu và quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó.
Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình
trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.
Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là
phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dƣ tối
đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất.
- Thứ hai, Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có
đồng vốn vô chủ.
- Thứ ba, Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
- Thứ tư, Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một
lƣợng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý
tốt hơn.
1.1.1.2. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh
tế, vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin... Việt Nam muốn
6 tieu luan - khoa luan13 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 14 of 95.

tham gia vào quá trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề
mà thế giới đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ
khả năng cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ: Yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán
bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn... trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là

yếu tố hiệu quả sử dụng vốn, vốn của doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra
đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, tiến hành đầu tƣ đổi mới công
nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh.
Nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị
ngƣng trệ, đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân
doanh nghiệp và đời sống của ngƣời lao động. Vai trò của vốn đƣợc thể hiện rõ
nét qua các mặt sau:
- Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn nhất định mà lƣợng vốn này tối
thiểu phải bằng lƣợng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp
mới đƣợc xác lập. Trong trƣờng hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh
nghiệp không đạt đƣợc điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt hoạt động nhƣ: Phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Nhƣ vậy, có thể
xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tƣ cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trƣớc pháp luật.
- Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không
những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đƣợc diễn ra thƣờng xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trƣờng đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế
phát triển theo xu hƣớng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong
7 tieu luan - khoa luan14 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 15 of 95.


những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tƣơng lai về sức lao
động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trƣờng, mở rộng lƣu thông và
tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi
trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về
hình thái ban đầu là tiền tệ. Nhƣ vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp
thực hiện đƣợc hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại
vật tƣ, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lƣơng nhân viên... Đó là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh. Nhƣng vấn đề
đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên, liên tục gắn liền với
quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí,
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh
nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra,
phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi
góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi
nhƣ tự có thì doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của
ngân hàng. Bên cạnh đó còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị
nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng. Tất cả các yếu tố này hình thành nên
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy “Nợ phải trả”: Là khoản nợ phát sinh
trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các

8 tieu luan - khoa luan15 of 95.

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 16 of 95.

tác nhân kinh tế nhƣ nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay
của cá nhân, phải trả cho ngƣời bán, phải nộp ngân sách...[9, tr 11-14]
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có
ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:
- Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nƣớc, các bên tham gia liên doanh,
cổ đông, các chủ doanh nghiệp) và phần lãi chƣa phân phối của kết quả sản xuất
kinh doanh.
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là tài sản cố định): Khi nhà
nƣớc cho phép hoặc các thành viên quyết định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả sản xuất kinh doanh
nhƣ: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thƣởng phúc lợi.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tƣ XDCB
và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục
đích chính trị xã hội...).
1.1.2.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng
Theo cách phân loại này vốn bao gồm:
a. Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố
định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Trong đó:
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tƣợng cho vay và mục đích vay.
b. Nguồn vốn tạm thời

Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lƣu động tạm thời của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, ngƣời mua vừa trả
9 tieu luan - khoa luan16 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 17 of 95.

tiền...
Nhƣ vậy, ta có: TS = TSLĐ + TSCĐ
NV = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy đƣợc yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình
một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho
tài sản cố định.
c. Nguồn vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản
cố định và tài sản đầu tƣ cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng. [7,tr 35]
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhƣng các
đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hƣởng đến sự vận động và công tác quản lý
cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng
tài sản cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố
định theo Sơ đồ 1.1 nhƣ sau:

10 tieu luan - khoa luan17 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 18 of 95.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại vốn cố định
Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Theo hình thái
biểu hiện

TSCĐ
HH
VD:
máy
móc,
thiết
bị,
nhà
xƣởng

TSCĐ
VH
VD:
bằng
phát
minh

Theo nguồn
hình thành


TSCĐ
tự có
VD:
DNN
N là
vốn
ngân
sách

TSCĐ
đầu tƣ
bằng
vốn
vay
thuê
ngoài

Theo công
dụng kinh tế

TSCĐ
HH
VD:
máy
móc,
thiết
bị,
nhà
xƣởng


TSCĐ
dùng
ngoài
sản
xuất
kinh
doanh
cơ bản

Theo tình hình sử dụng

TSCĐ
đang
dùng

TSCĐ
chƣa
cần
dùng

TSCĐ
không
cần
dùng

TSCĐ
chờ
thanh



d. Nguồn vốn lưu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động
và tài sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục. [7, tr 37]
Tài sản lƣu động là những tài sản ngắn hạn, thƣờng xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Tài sản lƣu động tồn tại dƣới dạng dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong
giai đoạn lƣu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lƣu
động chủ yếu đƣợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lƣu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thƣờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và
sử dụng vốn lƣu động hợp lý có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hoàn thành
11 tieu luan - khoa luan18 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 19 of 95.

nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Để quản lý vốn lƣu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại nhƣ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phân loại vốn lưu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Căn cứ quá trình tuần

hoàn vốn

Vốn
dự trữ
sản
xuất
VD:
NVL

Vốn
chung
sản
xuất
VD:
Sản
phẩm
dở
dang

Vốn
lƣu
thông
VD:
thành
phẩm,
tiền
mặt

Căn cứ hình
thái biểu hiện


Căn cứ nguồn hình thành

Vốn
tự có
VD:
vốn
ngân
sách
cấp

Vốn
liên
doanh
liên
kết

Vốn
vay
tín
dụng
TM

Vốn
phát
hành
chứng
khoán

Vốn

vật tƣ
hàng
hóa

Vốn
tiền tệ
VD:
vốn
thanh
toán

Căn cứ phƣơng
pháp xác định

Vốn
lƣu
thông
định
mức

Vốn
lƣu
động
không
định
mức

Nhận xét: Mỗi cách phân loại cho ta hiểu rõ thêm về vốn theo từng khía
cạnh. Mỗi loại vốn đều có ƣu nhƣợc điểm riêng đòi hỏi phải đƣợc quản lý sử
dụng hợp lý và chặt chẽ. Đồng thời, mỗi loại vốn sẽ phát huy tác dụng trong

những điều kiện khác nhau, trong một cơ cấu vốn thích hợp.
1.1.3. Quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Thiết lập cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp
Thiết lập cơ cấu vốn tối ƣu là một trong những chính sách quản lý tài
chính quan trọng của doanh nghiệp. Hơn nữa, đây là quyết định cần thiết đảm
bảo hiệu quả trong các chính sách đầu tƣ của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn để tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể dùng vốn ngắn hạn hay dài hạn, dùng nợ
12 tieu luan - khoa luan19 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 20 of 95.

phải trả hay vốn chủ sở hữu, tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan. Nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thiết lập một cơ cấu vốn tối ƣu
dựa trên cơ sở định tính và định lƣợng những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn
của doanh nghiệp. Chừng nào cơ cấu vốn của doanh nghiệp chƣa đạt đến mức
tối ƣu, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng thêm nợ. Ngƣợc lại, khi cơ cấu của
doanh nghiệp đã vƣợt quá điểm tối ƣu, việc sử dụng thêm nợ sẽ bất lợi đối với
doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể thấy việc thiết lập cơ cấu vốn tối ƣu là nội dung quan
trọng trong chính sách quản lý vốn của một doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp
nào khi xây dựng chính sách quản lý vốn cũng nhằm vào 3 mục tiêu:
- Thứ nhất, Huy động được vốn với quy mô tối ưu.
- Thứ hai, Xác định cơ cấu vốn tối ưu.
- Thứ ba, Duy trì được cơ cấu vốn tối ưu.
Cả ba mục tiêu trên đều hƣớng tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng, đảm
bảo một cơ cấu vốn tối ƣu cả về quy mô và chi phí vốn. Có nhƣ vậy, doanh
nghiệp mới có cơ hội đầu tƣ một cách hiệu quả và đa dạng, sử dụng có hiệu quả

vốn lƣu động.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp đứng trên góc độ quản lý nguồn vốn là mối
tƣơng quan tỷ lệ giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu. Một cơ cấu vốn đƣợc coi là tối ƣu
khi chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC - Weighted Average Cost of
Capital) thấp nhất, đồng thời khi đó, giá trị doanh nghiệp (V) đạt đƣợc là lớn
nhất.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp xây dựng có chu kỳ sản xuất (tiến độ
thi công công trình) kéo dài, vì vậy vốn sản xuất của các doanh nghiệp xây dựng
thƣờng bị ứ đọng lâu trong các khối lƣợng xây dựng dở dang, dẫn đến việc dễ
gặp các rủi ro về vốn theo thời gian. Do đó, doanh nghiệp phải đƣa ra các quyết
định tài trợ vốn bằng nguồn Nợ phải trả hay Vốn chủ sở hữu một cách hợp lý
nhất sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, đồng thời hạn chế đƣợc các rủi ro
13 tieu luan - khoa luan20 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 21 of 95.

sẽ nảy sinh trong giai đoạn này.
Mặt khác, sản xuất xây dựng đƣợc tiến hành thông qua các hợp đồng kinh
tế đƣợc ký kết giữa chủ đầu tƣ và nhà thầu khi có kết quả lựa chọn nhà thầu.
Tùy theo các hình thức lựa chọn nhà thầu, trong đó hồ sơ mời thầu sẽ yêu cầu
các điều kiện các nhà thầu phải đáp ứng về năng lực máy móc thiết bị thi công,
quy mô về vốn, tình hình công nợ… Đặc điểm này bắt buộc các doanh nghiệp
phải chú ý một cách thỏa đáng trong chiến lƣợc xây dựng cơ cấu TSCĐ, các
khoản nợ, quy mô vốn CSH… để luôn đảm bảo khả năng tham gia các gói thầu.
Vì vậy việc lựa chọn một mô hình để thiết lập cơ cấu vốn tối ƣu cho
doanh nghiệp nói chung là hết sức cần thiết.
1.1.3.2. Quản lý vốn cố định
a. Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cơ cấu nguồn
vốn đầu tƣ hình thành TSCĐ của các doanh nghiệp chính là nguồn vốn chủ sở
hữu (NVCSH) và nguồn vốn đi vay.
Với các tài sản hình thành từ NVCSH, các công ty đƣợc chủ động sử
dụng toàn bộ số tiền khấu hao lũy kế thu đƣợc để tái đầu tƣ TSCĐ hoặc khi chƣa
có nhu cầu đầu tƣ TSCĐ, doanh nghiệp có thể sử dụng số tiền này để phục vụ
các mục đích kinh doanh khác.
Với các TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, khi chƣa đến kỳ thanh toán
nợ doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng lƣợng tiền này cho các hoạt động kinh
doanh khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
b. Quản lý nguồn vốn dài hạn
Do đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh nên
nguồn vốn hình thành nên các TSCĐ này chủ yếu là các nguồn vốn dài hạn. Các
nguồn vốn này bao gồm: Vốn tự có, các nguồn vốn đi vay từ ngân hàng, tín
dụng thuê mua, phát hành trái phiếu. Khả năng tài trợ cho các loại TSCĐ từ
nguồn vốn đi vay là khá lớn, do vậy trƣớc khi lựa chọn phƣơng án tài trợ cho
hoạt động đầu tƣ là nguồn vốn tự có hay đi vay, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
phải soạn thảo đƣợc chính sách vay nợ, trong đó chú trọng vấn đề tăng thêm
14 tieu luan - khoa luan21 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 22 of 95.

khoản mắc nợ đều dẫn đến việc sửa đổi cơ cấu tài chính và mức độ mạo hiểm
với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Quản lý vốn lưu động
a. Quản lý vốn tiền mặt
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để làm
thông suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng nhƣ duy trì khả năng thanh toán và

ứng phó với những nhu cầu bất thƣờng chƣa dự đoán đƣợc của doanh nghiệp ở mọi
thời điểm. Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm: Xác định số
dƣ tiền mặt mục tiêu; Hoạch định chính sách tiền mặt; Đầu tƣ tiền nhàn rỗi.
b. Quản lý hàng tồn kho (HTK)
HTK là những tài sản mà doanh nghiệp lƣu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này.
Quản lý HTK bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hóa đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh
nghiệp. Quản lý HTK dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu
dự trữ không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, hiệu
quả kém. Việc quản lý HTK có hiệu quả phải đạt đƣợc 2 mục tiêu sau: Mục tiêu
an toàn và mục tiêu kinh tế.
c. Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Doanh
nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các nhân tố mà mình có thể kiểm soát đƣợc, tác
động lớn tới chất lƣợng của các khoản phải thu, đó là chính sách tín dụng và
theo dõi các khoản phải thu.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định. Xét theo góc độ kết quả mà chủ thể nhận đƣợc
ta có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân. Tuy nhiên đối với doanh
15 tieu luan - khoa luan22 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 23 of 95.

nghiệp thì hiệu quả tài chính là mục tiêu hàng đầu đƣợc đặt ra trƣớc khi bƣớc

vào hoạt động kinh doanh. Hiệu quả tài chính đƣợc hiểu là hiệu quả kinh tế xét
trong phạm vi một doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính là
lợi nhuận cao nhất và ổn định. Lợi nhuận của doanh nghiệp đƣợc tạo ra bởi các
nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp trong đó nguồn lực về vốn đóng vai trò
quyết định. Điều này cũng có nghĩa rằng đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải
thu về đƣợc lợi nhuận cao nhất. Đây chính là hiệu quả của việc sử dụng vốn
mang lại. [9, tr 48]
Nhƣ vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn và quản lý nguồn vốn làm cho đồng
vốn sinh lời tối đa nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc lƣợng hóa
thông qua các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân
chuyển vốn,... Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tƣơng quan giữa
kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì việc sử dụng vốn càng có
hiệu quả.
Sử dụng vốn là một sự cho phép của pháp luật, vì vậy nó có một số
nguyên tắc sử dụng nhất định:
- Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn: nguyên tắc này đòi hỏi DN sau
mỗi chu kỳ kinh doanh không những phải thu về đủ số vốn ban đầu đã bỏ ra mà
còn phải có lãi để trích một khoản lợi nhuận nhất định bổ sung vào vốn kinh
doanh.
- Nguyên tắc hiệu quả: vốn sử dụng phải đạt hiệu quả kinh tế cao nhất có
thể có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra phải thu về kết quả tốt nhất thể hiện qua khả
năng thu hồi vốn.

16 tieu luan - khoa luan23 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 24 of 95.

- Nguyên tắc cân bằng tài chính: Trong quá trình sử dụng vốn DN cần
đảm bảo cân bằng giữa các nguồn vốn và các tài sản, giữa sử dụng ngắn hạn với
tài trợ ngắn hạn, giữa sủ dụng dài hạn với tài trợ dài hạn.
- Nguyên tắc cân đối giữa cầu về vốn và khả năng tài chính của DN, việc
huy động vốn và sử dụng vốn phải căn cứ vào nhu cầu thực tế của DN.
Để sử dụng vốn hiệu quả, DN cần đảm bảo thực hiện các nguyên tắc trên
một cách nhất quán và đồng bộ.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
ngƣời ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn
a. Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh trong kỳ
Là chỉ tiêu phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đƣợc bao
nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân trong kỳ
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tƣ.
b. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tƣ vào hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trƣớc hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
VKD bình quân
17 tieu luan - khoa luan24 of 95.

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 25 of 95.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
c. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá
mức độ thực hiện mục tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, đó là trong
kỳ cứ đầu tƣ một đồng vốn chủ sở hữu thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
a. Các chỉ tiêu tổng hợp gồm
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Trong đó, Vốn cố định bình quân trong kỳ đƣợc tính theo phƣơng pháp
bình quân số học giữa vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
* Hàm lượng vốn cố định:
Vốn cố định bình quân
Hàm lƣợng VCĐ =

Doanh thu thuần
18 tieu luan - khoa luan25 of 95.
Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc-


×