Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC MINH THƯ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Học viên

Nguyễn Ngọc Minh Thư


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ....................................... 1
1.1

Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................ 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.6

Kết cấu của nghiên cứu: ......................................................................................... 3

1.7

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................................................ 4


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM .......................................................................... 5
2.1

Định nghĩa rủi ro tín dụng ...................................................................................... 5

2.2

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ....................................................................... 5

2.2.1

Nguyên nhân khách quan ................................................................................ 5

2.2.2

Nguyên nhân chủ quan .................................................................................... 6

2.3

Hậu quả của rủi ro tín dụng.................................................................................... 7

2.4

Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng ...................................................................... 9

2.4.1


Kết cấu dư nợ tín dụng: ................................................................................... 9

2.4.2

Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng trích lập/Tổng dư nợ tín dụng ....................... 9

2.4.3

Tỷ lệ Nợ xấu/Dư nợ tín dụng: ....................................................................... 10


2.4.4

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/Dư nợ quá hạn: ................................ 10

2.5

Đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II.................................................................. 11

2.6

Nghiên cứu thực nghiệm ...................................................................................... 12

2.7

Khung phân tích ................................................................................................... 18

2.8

Mô hình kinh tế lượng.......................................................................................... 19


2.9

Các biến độc lập thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ................. 19

2.9.1

Tỷ lệ tăng trưởng GDP: ................................................................................. 19

2.9.2

Tỷ lệ thất nghiệp:........................................................................................... 20

2.9.3

Lãi suất thực hiệu chỉnh: ............................................................................... 20

2.9.4

Tỷ lệ lạm phát:............................................................................................... 20

2.9.5

Tỷ giá hối đoái: ............................................................................................. 21

2.9.6

Hiệu quả chi phí hoạt động: .......................................................................... 21

2.9.7


Dự phòng rủi ro tín dụng:.............................................................................. 21

2.9.8

Đòn bẩy: ........................................................................................................ 22

2.9.9

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): ......................................................... 22

2.9.10 Thu nhập ngoài lãi: ........................................................................................ 22
2.9.11 Quy mô ngân hàng: ....................................................................................... 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2008 – 2016: ............... 24
3.1

Thực trạng rủi ro tín dụng giai đoạn 2008 – 2016: .............................................. 24

3.1.1

Tốc độ tăng trưởng tín dụng .......................................................................... 24

3.1.2

Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................................... 28

3.2


Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam

giai đoạn 2008 – 2016 ........................................................................................................
31
3.2.1

Các yếu tố vĩ mô............................................................................................ 31


3.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP: .......................................................................... 31
3.2.1.2 Tỷ lệ thất nghiệp ........................................................................................ 34
3.2.1.3 Lãi suất ....................................................................................................... 36
3.2.1.4 Tỷ lệ lạm phát ............................................................................................ 38
3.2.1.5 Tỷ giá hối đoái ........................................................................................... 40
3.2.2

Các yếu tố vi mô............................................................................................ 42

3.2.2.1 Hiệu quả chi phí hoạt động ........................................................................ 42
3.2.2.2 Dự phòng rủi ro tín dụng ........................................................................... 43
3.2.2.3 Đòn bẩy ...................................................................................................... 44
3.2.2.4 ROE ........................................................................................................... 45
3.2.2.5 Thu nhập ngoài lãi ..................................................................................... 46
3.2.2.6 Quy mô ngân hàng ..................................................................................... 47
3.3

Những kết quả đạt được và hạn chế trong việc xử lý nợ xấu của các NHTM Việt

Nam trong giai đoạn 2008 – 2016 .................................................................................. 48
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 50

CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............... 51
4.1

Đề xuất mô hình nghiên cứu: ............................................................................... 51

4.2

Nguồn dữ liệu nghiên cứu .................................................................................... 52

4.3

Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 53

4.3.1

Thống kê mô tả .............................................................................................. 53

4.3.2

Ma trận hệ số tương quan: ............................................................................. 55

4.3.3

Kết quả hồi quy theo mô hình Ordinary Least Square (OLS) ...................... 57

4.3.4

Kết quả hồi quy theo mô hình Fixed Effect (FEM) ...................................... 58

4.3.5


Kết quả hồi quy theo mô hình Random Effect (REM) ................................. 59

4.3.6

Kết quả hồi quy theo mô hình Generalized Method of Moments (GMM) ... 59

4.3.7

Phân tích kết quả mô hình: ............................................................................ 61

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 65


CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM................................................................. 67
5.1

Giải pháp từ phía NHTM ..................................................................................... 67

5.1.1

Giải pháp dựa trên kết quả mô hình .............................................................. 67

5.1.2

Phân loại nợ xấu và trích lập dự phòng hợp lý ............................................. 68

5.1.3


Kiểm soát tình hình tăng trưởng tín dụng ..................................................... 68

5.1.4

Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ............................................... 69

5.1.5

Xây dựng quy trình tín dụng chặt chẽ và hệ thống kiểm soát nội bộ............ 70

5.1.6

Nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ nhân viên

ngân hàng .................................................................................................................... 71
5.1.7
5.2

Đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ............ 71

Giải pháp từ hoạt động của Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt

Nam (VAMC) ................................................................................................................ 72
5.3

Giải pháp từ phía Chính phủ và NHNN............................................................... 73

5.3.1

Ổn định tình hình kinh tế vĩ mô .................................................................... 73


5.3.2

Tăng cường thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng ....................... 74

5.3.3

Ban hành quy định thống nhất về phân loại nợ, trích lập dự phòng ............. 75

5.3.4

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với chuẩn mực quốc tế

Basel II 75
5.4

Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 76

5.4.1

Hạn chế .......................................................................................................... 76

5.4.2

Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 77

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................. 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FEM

Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GMM

Phương pháp ước lượng moment tổng quát (Generalized
Method of Moments)

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NPL


Nợ xấu (Non-performing Loan)

OLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square)

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)

ROE

Lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
(Vietnam Asset Management Company)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây ........................................... 16
Bảng 3.1: Tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế Việt Nam 2008 – 2016 ................ 24
Bảng 3.2: Kết cấu dư nợ tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 ....................... 26
Bảng 3.3 Tốc độ tăng trưởng GDP tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 ......................... 31
Bảng 3.4: Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 ..................................... 34
Bảng 3.5: Lãi suất thực tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 ........................................... 36
Bảng 3.6: Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 ......................................... 38
Bảng 3.7: Tỷ giá USD/VND từ năm 2008 – 2016 ......................................................... 40
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 53

Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ........................................................ 55
Bảng 4.3: Hệ số VIF....................................................................................................... 56
Bảng 4.4: Hệ số VIF sau khi loại bỏ biến INF ............................................................... 56
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy theo mô hình OLS ............................................................... 57
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM .............................................................. 58
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo mô hình GMM ............................................................ 60


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 ........... 24
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu và tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 . 28
Biểu đồ 3.3: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam từ 2008 – 2016 .. 32
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 ........ 34
Biểu đồ 3.5: Lãi suất thực và tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016 ........... 36
Biểu đồ 3.6: Diễn biến lạm phát và tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam từ năm 2008 – 2016 ..... 38
Biểu đồ 3.7: Diễn biến tỷ giá USD/VND và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008 – 2016 ......... 40
Biểu đồ 3.8: Hiệu quả chi phí hoạt động và tỷ lệ nợ xấu NHTM Việt Nam 2008-2016
........................................................................................................................................ 42
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam từ
2008-2016....................................................................................................................... 43
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ đòn bẩy và tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam từ 2008-2016 ....... 44
Biểu đồ 3.11: ROE và tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam từ 2008-2016...................... 45
Biểu đồ 3.12: Tỷ số thu nhập ngoài lãi và tỷ lệ nợ xấu của NHTM Việt Nam từ 20082016 ................................................................................................................................ 46
Biểu đồ 3.13: Quy mô và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam từ 2008-2016 .......... 47


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
1.1


Lý do thực hiện đề tài

Trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, ngân hàng đã trở thành một yếu tố
không thể thiếu với vai trò là trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư, luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Hệ thống ngân
hàng hiện nay đã và đang ngày càng được mở rộng cả về số lượng và chất lượng, đáp
ứng về nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Ngay từ những ngày đầu tiên
ngành ngân hàng ra đời và phát triển, hoạt động tín dụng đã trở thành một chức năng
đặc trưng, tiêu biểu và là nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng.
Tuy hiện nay các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng và phát triển
nhưng hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu chủ yếu trong thu nhập của ngân hàng.
Song song với sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng, hoạt động tín
dụng cũng ngày càng được nâng cao cả về chất lượng và hình thức với rất nhiều loại
hình cho vay đa dạng. Tuy nhiên, mang lại lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với việc rủi
ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng là rất lớn và thường để lại những hậu quả nặng nề
cho ngân hàng. Không dừng lại ở đó, rủi ro từ hoạt động tín dụng còn có thể dẫn đến
sự đổ vỡ của một ngân hàng và gây những tác động tiêu cực cho cả hệ thống NHTM và
nền kinh tế nói chung. Chính vì thế, trước sự phát triển của thời đại, sự bùng nổ khoa
học kĩ thuật và công nghệ thông tin như hiện nay, quản lý rủi ro tín dụng nhằm phát
hiện kịp thời và ngăn chặn những hậu quả từ rủi ro tín dụng gây ra đã trở thành một
vấn đề cấp thiết và mang tính sống còn đối với hoạt động của NHTM.
Thực tế tại Việt Nam, trong thời gian qua, tình hình nợ xấu của các ngân hàng đã
và đang trở thành một vấn đề bức thiết khi các con số về nợ xấu lần lượt được công bố.
Theo thông tin NHNN đưa ra tại cuộc họp báo thông báo kết quả điều hành chính sách
tiền tệ năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2017 diễn ra vào ngày 04/01/2017, tỷ lệ
nợ xấu đến cuối năm 2016 là khoảng 2.8%. Cũng trong năm 2016, theo số liệu của Ủy
ban Giám sát tài chính Quốc gia, hệ thống các tổ chức tín dụng đã xử lý được khoảng



2

95,000 tỷ đồng nợ xấu thông qua dự phòng rủi ro, thu hồi nợ, bán tài sản đảm bảo và
bán cho VAMC. Dù tỷ lệ nợ xấu có giảm nhẹ và đã xử lý được một lượng lớn như trên,
nhưng theo Ủy ban Giám sát đánh giá, nợ xấu đang chờ xử lý và nợ xấu tiềm ẩn trong
tái cơ cấu vẫn lớn. Tổng số nợ bán cho VAMC chưa xử lý được là 224,000 tỷ đồng.
Thực tế tại Việt Nam, dư nợ cho vay của các NHTM liên tục tăng kể cả trong giai
đoạn suy thoái kinh tế từ năm 2008 - 2012. Cũng theo báo cáo của NHNN, tính đến
ngày 29/12/2016, dư nợ cho vay tăng 18.25% so với cuối năm 2015. Việc cho vay chạy
theo doanh số và không xem trọng công tác thẩm định chất lượng khoản vay đã dẫn
đến tình trạng nợ xấu ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế.
Trước những tác động nặng nề mà rủi ro tín dụng có thể gây ra, việc tìm hiểu và nghiên
cứu những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tại các NHTM nhằm đưa ra
những nhận định tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng là hành động cần thiết và mang
giá trị thực tiễn cao trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả quyết định
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam” để
tiến hành phân tích và đánh giá.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu:

Luận văn tập trung làm rõ ba mục tiêu như sau:
-

Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.

-

Tiến hành thực hiện mô hình và tìm hiểu mức độ tác động của từng nhân tố đến


rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
-

Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm giúp ngân hàng kiểm soát và nâng cao chất

lượng các khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, hỗ trợ các nhà làm chính sách trong
việc cải thiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3
-

Câu hỏi nghiên cứu

Những nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM?


3

-

Dựa trên kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu sẽ đưa ra chính sách kiểm soát
rủi ro tín dụng phù hợp với hoạt động của các NHTM Việt Nam trong tương lai
như thế nào?
1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (đại diện là
tỷ lệ nợ xấu) tại các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn sử dụng dữ liệu chủ yếu từ Báo cáo tài chính của

28 NHTM cổ phần, 2 NHTM Nhà nước và các số liệu từ trang web Ngân hàng Nhà
nước, Tổng cục thống kê, World Bank… trong giai đọan từ năm 2008 – 2016 để kiểm
tra những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
1.5
-

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để thu thập và xử lý các số liệu

từ báo cáo tài chính của 28 NHTM cổ phần và 2 NHTM Nhà nước tại Việt Nam trong
giai đoạn 2008 – 2016.
-

Sau đó, luận văn sẽ sử dụng phương pháp phân tích định lượng, cụ thể là mô

hình hồi quy bội và kiểm định lần lượt theo các phương pháp: bình phương bé nhất
(Ordinary Least Square - OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model - FEM),
mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM) và cuối cùng là mô hình
Generalized Method of Moments (GMM) nhằm khắc phục hiện tượng nội sinh và
những khuyết tật (nếu có) của ba mô hình trên, từ đó tìm ra mức độ tác động của từng
nhân tố kinh tế vĩ mô và nhân tố nội tại ngân hàng đến tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho
vay của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 – 2016.
1.6

Kết cấu của nghiên cứu:

Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế
Chương 2: Lý luận tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các
NHTM



4

Chương 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các NHTM
Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2016
Chương 4: Mô hình thực nghiệm và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của các
NHTM Việt Nam
1.7

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Đề tài đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng
(đại diện bởi tỷ lệ nợ xấu của NHTM) và các nhân tố kinh tế vĩ mô cũng như nhân tố
nội tại của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Từ đó giúp hệ thống NHTM chủ động
đối phó với các tình huống kinh tế vĩ mô diễn biến bất lợi và có những điều chỉnh trong
chính sách phù hợp trước những biến động này; các nhà quản lý ngân hàng có thể nhận
diện sớm rủi ro tín dụng thông qua tác động của các yếu tố nội tại trong ngân hàng và
đưa ra những giải pháp thiết thực trong hoạt động kinh doanh của mình.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Rủi ro tín dụng, đại diện là nợ xấu trong giai đoạn hiện nay đã trở thành một vấn
đề bức thiết và có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định của nền kinh tế, đòi hỏi các cơ
quan quản lý và các NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu để đối phó cũng như
phòng ngừa ngay từ ban đầu. Trước khi đi vào tìm hiểu tình hình rủi ro tín dụng và các
nhân tố ảnh hưởng tại thị trường Việt Nam hiện nay, luận văn sẽ tiến hành lược khảo
các lý thuyết cơ bản cũng như những nghiên cứu trước đây của các nhà nghiên cứu trên
thế giới về vấn đề rủi ro tín dụng nhằm tìm hiểu các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng của các NHTM.



5

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM
2.1

Định nghĩa rủi ro tín dụng

Theo Castro (2013), rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro của một khoản vay
mà không được hoàn trả (một phần hay toàn bộ) cho người cho vay.
Theo Yuldakul (2014), rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng gặp phải chính là rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng tổn thất của một ngân hàng khi người
đi vay không đủ khả năng hoàn trả đúng thời hạn hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo
hợp đồng mà họ đã ký với ngân hàng.
Theo Manab, Theng và Md-Rus (2015), rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy
cơ mất mát hoặc tổn thất các tài sản có giá trị xảy ra do đối tác không có đủ khả năng
để đáp ứng các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Vậy, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết.
Rủi ro tín dụng, bên cạnh việc làm giảm lợi nhuận, khả năng thanh toán và uy
tín của ngân hàng, nó còn là nguy cơ dẫn đến việc ngân hàng phá sản. Tuy nhiên, vấn
đề quản trị rủi ro tín dụng là không hề đơn giản, vì rủi ro tín dụng tồn tại dưới nhiều
hình thức và biểu hiện khác nhau, nên rất khó kiểm soát. Chính vì vậy, việc tìm hiểu,
đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng là rất cần thiết trong hoạt động của NHTM nhằm
giảm thiểu tổn thất và thiệt hại, nâng cao uy tín ngân hàng.
2.2

Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

2.2.1

-

Nguyên nhân khách quan

Môi trường kinh tế: khi kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh thuận lợi và có nguồn thu nhập ổn định, đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, khi kinh tế rơi vào suy thoái hoặc có những diễn biến bất lợi cho ngân hàng


6

và các doanh nghiệp, sản xuất đình trệ, giảm khả năng cạnh tranh, giảm sức mua…dẫn
đến sự suy giảm trong thu nhập và khả năng trả nợ, từ đó làm gia tăng rủi ro tín dụng.
-

Môi trường pháp lý: đặc thù của hoạt động ngân hàng đó là kinh doanh tiền tệ

và có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, cần có một khung
pháp lý chặt chẽ đối với hoạt động của ngành ngân hàng (đặc biệt là hoạt động tín
dụng) nhằm hạn chế những kẽ hở dẫn đến tình trạng lừa đảo, gây thiệt hại và ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng.
2.2.2
-

Nguyên nhân chủ quan

Từ phía ngân hàng:

Chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng là yếu tố then chốt trong quản lý

rủi ro tín dụng. Một quy trình tín dụng chặt chẽ, hợp lý và có sự phối hợp đồng bộ giữa
các phòng ban sẽ giúp ngân hàng kiểm soát tốt hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro.
Ngược lại, khi quy trình tín dụng lỏng lẻo, thiếu đồng bộ và không phù hợp với tình
hình thực tế, cùng với những yếu kém trong việc phân tích khả năng trả nợ và không
kiểm soát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, sẽ dẫn đến đưa ra quyết
định cho vay sai lầm và gia tăng tỷ lệ nợ xấu.
-

Từ phía khách hàng:
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất luôn ở

trong tình trạng môi trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý cũng như cập nhật và áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nếu khách
hàng của ngân hàng thiếu năng lực quản trị, yếu kém trong quản lý sẽ dẫn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thậm chí thua lỗ, phá sản và mất khả năng
trả nợ cho ngân hàng.


7

Bên cạnh đó, đạo đức của người đi vay cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng ngân
hàng. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro không thu hồi được lãi và nợ gốc đúng hạn, thậm chí có
thể mất cả vốn gốc khi khách hàng không có thiện chí trả nợ, cố tình sử dụng vốn vay
không đúng mục đích và lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
2.3
-


Hậu quả của rủi ro tín dụng

Tác động đến hoạt động của NHTM
Rủi ro tín dụng gây nên nhiều tác động tiêu cực mà nợ xấu là hậu quả tiêu biểu

cho điều này. Nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của các NHTM mà đặc
biệt là hoạt động tín dụng, kéo theo lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm và lượng vốn
cho vay lấy ra từ tiền gửi không được hoàn trả. Điều đó kéo theo việc NHTM không
đảm bảo đủ tiền để chi trả cho các khoản tiền gửi và lãi tiền gửi có liên quan cho khách
hàng gửi tiền. Khi khách hàng rút tiền với số lượng lớn NHTM sẽ dễ rơi vào tình trạng
thiếu thanh khoản. Từ đó, có thể gây nên khủng hoảng trong hệ thống NHTM.
Nợ xấu còn kéo hệ số an toàn vốn của bản thân NHTM bị sụt giảm. Khi rủi ro tín
dụng tăng, các khoản tín dụng sẽ được nhân với hệ số rủi ro cao hơn dẫn đến hệ số an
toàn vốn sẽ sụt giảm so với trước khi xảy ra nợ xấu. Khi hệ số an toàn vốn của nhiều
NHTM bị sụt giảm sẽ kéo theo uy tín của hệ thống NHTM bị ảnh hưởng tiêu cực.
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Khi không thể thu hồi được nợ gốc và lãi, bản thân NHTM đã mất đi một
nguồn thu trong doanh thu của mình. Hiện tại, đối với nhiều NHTM mà hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn thì nguồn thu chủ yếu đến từ lãi cho vay và các khoản phí tín
dụng. Không những vậy, NHTM phải trích lập thêm các khoản dự phòng cho nợ xấu,
xử lí nợ xấu làm gia tăng thêm chi phí, giảm lợi nhuận. Trong dài hạn, nếu như tác
động của rủi ro tín dụng quá lớn, NHTM phải hạn chế tăng trưởng và mở rộng hoạt
động tín dụng, và lớn hơn có thể thay đổi chiến lược kinh doanh. Điều này sẽ gây tác


8

động tiêu cực đến chính NHTM khi phải thay đổi nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất,
công nghệ thông tin… gây tốn kém về chi phí và thời gian.
Những hậu quả kể trên có thể làm cho tạo cho khách hàng tâm lý tiêu cực về hình

ảnh NHTM, dễ dẫn đến phá sản, tạo phản ứng dây chuyền trong hệ thống NHTM, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia.
-

Tác động đến hoạt động của nền kinh tế
Lượng vốn chu chuyển trong nền kinh tế bị tắc nghẽn. Lượng vốn vay bị các chủ

thể vay vốn chiếm dụng làm cho NHTM không hoàn trả lại đúng hạn cho các chủ thể
cung cấp vốn và không đủ vốn để đáp ứng cho các chủ thể khác đang có nhu cầu. Dẫn
đến, một số ngành, lĩnh vực không có cơ hội phát triển vì thiếu vốn. Nợ xấu làm cho
quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn bị chậm trễ, kéo theo các chi phí của xã hội
cũng gia tăng theo.
Khi một số NHTM gặp phải rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh và không thể mở rộng tăng trưởng tín dụng sẽ kéo theo tốc độ tăng trưởng
tín dụng của cả hệ thống NHTM bị sụt giảm. Trong khi đó, nền kinh tế đang phát triển
với tốc độ cao cần lượng vốn đủ để đáp ứng, nhưng hoạt động tín dụng của NHTM
không thể theo kịp sẽ làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm, gây tác động xấu
đến nâng cao hiệu quả sản xuất của quốc gia, giảm hiệu quả nâng cao mức sống của
người dân.
Sức mạnh của hệ thống tài chính bị suy giảm. Khi hệ thống NHTM gặp phải vấn
đề về rủi ro tín dụng sẽ làm cho các chủ thể kinh tế tìm đến thị trường chứng khoán để
giải quyết nhu cầu về vốn. Khi tỷ trọng chủ thể kinh tế thực hiện giao dịch trên thị
trường tài chính quá lớn sẽ làm mất cân đối giữa thị trường tài chính và thị trường tiền
tệ (mà hệ thống NHTM đóng vai trò quan trong thị trường này). Đối với các quốc gia
mà hệ thống NHTM chiếm vai trò quan trọng, khi xảy ra rủi ro sẽ làm cho thị trường


9

chứng khoán thay đổi theo. Đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển, trình độ của thị

trường chứng khoán chưa phát triển và tâm lý của các nhà đầu tư dễ bị ảnh hưởng.
Rủi ro tín dụng sẽ là rào cản cho NHTM khi muốn hội nhập với thế giới. Trong
quá trình quản trị rủi ro tín dụng đối với các NHTM toàn cầu, Ủy ban Basel đã ban
hành các văn bản Basel I, II và III để hướng dẫn. Khi năng lực quản trị rủi ro mà đặc
biệt là quản trị rủi ro tín dụng của mỗi NHTM chưa đủ để đáp ứng với yêu cầu từ phía
Ủy ban Basel sẽ khó để quản trị tốt được rủi ro trong quá trình hoạt động. Ngược lại,
khi các NHTM có thể tuân thủ theo đúng các nội dụng được đưa ra sẽ tích lũy thêm
được nhiều kinh nghiệm và đặc biệt là có thể học hỏi thêm kinh nghiệm quản lý rủi ro
từ các ngân hàng nước khác.
2.4

Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng

Có thể đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên một số chỉ tiêu:
2.4.1

Kết cấu dư nợ tín dụng:

Nếu ngân hàng có kết cấu dư nợ tín dụng quá tập trung vào một số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn
do mức độ tập trung vốn cao.
2.4.2

Tỷ lệ Dự phòng rủi ro tín dụng trích lập/Tổng dư nợ tín dụng

Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (theo Thông tư 09/2014/TTNHNN thay thế cho Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN): “dự
phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.”
Trên bảng cân đối kế toán, Dự phòng rủi ro tín dụng nằm ở mục tài sản và làm

giảm giá trị tài sản Có, phản ánh sự suy giảm giá trị tài sản của ngân hàng khi có tổn
thất xảy ra. Do đó, tỷ lệ trích lập dự phòng này càng lớn cho thấy ngân hàng có danh
mục cho vay càng rủi ro.


10

2.4.3

Tỷ lệ Nợ xấu/Dư nợ tín dụng:

Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô các khoản vay có vấn đề của ngân hàng.
Cũng theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (theo Thông tư 09/2014/TTNHNN thay thế cho Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN): “Nợ
xấu (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 (nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ
và nợ có khả năng mất vốn). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất
lượng tín dụng của tổ chức tín dụng”. Do đó, nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng
tín dụng của ngân hàng kém và ngân hàng cần đánh giá lại quy trình tín dụng, khả năng
xét duyệt các khoản vay cũng như chất lượng của nhân viên tín dụng.
2.4.4

Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/Dư nợ quá hạn:

Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh mức độ rủi ro của ngân hàng, cho thấy trong
một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất.
Tuy nhiên, theo Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu Hà (2012), việc đo lường dựa
trên các chỉ tiêu nợ xấu có một số hạn chế. Cụ thể là các chỉ tiêu này chỉ thể hiện được
mức thời điểm trong tương lai, cũng không thể tính toán được rủi ro của khoản vay
trước khi cấp tín dụng nên không giúp được ngân hàng trong việc đưa ra quyết định có
cho vay hay không. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có thể giảm tỷ lệ nợ xấu bằng cách

gia tăng dư nợ tín dụng để làm đẹp các chỉ số tài chính, nhưng thực tế mức độ rủi ro lại
nghiêm trọng hơn nhiều. Vì vậy, hai tác giả đề cập đến Hiệp ước Basel II, trong đó
khuyến khích các ngân hàng sử dụng cách tiếp cận và mô hình đo lường rủi ro tín dụng
nhằm lượng hóa giá trị tổn thất tối đa dựa trên khung giá trị VaR (Value at Risk).
Asqhith, Gertner và Scharfstein (1994) cho rằng các ngân hàng xử lý các khoản
nợ xấu bằng cách thực hiện tái cơ cấu nợ ngân hàng, tái cơ cấu nợ công và bán tài sản.
Tính trung bình, các định chế tài chính dính đến nợ xấu sẽ cần phải bán 12% tài sản
của họ để thực hiện kế hoạch tái cơ cấu. Honohan (1996) nhấn mạnh rằng khi một ngân
hàng phá sản sẽ phải đền bù thiệt hại cho người gửi tiền, chính phủ, các chủ nợ khác


11

của ngân hàng và các cổ đông của ngân hàng. Hơn nữa, sự phá sản này có thể dẫn đến
khủng hoảng cho toàn hệ thống ngân hàng và gây ra một hiệu ứng domino trong ngành
ngân hàng. Rõ ràng là các ngân hàng sẽ phải trả một khoản bồi thường khổng lồ cho
việc xử lý sai lầm của họ về rủi ro tín dụng. Vì vậy, điều quan trọng là cần phát triển
một mô hình phức tạp hơn để đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng theo các nhân tố vĩ
mô và các nhân tố nội tại trong NHTM.
2.5

Đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II

Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel với mục tiêu chuẩn hoá các
quy định về an toàn vốn trong lĩnh vực ngân hàng, được ban hành vào tháng 06/2004.
Để nâng cao chất lượng, sự ổn định của hệ thống ngân hàng quốc tế cũng như tạo lập
một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng, Basel II sử dụng khái niệm ba trụ cột:
-

Trụ cột 1: yêu cầu vốn tối thiểu. Tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8%


của tổng tài sản có rủi ro, không thay đổi so với Basel I. Tuy nhiên, rủi ro được tính
toán theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành
và rủi ro thị trường.
-

Trụ cột 2: rà soát giám sát. Basel II nhấn mạnh việc phát triển quy trình đánh giá

vốn nội bộ theo danh mục rủi ro và chiến lược nhằm duy trì mức vốn đó. Giám sát viên
chịu trách nhiệm rà soát và đánh giá việc thực hiện quy định về vốn nội bộ này cũng
như tỷ lệ vốn tối thiểu. Giám sát viên có thể can thiệp khi cần thiết nhằm đảm bảo mức
vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định.
-

Trụ cột 3: nguyên tắc thị trường. Basel II hướng đến mục đích tăng cường kỷ

luật thị trường thông qua việc công khai thông tin của ngân hàng trong một số lĩnh vực
như: cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn và những thông tin liên quan đến mức độ nhạy
cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình
đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.


12

Bên cạnh đó, Basel II cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa hai phương pháp
để tính toán yêu cầu về vốn đối với rủi ro tín dụng, bao gồm cách tiếp cận chuẩn hoá và
tiếp cận dựa vào đánh giá nội bộ IRB.
-

Cách tiếp cận chuẩn hoá: trong cách tiếp cận này, các tài sản sẽ được phân loại


thành từng nhóm riêng biệt được chuẩn hoá, và mỗi nhóm tài sản sẽ có một trọng số rủi
ro khác nhau, phản ánh mức độ tương quan của rủi ro tín dụng. Khi xác định các trọng
số rủi ro theo cách tiếp cận chuẩn hoá, các ngân hàng có thể sử dụng các đánh giá của
các tổ chức đánh giá tín dụng độc lập được các cơ quan chủ quản quốc gia thừa nhận là
đủ tư cách theo mục đích quản lý vốn như Standard & Poor’s (S&P), Moody’s …với
các mức xếp hạng tín dụng như AAA, AA-, BBB+…đến mức dưới B-. Mỗi mức xếp
hạng tín dụng sẽ có trọng số rủi ro tương ứng (150%, 100%, 50%,…).
-

Cách tiếp cận dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB): dựa vào các ước lượng nội bộ về

các thành tố rủi ro để xác định mức vốn tối thiểu cho một giá trị chịu rủi ro dư nợ tín
dụng nhất định. Các yếu tố cấu thành rủi ro gồm: giá trị đo lường xác suất không trả
được nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi khách hàng không trả được nợ (LGD), dư nợ của khách
hàng tại thời điểm không trả được nợ (EAD), và kỳ hạn hiệu lực của khoản tín dụng
(M). Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính (EL) được tính toán dựa trên
công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
Việc áp dụng phương pháp IRB sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro của từng
trạng thái rủi ro gồm các khoản cho vay doanh nghiệp, cho vay bán lẻ, cho vay thế
chấp bất động sản... Tuy nhiên, việc tính toán ba chỉ tiêu PD, LGD và EAD rất phức
tạp, đòi hỏi ngân hàng phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ, được lưu trữ khoa học với
những chương trình phần mềm xử lý dữ liệu hiện đại. Tất cả những vấn đề trên đều đòi
hỏi các NHTM phải đầu tư nguồn lực về tài chính, con người, thời gian rất khổng lồ và
đặc biệt phải có lộ trình khoa học.
2.6

Nghiên cứu thực nghiệm



13

Phần lớn các nghiên cứu trước đây đều tập trung phân tích tác động của những
yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Berge và Boye (2007) thấy rằng các khoản vay có vấn đề rất nhạy cảm với lãi
suất thực và tỷ lệ thất nghiệp đối với hệ thống ngân hàng Bắc Âu trong giai đoạn 19932005. Jakubík (2007), trong nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng ở Cộng hòa Séc cũng
chỉ ra tốc độ tăng trưởng GDP và lãi suất là các yếu tố kinh tế vĩ mô chính ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng.
Aver (2008) cho thấy rằng rủi ro tín dụng của các danh mục đầu tư vay vốn
ngân hàng ở Slovenia phụ thuộc đặc biệt vào môi trường kinh tế (việc làm và thất
nghiệp), lãi suất dài hạn và giá trị của các chỉ số chứng khoán. Fainstein và Novikov
(2011) cũng đạt được kết luận tương tự trong nghiên cứu cho hệ thống ngân hàng ba
nước Baltic (Estonia, Latvia và Lithuania). Kết quả của họ làm nổi bật tầm quan trọng
của tốc độ tăng trưởng và lợi ích kinh tế đối với sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng.
Trong phân tích dữ liệu bảng cho chín ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 20032009, Louzis, Vouldis và Metaxas (2011) thấy rằng không chỉ có tốc độ tăng trưởng
GDP thực tế, mà tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất cho vay cũng có tác động mạnh tới mức
độ các khoản nợ xấu.
Castro (2013) phân tích mối liên hệ giữa sự phát triển kinh tế vĩ mô và rủi ro tín
dụng ngân hàng trong một nhóm quốc gia cụ thể bao gồm: Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào
Nha, Tây Ban Nha và Ý (GIPSY) bị ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế và tài chính
không thuận lợi. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng tiếp cận với năm quốc gia trên qua
các thời kì từ quý I/1997 đến quý III/2011, tác giả kết luận rằng rủi ro tín dụng ngân
hàng bị ảnh hưởng đáng kể bởi môi trường vĩ mô: rủi ro tín dụng gia tăng khi tăng
trưởng GDP, các chỉ số cổ phiếu và giá nhà ở giảm, và rủi ro tín dụng tăng rất cao khi
tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, tăng trưởng tín dụng gia tăng; ngoài ra rủi ro tín dụng cũng bị
ảnh hưởng một cách tích cực bởi sự đánh giá cao tỷ giá hối đoái thực tế.


14


Bên cạnh đó, Yurdakul (2014) tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng ngân
hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng một tập hợp các biến bao gồm tỷ lệ
lạm phát, lãi suất, chỉ số ISE-100 (chỉ số chứng khoán của Thổ Nhĩ Kỳ), tỷ giá, tốc độ
tăng trưởng, cung tiền M2, tỷ lệ thất nghiệp, và rủi ro tín dụng được đại diện bởi tỷ lệ
nợ xấu của Thổ Nhĩ Kỳ trong khoảng thời gian từ tháng 1/1998 cho đến tháng 7/2012.
Kết quả cho thấy sự gia tăng trong chỉ số ISE-100 và tốc độ tăng trưởng dẫn đến giảm
rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Bên cạnh đó, tăng cung tiền, tỷ giá, tỷ lệ thất nghiệp,
tỷ lệ lạm phát, lãi suất làm tăng rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Kết quả của các mô
hình cụ thể cũng chứng minh rằng rủi ro tín dụng trong giai đoạn trước cũng có tác
động đáng kể đến rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện tại. Việc tăng lãi suất và tỷ lệ thất
nghiệp trong giai đoạn trước đó dẫn đến sự gia tăng rủi ro tín dụng của các ngân hàng
(Yurdakul, 2014).
Có rất ít các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng.
Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa các khoản vay hiệu quả và
một số vấn đề trong nội bộ ngân hàng, thậm chí ở các ngân hàng hoạt động tốt như
Kwan và Eisenbeis (1996). Ngân hàng dù sử dụng vốn hiệu quả cũng thể gặp vấn đề
về hiệu suất cho vay vì một số lý do khác. Ví dụ, các ngân hàng với năng lực quản lý
cấp cao yếu kém có thể có rủi ro trong quá trình giám sát việc sử dụng vốn và khách
hàng vay tiền của họ, tổn thất về vốn được tạo ra bởi những vấn đề này có khả năng
dẫn đến phá sản.
Trong nghiên cứu của mình, Berger và DeYoung (1997) sử dụng kỹ thuật nhân
quả Granger để kiểm tra bốn giả thuyết về mối quan hệ giữa chất lượng cho vay, tiết
kiệm chi phí, và vốn ngân hàng, trong đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn. Các kết quả phân tích cho thấy nợ xấu sẽ có xu hướng tăng khi hiệu quả sử
dụng vốn ngày càng giảm, ngoài ra năng lực quản lý kém và việc giảm tỷ lệ vốn trong
ngân hàng cũng dẫn đến sự gia tăng các khoản nợ xấu, đặc biệt là đối với các ngân
hàng có tỷ lệ vốn thấp.



15

Palubinskas và Stough (1999) thấy rằng các khoản nợ xấu, việc thiếu kỹ năng
trong quản lý ngân hàng, thiếu các quy định về bảo hiểm tiền gửi và tham nhũng là
những yếu tố gây ra thất bại của ngân hàng. Ahmad và Ariff (2007) xem xét tác động
của rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng dữ liệu vi mô trong các ngân hàng thương mại
của một số nền kinh tế mới nổi và đang phát triển. Họ nhấn mạnh rằng khả năng điều
tiết vốn và quản lý chất lượng tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu của Podpiera và Weill (2007) tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu
và kiểm tra mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn và các khoản nợ xấu đối với các
ngân hàng ở Cộng hoà Séc. Họ tiến hành mở rộng mô hình nhân quả Granger được
phát triển bởi Berger và DeYoung (1997) bằng cách áp dụng phương pháp GMM
thống kê ước lượng dựa trên dữ liệu của ngân hàng Cộng hòa Séc trong giai đoạn
1994-2005. Nghiên cứu của họ cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm xác nhận rằng
hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm do nợ xấu.
Zribi và Boujelbène (2011) cũng xem xét các biến kinh tế vĩ mô và vi mô có khả
năng kiểm soát rủi ro tín dụng. Họ phân tích các ngân hàng ở Tunisia, ước lượng một
mô hình bảng điều khiển bao gồm mười NHTM trong giai đoạn 1995-2008. Họ kết
luận rằng các yếu tố quyết định chính của rủi ro tín dụng ngân hàng ở Tunisia là cơ cấu
sở hữu, các quy định bảo đảm an toàn vốn và lợi nhuận của ngân hàng, và các chỉ số
kinh tế vĩ mô (như tăng trưởng GDP nhanh chóng, lạm phát, tỷ giá và lãi suất).
Bên cạnh những nghiên cứu về các yếu tố kinh tế vĩ mô, Louzis và cộng sự
(2011) cũng tiến hành nghiên cứu sự tác động của các biến vi mô đến rủi ro tín dụng
như ROE, quy mô ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ đòn bẩy tài chính…
Chaibi và Ftiti (2015) sử dụng cách tiếp cận dữ liệu bảng để kiểm tra các yếu tố
quyết định tác động đến tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống NHTM của một nền kinh tế dựa
trên thị trường (đại diện là Pháp với 147 ngân hàng), so sánh với một nền kinh tế dựa
trên ngân hàng (đại diện là Đức với 133 ngân hàng), trong khoảng thời gian từ 2005 –
2011. Kết quả mô hình của họ cho thấy các biến kinh tế vĩ mô như tăng trưởng GDP,



16

lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp và tỷ giá hối đoái có tác động mạnh lên cả hai nền kinh tế.
Tuy nhiên cả hai hệ thống ngân hàng tại Pháp và Đức đều có chung hai yếu tố nội tại
ngân hàng quyết định rủi ro tín dụng là quy mô và lợi nhuận. Ngoài những yếu tố tác
động chung, việc ra quyết định cho vay không hiệu quả còn phụ thuộc vào những yếu
tố khác như: rủi ro của các ngân hàng tại Pháp được quyết định bởi chính sách tín dụng
và việc sử dụng vốn kém hiệu quả, trong khi đó yếu tố quyết định rủi ro tín dụng của
những ngân hàng tại Đức phụ thuộc vào yếu tố đòn bẩy của mỗi ngân hàng. Do đó,
phân tích này nhấn mạnh rằng rủi ro tín dụng trong nền kinh tế thị trường cao hơn
trong nền kinh tế dựa trên ngân hàng.
Như vậy, các nghiên cứu chủ yếu sử dụng các biến vĩ mô như tỷ lệ lạm phát, tỉ lệ
tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ giá hối đoái…, các biến nội tại ngân
hàng như hiệu quả sử dụng vốn, dự phòng rủi ro tín dụng, đòn bẩy, chỉ số khả năng
thanh toán, ROE, thu nhập ngoài lãi và quy mô ngân hàng để xác định ảnh hưởng của
chính các biến đó với rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng. Về kết quả tác động của
từng biến có thể cho ảnh hưởng khác nhau ở các quốc gia do sự khác biệt về kinh tế,
chính trị, xã hội… Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây về rủi ro tín dụng
trong hệ thống NHTM đã đưa đến một cái nhìn bao quát, toàn diện hơn về hoạt động
tín dụng cũng như tầm quan trọng chiến lược trong việc quản trị rủi ro tín dụng.
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây
Tác giả

Mẫu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Kwan và


254 công ty chủ quản ngân hàng Hiệu quả sử dụng vốn tốt cũng có

Eisenbeis

(bank holding company) từ năm thể có nợ xấu do năng lực quản lý

(1996)

1986 đến 1991.

Berger
DeYoung
(1997)

yếu kém và một số lý do khác.

và Các ngân hàng Mỹ từ năm 1985 Nợ xấu tăng khi hiệu quả sử dụng
đến 1994.

vốn giảm.


×