Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đào tạo lao động và chất lượng nguồn lao động Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.75 KB, 28 trang )

BÀI TẬP LỚN
Môn: Lịch sử kinh tế quốc dân.
Đề tài: Đào tạo lao động và chất lượng nguồn lao
động.

Hà Nội, 2017
Chương 1: khái quát vấn đề và cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm
Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay
đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự
vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất
để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.Có thể nói lao động là
yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Nguồn lao động: Là bộ phận dân cư gồm những người trong độ tuổi lao
động (không kể những nguời mất khả năng lao động) và những ngưòi ngoài


tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động. Nguồn lao động bao gồm
những người từ độ tuổi lao động trở lên (ở nước ta là tròn 15 tuổi).
Sức lao động: Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người
trong quá trình tạo ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con
người, là điều kiện đầu tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trong
nền kinh tế hàng hoá sức lao động là một hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và
giá trị sử dụng các hàng hoá khác, ngoài ra hàng hoá sức lao động còn là một
sản phẩm có tư duy, có đời sống tinh thần. Thông qua thị trường lao động,
sức lao động được xác định giá cả. Hàng hoá sức lao động cũng tuân theo
quy luật cung – cầu của thị trường. Mức cung cao sẽ dẫn tới dư thừa lao
động, giá cả sức lao động (tiền công) thấp, ngược lại khi mức cung thấp sẽ
dẫn tới tình trạng thiếu lao động, giá cả sức lao động sẽ trở nên cao hơn.
Thị trường lao động: là nơi diễn ra quan hệ thương lượng về việc làm giữa


người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao động (cầu lao động)
theo nguyên tắc thỏa thuận về việc làm, tiền công và các điều kiện làm việc
khác bằng hình thức hợp đồng lao động theo pháp luật lao động quy định.
Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có nguồn
lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trường lao động. Trong nền
kinh tế thị trường, người lao đông muốn tìm việc phải thông qua thị trường
lao động. Về mặt thuật ngữ, “Thị trường lao động” thực chất phải được hiểu
là “Thị trường sức lao động” để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao
động quốc tế: Thị trường lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế, nó bao
gồm toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao
đổi và thuê mướn sức lao động. Trên thị trường lao động, mối quan hệ được
thiết lập giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao
động. Qua đó, cung-cầu về lao động ảnh hưởng tới tiền công lao động và
mức tiền công lao động cũng ảnh hưởng tới cung- cầu lao động.
2. Vai trò của lao động
2.1.

Vai trò 2 mặt của lao động trong phát triển kinh tế

Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố
đầu vào không thể thiếu đượ trong quá trình sản xuất. Mặt khác là
bộ phận của dân số, là người được hưởng lợi ích của sự phát triển.
Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới sự tăng trưởng kinh


tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất
và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó đóng vai
trò trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đó. Sự phát triển kinh tế suy
cho đến cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống, vật
chất cho con ngườ. Vậy nên nói lao động là yếu tố đầu vào của mọi

quá trình sản xuất không thể có gì thay thế hoàn toàn được lao
động.
2.2.

Lao động với tăng trưởng kinh tế

Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế được xem qua các chỉ
tiêu về số lượng, lao động chuyên môn, sức khỏe người lao động và
sự kết hợp giữa lao động và các yếu tố đầu vào khác’ Các chỉ tiêu
này được thể hiện tập trung qua mức tiền công của người lao động.
khi tiền công tăng có nghĩa chi phí sản xuất tăng, phản ánh khả
năng sản xuất tăng lên. Đồng thời khi mức tiền công tăng cũng làm
cho thu nhập có thể sử dụng cũng tăng lên làm cho khả năng chi
tiêu của người lao động tăng lên.
Vậy nên, để nâng cao vai trò của người lao động trong phát triển
kinh tế cần thiết có các chính sách nhằm giảm bớt lượng cung lao
động, đồng thời tạo ra các nguồn lực khác một cách đồng bộ.
3. Thực trạng của lao động hiện nay
Theo bộ Lao động – Thương binh và xã hội đã cập nhật bản tin thị trường
Lao động Việt Nam vào Qúy 1 năm 2107.
3.1.

Một số chỉ tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu

Quý 1 (2016)

Quý 1 (2017)

1. Lực lượng lao động ( triệu

người)

54,40

54,51

2. Tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động (%)

77,53

76,55


3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
có bằng/chứng chỉ (%)

20,71

21,52

4. Số người có việc làm (triệu
người)

53,29

53,36

5. Tỷ lệ lao động làm công
hưởng lương trên tổng số

người có việc làm (%)

41,40

42,16

6. Tỷ lệ việc làm trong ngành
nông, lâm - thuỷ sản trên
tổng việc làm (%)

42,31

40,50

7. Thu nhập bình quân tháng
của lao động làm công
hưởng lương (triệu đồng)

5,08

5,40

8. Số người thất nghiệp trong
độ tuổi lao động (nghìn
người)

1072,3

1101,7


9. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ
tuổi lao động (%)

2,25

2,30

10.Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị (%)

3,08

3,24

11.Tỷ lệ thất nghiệp của thanh
niên (15 - 24 tuổi) (%)

6,63

7,29

Nguồn: TCTK (2016, 2017), Số liệu thống kê và Số liệu Điều tra Lao
động - Việc làm hằng quý. TCTK (2017), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội quý 1 năm 2017
Tăng trưởng kinh tế quý 1/2017 thấp hơn cùng kì nhiều năm, chỉ số gái
tiêu dùng tăng nhưng thị trường lao động có dấu hiệu tích cực, tỉ lệ lao
động khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm nhanh hơn


các quý trước. Tỷ lệ lao động làm công hưởng lương tiếp tục tăng, tỷ lệ
thất nghiệp của nhóm có trình độ đại học trở lên giảm.

3.2.

Việc làm
Số lượng và cơ cấu việc làm

Số người có việc làm tăng so với quý 1/2016. Cơ cấu lao động chuyển dịch
nhanh hơn và lao động làm công hưởng lương tiếp tục tăng.
3.3.

Thu nhập của người làm công hưởng lương

Thu nhập của lao động làm công hưởng lương tăng khá cao so với so
với quý 4/2016 và cùng kỳ năm trước.
Quý 1/2017, thu nhập bình quân tháng từ việc làm chính của lao động
làm công hưởng lương là 5,4 triệu đồng, tăng 323 ngàn đồng (6,4%) so


với quý 4/2016 và tăng 318 nghìn đồng (6,3%) so với cùng kỳ năm
2016.
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương
Quý 1 (2016)
Quý 1 (2107)
Chung
5,08
5,40
Nam
5,29
5,64
Nữ
4,79

5,08
Thành thị
6,16
6,11
Nông thôn
4,20
4,58
Hội/ cá thể
3,93
4,16
Tập thể
3,36
3,79
DN Nhà nước
7,61
7,45
DN ngoài Nhà nước
5,75
6,05
KV nước ngoài
6,12
6,62
Nguồn: TCTK (2016, 2017), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương
theo trình độ CMKT

So với quý 4/2016, thu nhập cao nhất ở nhóm có trình độ đại học và
trên đại học (8,23 triệu đồng). Đáng lưu ý là thu nhập của nhóm lao
động có trình độ sơ cấp (6,3 triệu đồng) lại cao hơn của nhóm có
trình độ trung cấp và cao đẳng.



3.4. Thất nghiệp và thiếu việc làm
3.4.1. Thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp nhóm cao đẳng và đại học trở lên giảm đáng kể so
với quý 4/2016
Quý 1/2017, cả nước có 1.101,7 nghìn người trong độ tuổi lao động
thất nghiệp, giảm 8,3 nghìn người so với quý 4/2016, tuy nhiên vẫn
tăng 29,5 nghìn người so với quý 1/2016. Tỷ lệ thất nghiệp của
người trong độ tuổi lao động giảm nhẹ, còn 2,30% (quý 4/2016 là
2,31%), tuy nhiên cao hơn cùng kỳ năm trước (quý 1/2016 là
2,25%).
Số người trong độ tuổi lao động thất nghiệp theo
giới tính, thành thị/nông thôn và nhóm tuổi
Chung
Nam
Nữ
Thành thị
Nông thôn
Thanh niên (15-24)
Người lớn (≥ 25)

Quý 1 (2016)
1.072,3
647,9
424,4
488,0
584,3
540,7
531,5


Quý 1 (2017)
1.101,7
654,8
446,9
518,3
583,4
548,5
553,3

Nguồn: TCTK (2016, 2017), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Thất nghiệp ở nhóm “cao đẳng” và “đại học trở lên” giảm mạnh.
Số lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo cấp trình độ


Số người thất nghiệp có trình độ “đại học trở lên” là 138,8 nghìn người, giảm
80 nghìn người so với quý 4/2016; tỷ lệ thất nghiệp của nhóm này là 2,79%,
giảm mạnh so với 4,43% của quý trước. Nhóm trình độ “cao đẳng” có 104,2
nghìn người thất nghiệp, giảm 20,6 nghìn người so với quý 4/2016; tỷ lệ thất
nghiệp nhóm này giảm còn 6,00%, tuy nhiên vẫn ở mức cao nhất. Nhóm
trình độ “trung cấp” có 83,2 nghìn người thất nghiệp, tăng 13 nghìn người, tỷ
lệ thất nghiệp là 3,08%.
3.4.2. Thiếu việc làm
Thiếu việc làm của người trong độ tuổi lao động tăng cả về số
lượng và tỷ lệ.
Quý 1/2017 có 850,3 nghìn người trong độ tuổi lao động thiếu việc
làm3 , tăng 100,7 nghìn người so với quý 4/2016 và tăng 29 nghìn
người so với quý 1/2016. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ
tuổi lao động là 1,82%, tăng nhẹ so với quý 4/2016. Trong tổng số
người thiếu việc làm, có 85% lao động nông thôn, 77% làm việc

trong ngành NLTS. Số giờ làm việc bình quân một tuần của lao
động thiếu việc làm là 23,6 giờ, bằng 53% tổng số giờ làm việc
bình quân của lao động cả nước (45 giờ/tuần).
Người thiếu việc làm là người mà trong tuần điều tra có thời gian
làm việc dưới 35 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm


Số lượng và tỷ lệ thiếu việc làm của người trong độ tuổi lao động

3.5.

Kết nối cung cầu lao động

- Về nhu cầu tuyển dụng lao động:
Quý 1/2017, theo kênh thông tin từ cổng thông tin điện tử của Bộ
LĐTBXH, các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng 270,5 nghìn
người, tăng 46,3 nghìn người (20,7%) so với quý 4/2016, trong đó
doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 80,3%, tăng 0,3 điểm phần trăm
so với quý 4/2016.
Nhu cầu tuyển dụng theo loại hình doanh nghiệp


Nhu cầu tuyển dụng lao động nam chiếm 42,9%, tăng 0,1 điểm phần
trăm so với quý 4/2016 (42,8%)
Quý 1/2017, một số công việc có nhu cầu tuyển dụng lớn là: “lao động
phổ thông” chiếm 47,7%, thấp hơn so với quý 4/2016 (67,9%); “dệt,
may mặc” chiếm 31,5%, cao hơn so với quý 4/2016 (13,3%).
- Về nhu cầu tìm việc làm:
Cũng theo thông tin từ cổng thông tin điện tử của Bộ LĐTBXH, có
15,6 nghìn người tìm việc làm, giảm 82,3% so với quý 4/2016; trong

đó, nữ là 7,0 nghìn người (chiếm 44,8%).
Trong số những người tìm việc làm, nhóm có bằng trung cấp là 4,7
nghìn người, chiếm 30,4%, thấp hơn nhiều so với quý 4/2016 (21,6
nghìn người); nhóm có trình độ cao đẳng chiếm 21,3% và đại học trở
lên chiếm 15,9% tổng số người tìm việc làm, giảm so với quý 4/2016
lần lượt là 14,6 và 13,0 nghìn người. Số người tìm việc không có bằng
cấp chiếm 19,1%, giảm 13,5 nghìn người so với quý 4/2016.
Theo nhóm nghề, “kế toán-kiểm toán” có số người tìm việc nhiều nhất
(3,6 nghìn người, chiếm 23,4%), giảm 16,5 nghìn người so với quý


4/2016; tiếp đến là "nhân sự" (1,1 nghìn người, chiếm 7,1%) giảm 5,4
nghìn người so với quý 4/2016, và "lao động phổ thông" (1,1 nghìn
người, chiếm 7,0%), giảm 5,8 nghìn người so với quý 4/2016.
Cơ cấu người tìm việc trên cổng thông tin điện tử việc làm theo giới
tính và trình độ chuyên môn kỹ thuật

Chương II : Đào tạo lao động
2.1. Khái niệm đào tạo lao động
Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động của mình có hiệu quả hơn.
Đào tạo là hoạt động phát triển nguồn nhân lực, là tổng thể các hoạt động có


tổ chức diễn ra trong khoảng thời gian xác định nhằm làm thay đổi hành
vi nghề nghiệp của người lao động.
2.2. Vai trò của đào tạo lao động

Mục tiêu đào tạo lao động là nhằm sử dụng tối đa nguồn lao động hiện
có và nâng cao tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp
của mình và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn
với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các
công việc trong tương lai.
2.3. Ví dụ
“Việt Nam cần đưa khoảng 4.500 người trở về để không còn nguy cơ
đóng cửa thị trường xuất khẩu lao động Hàn Quốc” theo VTC.vn. Hết hạn
hợp đồng nhưng chưa chịu về, đang trong thời hạn lao động nhưng bỏ trốn ra
ngoài,.. Đó là những trường hợp lao động cư trú bất hợp pháp hiện nay tại
Hàn Quốc. Tình trạng người lao đông Việt Nam bỏ trốn tại Hàn Quốc đã
không còn quá xa lạ, thậm chí điều này đã làm hình ảnh của người lao động
Việt Nam trở nên vô cùng xấu xí trong mắt các doanh nghiệp Hàn Quốc.
Năm 2018 sẽ là đến hạn xem xét việc tiếp nhận lao động giữa Chính phủ hai
nước Hàn Quốc và Việt Nam. Số lượng lao động bỏ trốn và cư trú bất hợp
pháp tại Hàn Quốc là khoảng 15.000 người. Đây là rào cản đáng kể cho việc
gia hạn tiếp nhận lao động.
Trước đó vào năm 2016, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Việt
Nam, Bộ Việc làm và Lao động Hàn Quốc mới ký bản ghi nhớ bình thường
hóa việc phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc.
Trong đó, phía Hàn Quốc đưa ra nguyên tắc là có thể sẽ không ký tiếp
khi tỷ lệ người lao động cư trú bất hợp pháp tại nước này đã vượt quá 4% so
với mức hai bên cam kết. Nhưng sau thời gian bị "đóng băng", sau hàng loạt
những nỗ lực để ký lại, nay thỏa thuận có giá trị hai năm lại đứng trước nguy
cơ sụp đổ.


Đề cập về nguy cơ này, ông Đặng Sỹ Dũng - Phó Cục trưởng Cục quản
lý lao động ngoài nước, thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - nhận

định: "Nguy cơ là có thật, nhưng không có nghĩa là chúng ta đã hết cơ hội bởi
còn khoảng 7 tháng nữa cho tới thời điểm gia hạn. Nếu những nỗ lực được
thực thi ráo riết, nếu chúng ta đưa được tỉ lệ bỏ trốn thấp hơn mức 4%, tức là
đưa được khoảng 4.500 người lao động trở về thì cánh cửa tiếp nhận lao động
mới có thể vẫn mở ra".
"Việc bỏ trốn hay cư trú bất hợp pháp tại bất kỳ quốc gia nào đều ẩn
chứa những rủi ro khôn lường. Và thường thì cuộc sống ngầm hay thị trường
ngầm đều có những quy luật nghiệt ngã mà chỉ người trong cuộc mới thấu
hiểu. Giữ uy tín của cá nhân khi cam kết một hợp đồng , cũng là cách các bạn
giữ uy tín cho quốc gia , đặc biệt trong câu chuyện xuất khẩu lao động thì còn
là giữ đất làm ăn cho đồng hương ở chuyến tiếp theo", ông Đặng Sỹ Dũng
nhấn mạnh.
Theo như một số người lao động Việt tại Hàn Quốc, lí do họ bỏ trốn là
bởi vì sang đến nơi công ăn việc làm chưa ổn định như mong muốn khiến họ
phải bỏ ra ngoài kiếm công ăn việc làm ổn định hơn để kiếm thêm tiền gửi về
cho gia đình trả các khoản nợ đã vay trước đó. Dù lí do này là đúng thì cũng
khó có thể thông cảm với cách lựa chọn bỏ trốn của nhiều lao động cư trú bất
hợp pháp, bởi họ có thể khiến giấc mơ của những lao động khác bị dang dở,
chưa kể chính họ cũng phải chịu những rủi ro khi bỏ trốn ra ngoài làm việc.
 Nguyên nhân:
Việt nam là đất nước có nền nông nghiệp lâu đời, đời sống người dân
còn nhiều khó khăn. Tỉ lệ người lao động phổ thông, chưa được qua đào
tạo còn khá cao, việc tìm cho bản thân mình một công việc có thu nhập ổn
định không phải là điều dễ dàng. Từ những vùng quê nghèo khó, cuộc
sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông, ngư nghiệp và giữa vùng đất hay
chịu thiệt hại về thiên tai, lũ lụt, đời sống lam lũ. Những năm gần đây,
nhiều làng quê ở nhiều vùng quê khác nhau trên cả nước đã có nhiều thay
đổi tích cực nhờ làm tốt công tác xuất khẩu lao động. Đối với người lao
động, thị trường lao động nước ngoài là thị trường màu mỡ, đem lại thu



nhập cao hay thậm chí còn là cơ hội đổi đời. Đây là nguyên nhân chủ yếu
để người Việt quyết định trở thành lao động xuất khẩu.
Thị trường lao động Hàn quốc là một thị trường lí tưởng cho người lao
động Việt Nam xuất khẩu. Với mỗi hợp đồng kéo dài 3-4 năm người lao động
đã có thể quen thuộc với văn hóa, điều kiện môi trường sống và làm việc tại
đây. Mặt khác, làm việc với các doanh nghiệp Hàn Quốc đem lại cho người
lao động thu nhập cao, vì thế họ sợ khi phải về nước sẽ không còn cơ hội
sang Hàn Quốc làm việc nữa. Quan trọng hơn, các doanh nghiệp Hàn Quốc
có nhu cầu sử dụng lao động ở mức khá cao, theo nhiều người lao động Việt
Nam xuất khẩu, ở Hàn Quốc vẫn chưa có quy định về sử dụng lao động cư
trú bất hợp pháp nên việc lựa chọn bỏ trốn của người Việt đã trở trành tất
yếu.
Người lao động xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là lao động phổ thông, nhận
thức và ý thức chưa cao. 1/3 lao động chưa tốt nghiệp hết cấp 2 nên ý thức
của những lao động này cũng thấp kém, chưa thực sự tin tưởng vào các chính
sách khiến họ có thể quay lại làm việc.
Vai trò và trách nhiệm của chính quyền địa phương trong tuyển chọn,
quản lý, hay vận động tuyên truyền người lao động và gia đình tuân thủ pháp
luật và hợp đồng lao động vấn còn hời hợt, ko đến nơi đến chốn.
Việc mô giới cho người lao động sang Hàn Quốc diễn ra tràn lan, không
có quy định, quy chế về quản lí, xử phạt phù hợp đối với các doanh nghiệp
mô giới điều này dẫn đến mất kiểm soát về chất lượng người lao động ( nhân
thân không tốt, ý thức và kỉ luật kém,...)
 Biện pháp:
- Đối với người lao động:
Mỗi người lao động phải tự nâng cao ý thức của bản thân, trách nhiệm
của mình đối với xã hội hay rộng hơn là với bạn bè quốc tế. Nhận thức
được hậu quả và hệ lụy của việc không tôn trọng pháp luật và không
thực hiện đúng hợp đồng của mình.

- Đối với chính quyền:


 Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và chính quyền các địa
phương trong việc thông tin về chương trình đưa lao động sang làm
việc tại Hàn Quốc. Thay đổi cách thức tuyển chọn NLĐ cho đúng đối
tượng, phù hợp với khả năng, yêu cầu công việc và nguyện vọng của
NLĐ. Tăng cường công tác đào tạo tiếng Hàn, giáo dục định hướng,
giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho NLĐ trước khi đi. Đồng thời,
phối hợp với các cơ quan chức năng của Hàn Quốc tổ chức tư vấn,
tuyên truyền cho số lao động đang làm việc tại Hàn Quốc, nhất là số
lao động chuẩn bị hết hạn hợp đồng.
 Nghiên cứu để ban hành chính sách nhằm rằng buộc trách nhiệm của
NLĐ và gia đình NLĐ như chính sách ký quỹ, bảo lãnh đối với NLĐ
đi làm việc tại Hàn Quốc; yêu cầu NLĐ và gia đình NLĐ cam kết thực
hiện đúng các quy định của pháp luật hai nước; những địa phương có
nhiều lao động hết hạn hợp đồng không về nước sẽ giảm giao chỉ tiêu
xuất khẩu lao động (đây là một trong những giải pháp thiết yếu trong
thời điểm hiện tại). Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục làm
việc với các cơ quan chức năng của Hàn Quốc để yêu cầu phía Hàn
Quốc có biện pháp quản lý đối với người sử dụng lao động nước ngoài
bất hợp pháp.
 Tại các địa phương có tỷ lệ lao động ở lại Hàn Quốc bất hợp pháp cao
hạn chế tuyển chọn lao động đi làm việc tại Hàn Quốc ở những xã,
phường có tỷ lệ cao nhất. Việc thực hiện giải pháp nhằm một mặt để
chính quyền các địa phương nhận thức đầy đủ hơn trách nhiệm của
mình trong giáo dục, vận động người dân, mặt khác cũng để tạo dư
luận trong cộng đồng phê phán những hành vi vi phạm pháp luật của
những NLĐ.
Ví dụ:

Phát biểu khai mạc Diễn đàn, ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) mở đầu bằng câu chuyện
“chiếc ốc vít” – một thông tin gây xôn xao nền sản xuất trong nước thời gian
gần đây khi Tập đoàn Samsung công bố danh sách 170 loại linh kiện đơn
giản, trong đó có chiếc ốc vít mà không có một DN Việt nào sản xuất được.
“Cho đến thời điểm này, DN Việt Nam vẫn chỉ có thể cung cấp cho
chúng tôi các sản phẩm về bao bì, đóng gói…”, đại diện Tập đoàn Sam sung


cho biết. Bên cạnh đó, gần đây, Canon Việt Nam cũng tuyên bố tương tự.
“DN Việt mới chỉ đáp ứng được hộp, bìa carton để đóng gói sản phẩm của
Canon”.
Nguyên nhân:
- 40% Cơ cấu đào tạo hiện còn bất hợp lý được thể hiện qua các tỷ lệ:
Đại học và trên Đại học là 1, trung học chuyên nghiệp là 1,3 và công
nhân kỹ thuật là 0,92; trong khi trên thế giới, tỷ lệ này là 1-4-10. Theo
đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam đang rất thiếu lao
động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao và chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam cũng thấp hơn so với nhiều nước khác. Nếu
lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79
điểm (xếp thứ 11/12 nước Châu Á tham gia xếp hạng của WB) trong
khi Hàn Quốc là 6,91; Ấn Độ là 5,76; Malaysia là 5,59; Thái Lan là
4,94..
- Sự mất cân đối trong đào tạo đã dẫn đến hệ lụy là tỷ lệ thất nghiệp của
lao động qua đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng vẫn tiếp tục gia tăng. Tỷ
lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu xã hội, nhất là đối
với các khu công nghiệp, khu chế xuất thấp. Nhiều lao động của Việt
Nam chỉ đảm nhiệm làm những công việc đơn giản trong các nhà máy,
xí nghiệp
- Tỷ lệ người theo học các trường nghề vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình

trạng mất cân đối nguồn nhân lực trong xã hội, thừa thầy thiếu thợ.
Trong khi đó, hiện nhiều doanh nghiệp lại đang rất cần lao động có tay
nghề.
- Công tác hướng nghiệp cũng còn nhiều bất cập khi mỗi nơi làm một
kiểu, lực lượng hướng nghiệp viên và tài liệu đều thiếu. Vì vậy, tình
trạng khá nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường không tìm được việc làm
và có hơn 60% số cử nhân, kỹ sư các trường đại học ở Việt Nam chấp
nhận những công việc trái ngành hoặc làm việc ở trình độ thấp hơn. Tỷ


lệ học sinh chọn sai ngành học chiếm khoảng 60%, chỉ có 5% số học
sinh có hiểu biết về ngành chọn học, 20% có hiểu biết tương đối đầy
đủ và 15% thiếu hiểu biết về nghề bản thân chọn học.
Giải pháp
Tăng cường thời lượng thực hành, thực tế; nâng cao khả năng tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên. Mỗi môn học nên chia thành 3 phần: 1/3 học lý
thuyết trên lớp; 1/3 học thực tế, thực hành; 1/3 sinh viên thảo luận nhóm.
Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo vùng, miền, tạo điều kiện để tất cả mọi
thành phần từ thành thị đến nông thôn trên khắp cả nước đều có thể tham gia
vào quá trình học tập và nâng cao kiến thức.
Phát triển hợp lý, hiệu quả các loại hình trường ngoài công lập đối với
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”. Chương trình giáo dục - đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao được bổ sung các nội dung liên quan.
Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông đến bậc đại học, bảo
đảm cho học sinh, sinh viên có định hướng đúng về ngành nghề đào tạo, có
hoài bão, động cơ, thái độ học tập nghiêm túc. Các cơ sở đào tạo cần tổ chức
các trung tâm hướng nghiệp.
Đối với đơn vị sử dụng lao động (bộ máy quản lý nhà nước và doanh
nghiệp), cần tập trung tạo động lực để thu hút nhân tài theo hướng quan tâm
đúng mức tới lợi ích kinh tế và danh dự cá nhân gắn với tinh thần dân tộc;

thay đổi tiêu chí, chế độ tuyển dụng, đãi ngộ, sử dụng trên cơ sở tăng cường
quyền lực thực tế cho lãnh đạo các cấp; thực hiện dân chủ, công khai, minh
bạch trong tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao, xóa bỏ
các rào cản về tôn giáo, dân tộc trong việc chọn lựa người tài.
Chú trọng đào tạo lại thông qua tổ chức các chương trình đào tạo ngắn
hạn; tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó nâng cao chất lượng


đội ngũ nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp; có chính sách thích hợp
nhằm tạo môi trường thực tế cho sinh viên; xây dựng một xã hội học tập, học
tập suốt đời.Khi xây dựng chương trình đào tạo việc xác định nhu cầu đào tạo
phải xuất phát từ nhu cầu thực tế.

Nên tổ chức điều tra khảo sát nhân lực hiên đang làm việc và nhu cầu
nhân lực trong các năm tới của các ngành kinh tế, vùng miền để có định
hướng trong việc phân bổ nhân lực hợp lý về trình độ, cơ cấu ngành nghề phù
hợp quy hoạch phát triển nhân lực của địa phương, đất nước trong các giai
đoạn.
Chương III: Chất lượng lao động Việt Nam
3.1. Chất lượng nguồn lao động là gì?
Chất lượng nguồn lao động là mức độn đáp ứng về khả năng làm
việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo
cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu thỏa mãn cao nhất nhu cầu
của người lao động.
Hay chất lượng nguồn nhân lực có thể hiểu là trangj thái nhất
định của nguồn nhaan lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
thành bên trong của nguồn nhân lực.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn lao động
3.2.1. Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của nguồn lao động

Sức khỏe của nguồn nhân lực là trạng thái thoải mái về thể chất
cũng như tinh thần của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều chỉ
tiêu biểu hiên như: Tiêu chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các
giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng…
Bên cạnh đó việc đánh giá trạng thái sức khỏe còn thể hiện thông qua
các chi tiêu: tỷ lệ sinh, chết, biến động tự nhiên, tuổi thọ trung bình, cơ
cấu giới tính…
3.2.2. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của nguồn lao động
Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của người lao động đối với
những kiến thức phổ thông không chỉ về lĩnh vực tự nhiên mà còn bao


gồm cả lĩnh vực xã hội. Ở một mức độ cho phép nhất định nào đó thì
trình độ văn hoá của dân cư thể hiện mặt bằng dân trí của một quốc
gia.
Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các
quan hệ tỷ lệ:
- Số lượng và tỷ lệ biết chữ
- Số lượng và tỷ người qua các cấp học tiểu học, trung học cơ
sở, phổ thông trung học, cao đẳng, đại hoc, trên đại học,…
Đây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh
chất lượng nguồn nhân lực cũng như trình độ phát triển của kinh tế xã
hội
3.2.3. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân
lực
Trình độ chuyên môn kỹ thuật thể hiện sự hiểu biết, khả năng
thực hành về một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó. Đó cũng là trình
độ được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, chính quy. Các chỉ tiêu
phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật như:
- Số lượng lao động được đào tạo và chưa qua đào tạo

- Cơ cấu lao động được đào tạo:
+ Cấp đào tạo
+ Công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn
+ Trình độ đào tạo( cơ cấu bậc thợ..)
Ngoài ra còn có thể xem xét chất lượng nguồn nhân lực thông
qua chỉ tiêu biểu hiện năng lực phẩm chất của người lao động.
3.3. Thực trạng chất lượng nguồn lao động Việt Nam.
3.3.1.Đánh giá chung
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, đến năm 2011 daan số Việt
Nam gần đạt ngưỡng 88 triệu người (ước tính khoảng 87.84 triệu
người). Với lượng dân số này, hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 13
trên thế giới về dân số và thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động đông không có nghĩa
là thị trường lao động Việt Nam đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho các
doanh nghiệp. Bởi số lao động có tay nghề, có chất lượng của nước ta
đang còn rất hạn chế
Theo đánh giá của ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân
lực của Việt Nam đạt mức 3.79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng
thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại Châu Á. Trong khi Hàn


quốc đạt 6.91 điểm; Ấn Độ đạt 5.76 điểm; Malaysia đạt 5.59 điểm.
Đánh giá này cho biết nước ta còn yếu về chat lượng, thieus năng động
và sang tạo, tác phong lao động công nghiệp.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân
lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng
thứ 11 trong số 12 quốc gia được khảo sát tại châu Á. Trong khi Hàn
Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 điểm.
Đánh giá này cũng cho biết nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu
năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp.

Đây cũng là nhận định của các chuyên gia trong nước: chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam thấp và có khoảng cách lớn với
các nước trong khu vực.
Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực của Việt Nam hiện mới chỉ đạt
3,39 trên 10 điểm. Đây là dấu hiệu cho thấy Việt Nam đang thiếu lao
động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật bậc cao. Trong tổng số
hơn 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, chỉ có khoảng
49% qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên chỉ
chiếm khoảng 19%.
Ngoài ra, một bộ phận lớn người lao động hiện nay chưa được
tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp, tùy tiện về giờ giấc và hành
vi. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm
việc theo nhóm, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát
huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc và giao tiếp với cộng
đồng vẫn chưa được phổ biến và trang bị cho người lao động. Với
những mặt yếu kém trên, người lao động Việt Nam vẫn còn rất nhiều
điểm cần phải khắc phục để có thể cạnh tranh với các nguồn nhân lực
quốc tế.
Bảng: Một số chỉ tiêu kinh tế và thị trường lao động
Chỉ tiêu

Năm 2016
Quý II Quý III

1.Tốc độ tăng 5.8
tổng sản phẩm
trong
nước(GDP)

6.6


Năm 2017
Quý IV

Quý I

Quý II

6.7

5.1

6.2


2.Tăng trưởng 5.9
kim ngạch xuất
khẩu(% so với
cùng kỳ năm
trước)

6.7

8.6

12.8

18.9

3.Vốn đầu tư 32.9

toàn xã hội trên
GDP(%)

33.10

33.0

33.5

32.8

4.Chỉ số giá 1.72
tiêu dùng (%so
với cùng kỳ
năm trước)

2.07

2.66

4.96

4.15

5.Lực lượng lao 54.36
động
(triệu
người)

54.44


54.56

54.51

54.52

6.Tỷ lệ tham 76.62
gia lực lượng
lao động (%)

76.65

76.82

76.55

76.45

7.Tỷ lệ lao động 20.62
qua đào tạo có
bằng,
chứng
chỉ (%)

21.50

21.39

21.52


21.60

8.Số người có 53.24
việc làm (triệu
người)

53.27

53.41

53.36

53.40

9.Tỷ lệ lao động 41.26
làm
công
hưởng
lương
trên tổng số
người có việc
làm(%)

41.03

41.62

42.16


42.77

10.Tỷ lệ việc 42.02
làm
trong

41.61

41.54

40.50

40.44


ngành
nông,
lâm- thủy sản
trên tổng việc
làm40.44
11.Thu
nhập 4.85
bình
quân
tháng của lao
động làm công
hưởng
lương
(triệu đồng)


4.93

5.08

5.40

5.2

12. Số người 1088.
thất
nghiệp 7
trong độ tuổi
lao động (nghìn
người)

1117.7

1110.0

1101.7

1081.6

13.Tỷ lệ thất 2.29
nghiệp trong độ
tuổi
lao
động(%)

2.34


2.31

2.3

2.26

13.1.Tỷ lệ thất 3.11
nghiệp khu vực
thành thị (%)

3.23

3.24

3.24

3.19

Tỷ
lệ
thất 7.10
nghiệp
của
thanh niên (1524 tuổi)(%)

7.86

7.28


7.29

7.67

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, vào thờ điểm Qúy II năm
2017 có đến hơn 1 triệu lao động Việt Nam thất nghiệp ( cụ thể
1081.6), tỷ lệ số người trong đọ tuổi lao động là 2.26% , tỷ lệ thất
nghiệp của thanh niên là 7.67%. Từ bảng số liệu trên ,ta có thể thấy
được số người thất nghiệp của Việt Nam còn rất cao, kể cả những
người đxa qua đào tạp và chưa qua đào tạo. Nguồn lao động Việt Nam
nói chung và chất lượng nguồn lao động nói riêng vẫn còn những hạn
chế sau:


 Chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề lĩnh vực sự phân bố
theo vùng miền địa phương của nguồn nhân lực chưa thực
suwjphuf hợp với nhu cầu sử dụng của xã hội gây lãng phí
nguồn lực của Nhà nước và xã hội
 Đội ngũ nhân lực chất lượng cao, công nhân lành nghề vẫn còn
rất thiếu so với nhu cầu xa hội để phát triển các ngành kinh tế
chủ lực của xã hội, nhất là để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
cũng như nâng caassp vị thế của Vietj Nam trong chuỗi giá trị đó
 Số lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, Thậm chí nhóm
có trình độ chuyên môn cao có khuynh hướng lý thuyết khá,
nhưng lại kém về năng lực thực hành và khả năng thích nghi
trong môi trường cạnh tranh công nghiệp; vẫn cần có thời gian
bổ sung hoặc đào tạo bồi dưỡng để sử dụng hiêu quả.
 Tinh thần trách nhiệm làm việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức
công dân, ý thức văn hoá công nghiệp, kỷ luật lao động của một
bộ phận đáng kể người lao động chưa cao.

 Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và
thế giới. Mặt khác, đáng lo ngại là năng suất lao động của Việt
Nam có xu hướng tăng chậm hơn so với các nước đang phát
triển trong khu vực như Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xia.
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam
Hiện nay, nguồn nhân lực Việt Nam đang đứng trước cơ hội hội
nhập rất lớn với thi trường lao động toàn cầu. Tuy nhiên chat lượng
nguồn nhân lực Việt Nam vẫn còn nhiều những hạn chế và yếu kém.
Và để nâng cao chất lượng nguồn nhan lực của Việt Nam thì cần có
những giải pháp phù hơp với công cuộc ngày càng đổi mới:
3.3.2.1. Nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Để thực hiện giải pháp này, trước hết, từ Trung ương đến các địa
phương, từ cơ sở giáo dục đến các doanh nghiệp cần quán triệt và thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT.
Cụ thể, đổi mới GD&ĐT để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập.
Muốn vậy, phải xác định rõ mục tiêu đào tạo đối với từng cấp
học, bậc học, trên cơ sở đó, phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh theo nhu cầu nhân lực của xã hội và yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội trong tương lai.


Cùng với đó, đổi mới cách dạy, cách học theo tiếp cận năng lực,
tăng cường quản lý quá trình GD&ĐT theo tiếp cận năng lực, thực
hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo.
Với giáo dục đại học, cần tiến hành đổi mới từ khâu xây dựng
chương trình đào tạo, tổ chức tuyển sinh đến quản lý hoạt động đào
tạo, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để đổi mới phương pháp dạy
học, gắn dạy lý thuyết với thực hành, đổi mới công tác kiểm tra, đánh

giá kết quả đào tạo và kiểm định chất lượng để có những sản phẩm đào
tạo có giá trị và phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động.
Cùng với đó, nên rà soát lại năng lực đào tạo của các trường ĐH,
CĐ; quan tâm cải thiện chế độ lương, thu nhập khác, đãi ngộ đối với
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên, giáo viên cho phù hợp với
tình hình thực tế và yêu cầu công việc; tạo cơ chế và động lực để họ
yên tâm cống hiến cho sự nghiệp đào tạo.
Đồng thời, có chế độ và chính sách phù hợp để thu hút sinh viên
học và sau khi tốt nghiệp yên tâm làm việc trong các ngành kinh tế, xã
hội tại các vùng miền nhà nước đang có nhu cầu.
3.3.2.2. Khuyến khích lao động tự học
Cần ban hành chế độ chính sách và tạo điều kiện cho lao động
tham gia bồi dưỡng và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp;
Cần xây dựng và vận hành cơ chế hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Đây là cơ chế rất quan trọng, phù hợp với việc đào tạo, phát
triển nhân lực trong nền kinh tế thị trường đã được nhiều nước trên thế
giới thực hiện thành công.
Các cơ quan quản lý phát triển nhân lực thông qua cơ chế này để
gắn kết nhà trường, người học và doanh nghiệp trong đào tạo, cung cầu
nhân lực theo nhu cầu của thị trường lao động.
Đồng thời, qua đó đánh giá thực trạng nguồn nhân lực để phối
hợp tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng
cho người lao động.
3.3.2.3.Gắn với chiến lược phát triển nhân lực với phát triển kinh tếxã hội
Một giải pháp quan trọng, đó là tập trung gắn kết việc xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh



tế, xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế; gắn quy hoạch phát triển nhân lực của mỗi bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đồng bộ với chiến lược, kế hoạch phát
triển chung của đất nước.
Nên tổ chức điều tra khảo sát nhân lực hiên đang làm việc và
nhu cầu nhân lực trong các năm tới của các ngành kinh tế, vùng miền
để có định hướng trong việc phân bổ nhân lực hợp lý về trình độ, cơ
cấu ngành nghề phù hợp quy hoạch phát triển nhân lực của địa
phương, đất nước trong các giai đoạn.
3.3.2.4.Trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập
Đây là hai giải pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam là coi trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phải gắn với phát triển xã hội học tập.
Cụ thể, tiến hành phát hiện, bồi dưỡng, tuyển dụng, trọng dụng
nhân lực chất lượng cao, nhân tài, phải vừa khai thác được chất xám
của họ trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng thành quả nghiên cứu, vừa
khuyến khích họ tranh thủ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng; từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ đầu ngành, chuyên gia giỏi ở các
lĩnh vực, tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phương châm học tập suốt đời phải làm cho mỗi
lao động thấu hiểu, tự giác, chủ động học tập; tạo điều kiện cho người
lao động học tập, bồi dưỡng thường xuyên.
Đồng thời, thông qua các hình thức đào tạo không chính quy, tạo
điều kiện để người lao động giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
cập nhật kiến thức và kỹ thuật công nghệ mới ở các trung tâm đào tạo
trong nước và trên thế giới.
3.3.2.5. Cải thiện thông tin về thi trường lao động
Cần nhanh chóng hoàn thiện để đưa vào vận hành Hệ thống

thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia; kết nối với các trung
tâm dự báo và thông tin về cung, cầu nhân lực của các bộ ngành,
tỉnh/thành phố.
Đầu tư nguồn lực xây dựng cơ sở dữ liệu một cách đầy đủ, chính
xác, khách quan và minh bạch, tiến hành cung cấp kịp thời cho người
lao động cũng như HSSV thông tin về đào tạo, nhân lực, việc làm và
chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, của các bộ ngành,
địa phương…


×