Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong công tác xây dựng và thành lập mảnh bản đồ địa chính số 15 tỷ lệ 1:1000 xã văn lãng – huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM MẠNH HÙNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH SỐ 15 TỶ LỆ 1:1000 XÃ VĂN LÃNG
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM MẠNH HÙNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH SỐ 15 TỶ LỆ 1:1000 XÃ VĂN LÃNG
HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K12 – LT QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học


: 2015 – 2017

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” phương thức quan trọng
giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học trên lớp,
học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên
môn của chính mình
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý cảu ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp
tại Trung Tâm Môi Trường Tài Nguyên Miền Núi. Trong thời gian thực tập em đã
học hỏi dược rất nhiều kiến thức bổ ích từ các anh chị cho riêng mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm,
ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, các thầy, cô giáo trong Khoa Quản lý tài
nguyên và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn tới ban giám đốc trong Trung tâm Môi Trường Tài
Nguyên miền núi và UBND xã Văn Lãng, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài tại địa phương.
Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp
của bạn bè để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn

Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đàm Mạnh Hùng


ii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính .................................. 14
Hình 2.2 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp
toàn đạc ........................................................................................................ 15
Hình 2.3 Bảng Levels ................................................................................... 20
Hình 2.4 Thanh công cụ Wiew Control ........................................................ 22
Hình 2.5 Thanh công cụ Snap Mode (Bắt điểm) ........................................... 22
Hình 2.6. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ......... 26
Hình 4.1 Vị trí huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ............................................... 34
Hình 4.2 Sơ đồ khống chế xã Văn Lãng ....................................................... 39
Hình 4.3. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................ 41
Hình 4.4. File số liệu sau khi được xử lý ...................................................... 42
Hình 4.5: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ........................................................ 43
Hình 4.6. Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................. 45
Hình 4.7. Các thửa đất sau khi được nối ....................................................... 45
Hình 4.8. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................... 49
Hình 4.9. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 49
Hình 4.10. Gán thông tin thửa đất............................................................... 51
Hình 4.11 : Sửa bảng nhãn thửa ................................................................... 52
Hình 4.12 : Vẽ nhãn thửa ............................................................................. 53
Hình 4.13 : Tạo khung bản đồ địa chính ....................................................... 54
Hình 4.14 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .............................. 54



iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính .............................................................. 3
2.1.1 Khái niệm bản đồ ............................................................................................ 3
2.1.2 Bản đồ địa chính ............................................................................................. 3

2.1.3. Phân loại bản đồ địa chính ...............................................................................4
2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...............................................................6
2.1.5. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính ..................................................................9
2.1.6. Bản đồ số địa chính...................................................................................... 11

2.1.7. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu ............................................................. 12
2.1.8. Quy định về tiếp biên bản đồ ........................................................................ 13
2.1.9. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính .......................................... 13
2.2 Giới thiệu phần mềm thành lập bản đồ địa chính ............................................. 17
2.2.1. Phần mềm MicroStation .............................................................................. 17

2.2.2. Ứng dụng của MicroStation trong biên tập bản đồ địa chính...................... 17
2.2.4. Phần mềm FAMIS ....................................................................................... 23

2.2.5. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 27
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 27
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 27


iv

3.2.2. Thời gian tiến hành ...................................................................................... 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 27
3.3.1. Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã Hội của xã Văn Lãng ............................. 27
3.3.2. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ...................................... 28
3.3.3. Ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis trong việc xây dựng bản đồ địa
chính ..................................................................................................................... 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ ................................................ 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 34
4.1. Giới thiệu về khu đo ....................................................................................... 34

4.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 34
4.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên ............................................................................... 34
4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế ......................................................................... 35
4.2. Quy trình ........................................................................................................ 36

4.2.1. Sơ đồ quy trình .............................................................................................. 36

4.2.2. Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc ............... 36
4.3. Thành lập bản đồ từ số liệu đo đạc trực tiếp .................................................... 37

4.3.1. Thiết kế lưới................................................................................................... 37
4.3.2. Công tác đo trực tiếp ngoài thực địa............................................................. 39
4.3.2.1 Đo vẽ chi tiết ............................................................................................. 39

4.3.3. Ứng dụng phần mềm Famis và MicroStation thành lập bản đồ địa chính.. 40
4.3.3.1. Cấu trúc file dữ liệu điện tử....................................................................... 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................. 56
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai - cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự nghiệp
phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu
vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông
nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian sống của con người. Song
sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất
đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách
có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính, là tài liệu cơ
bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu hồi đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản đồ địa chính thể hiện tới
từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử dụng... Vì vậy bản đồ địa chính có
tính pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý đất đai.
Việc thành lập bản đồ địa chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng
trong công tác quản lý đất đai. Cùng với sự phát triển của xã hội nên việc áp dụng
các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất là một yêu cầu rất cấp thiết, nhằm
nâng cao năng suất lao động, giảm sức lao động của con người và góp phần tự động
hóa trong quá trình sản xuất. Công nghệ điện tử tin học đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực ngành
đất đai nói riêng.
Xuất phát từ những nội dung trên và với mục đích tìm hiểu quy trình công
nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu điểm của các thiết bị hiện đại trong đo đạc
thành lập bản đồ địa chính và các phần mềm ứng dụng trong việc xử lý số liệu, biên
tập, biên vẽ bản đồ địa chính. Là một sinh viên ngành Quản lý đất đai việc nắm bắt
và áp dụng các tiến bộ của khoa học mới vào trong công việc của mình là tối cần


2
thiết. Để làm quen với công nghệ mới và tạo hành trang cho mai sau ra trường khỏi
bỡ ngỡ trước công việc thực tế, qua sự tìm tòi, phân tích, đánh giá của bản thân
cùng với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông,
cùng với sự giúp đỡ của Trung tâm Môi Trường Tài Nguyên miền núi em đã
thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong công
tác xây dựng và thành lập mảnh bản đồ địa chính số 15 tỷ lệ 1:1000 xã văn lãng –
huyện Yên Bình – Tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu của đề tài
a, Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong công tác xây dựng và
thành lập mảnh bản đồ địa chính số 15 tỷ lệ 1:1000 xã văn lãng – huyện Yên Bình – Tỉnh
Yên Bái.

b, Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn từ
các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
Ứng dụng công nghệ máy toàn đạc điện tử và công nghệ tin học vào đo vẽ
chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính số 15 tỉ lệ 1:1000 tại xã Văn Lãng.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính
2.1.1 Khái niệm bản đồ
“Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố
hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa
chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối
quan hệ không gian”. (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995).
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và
mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng
quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các
thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng
quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ
thống ký hiệu đã được chấp nhận”.
2.1.2 Bản đồ địa chính
2.1.2.1 Khái niệm bản đồ địa chính
2.1.2.1.1. Địa chính là gì ?
Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân
loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở
cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập
nhật và bảo quản các tài liệu địa chính.

2.1.2.1.2. Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh
giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản
đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa
chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống
nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và
công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất


4
đai phục vụ công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và
phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên
được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật
thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy
bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia.
2.1.3. Phân loại bản đồ địa chính
2.1.3.1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể
hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin
rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa
chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào

máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ
số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn
hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính
xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai
số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số
đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra
cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin
nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.


5
2.1.3.2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái
niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
+ Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng
phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo
vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích
và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực
địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung
của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt
bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp
đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ
sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa
chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập
thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
+ Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất
nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có

liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ
ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử
dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng
ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn
tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất
trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.


6
2.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.4.1. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000 và 1:10 000
được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia
VN- 2000 và độ cao Nhà nước hiện hành, kinh tuyến trục địa phương của từng tỉnh
được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nhằm đảm
bảo làm giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện tích đến các yếu tố thể hiện
trên bản đồ địa chính, hệ số chiếu trên kinh tuyến trục m˳= 0.9999. Điểm gốc của hệ
toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0
km, Y = 500 km.
Các tham số chính của hệ tọa độ Quốc gia VN-2000
+ Elipxoid quy chiếu quốc gia là ElipxoidWGS-84 toàn cầu với kích thước:
Bán trục lớn:

a = 6378137.0 m²

Độ dẹt:


f = 1/298,257223563

Tốc độ góc quay quanh trục:
Hằng số trọng trường trái đất:

ω = 7292115,0 x 10-11 rad/s

GM = 3986005 x 108 m3 s-2

+ Vị trí Elipxoid quy chiếu Quốc gia: ElipxoidWGS-84 toàn cầu được xác
định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS
cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính
(nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
+ Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ sở
lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid WGS84 toàn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu - Hải Phòng.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài nguyên và Môi
trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu cầu của quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai (nếu có) là ít nhất.


7
2.1.4.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1:200 đến 1:10 000. Việc chọn
tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông - lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ lệ nhỏ

còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên một đơn
vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau,
thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau nên diện
tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể. Đất nông nghiệp ở
đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất
nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn thể hiện chính
xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:1 000, 1:2 000, 1:5 000.Nếu chỉ cần tính diện
tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1:10 000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ càng lớn
thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn.
Bảng phân loại tỷ lệ bản đồ theo loại đất và khu vực
Loại Đất
Đất ở

Khu vực đo vẽ

Tỉ lệ bản đồ

Đô thị lớn

1:500,

Thị xã, thị trấn

1:500

Nông thôn


1:1 000, 1:500

Đồng bằng bắc bộ

1:2 000, 1:1 000

Đồng bằng nam bộ

1:5 000, 1:2 000

Đất lâm nghiệp

Đồi núi

1:5 000, 1:10 000

Đất chưa sử dụng

Núi cao

1:10 000

Đất nông nghiệp

1:200


8
2.1.4.3. Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính

Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000
Ghi chú: trục tọa độ x tính từ xích đạo 0 km, trục tọa độ y có giá trị 500
km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. Nét đứt gạch trên là ranh giới hành chính
của tỉnh.
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10 000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Mảnh Bản đồ tỷ lệ 1:5 000
Chia mảnh bản đồ 1:10 000 thành 4 ô vuông mỗi ô vuông có kích thước là 3 x
3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5 000. Kích thước hữu ích của bản đồ
vẽ là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha.
Số liệu của tờ bản đồ 1:5 000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ tỷ
lệ 1:10 000 nhưng không có số 10 mà chỉ có 6 số đó là toạ độ chẵn km của góc tây
bắc mảnh bản đồ địa chính 1 : 5 000.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000
Chia mảnh bản đồ 1:5 000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 1x1 km, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000. Có kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x50 cm, tương ứng với diện tích là 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 là số hiệu tờ
1:5 000 thêm gạch nối và số hiệu ô vuông.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
0.5 x 0.5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1 000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.


9
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b ,c ,d theo nguyên tắc từ trái

sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1 000 gồm số hiệu mảnh bản đồ
tỷ lệ1:2 000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Mảnh bản đồ 1:500
Chia mảnh bản đồ 1:2 000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 0.25 x 0.25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500. Kích thước hữu
ích của tờ bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới từ trái
sang phải. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lê 1:2 000,
thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2 000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0.10 x 0.10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 kích
thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2 000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
2.1.5. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của tờ bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và
các ghi chú, các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù
hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo tính trực quan,
dễ đọc, không bị nhầm lẫn giữa ký hiệu này với ký hiệu khác.
2.1.6.1. Phân loại ký hiệu
a. Ký hiệu theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tương có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký hiệu
theo tỷ lệ, phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của
đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc nét chấm chấm, bên trong phạm vi
đường viền dùng màu sắc hoặc các biểu tượng và ghi chú để biểu thị đặc trưng của
địa vật. Với bản đồ địa chính gốc thì phải ghi chú đặc trưng và biểu tượng được



10
dùng làm phương tiện chính để thể hiện. Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí các đặc
trưng và tính chất của đối tượng cần biểu diễn (vd: Nhà, sông, hồ… )
b. Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và đặc trưng số lượng,
chất lượng của các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích thước và hình
dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng trong trường hợp
địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm khả năng nhận biết của đối
tượng trên bản đồ (vd :Đền miếu nhỏ, tượng đài... ).
c. Ký hiệu nửa tỷ lệ
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích thước
thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước theo tỷ lệ
bản đồ mà ta sử dụng.
VD: Ký hiệu đường sắt, đường dây điện, dây thông tin...Trong đó chiều dài
tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện chủng loại, chất lượng địa vật.
Ghi chú: Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng các ghi chú để biểu đạt nội
dung của bản đồ địa chính, các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên
riêng và ghi chú giải thích.
+ Ghi chú giải thích: Dùng thể hiện, giải thích và phân loại đối tượng, về các
đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng một cách ngắn gọn ( vd: Loại đất, loại
nhà, mặt đường, hướng dòng chảy... ).
+ Ghi chú tên riêng: Dùng để chỉ các đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư,
tên sông hồ, các đối tượng kinh tế - xã hội ...
2.1.5.2. Vị trí các ký hiệu
- Các ký hiệu hình vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm
đặc trưng trên từng biên của nó.
- Với các ký hiệu không theo tỷ lệ:
Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác,... thì
ký hiệu chính là tâm của địa vật.
Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật



11
Ký hiệu đặc trưng của đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là đường giữa
của đáy (vd: Đền chùa, tháp, nhà thờ... )
2.1.5.3. Màu sắc ký hiệu
Trong quy phạm thành lập bản đồ địa chính đã quy định:
- Bản đồ địa chính cơ sở được in ra với 3 màu cơ bản: màu nâu, màu ve, màu đen.
+ Màu nâu: Thể hiện các ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: Thể hiện đường nét và ghi chú thuỷ hệ.
+ Màu đen: Thể hiện các yếu tố còn lại.
- Bản đồ địa chính được vẽ hoặc in ra bằng một màu (màu đen).
2.1.6. Bản đồ số địa chính
2.1.6.1 Khái niệm
Theo truyền thống, bản đồ được vẽ trên giấy, các thông tin được thể hiện nhờ
các đường nét, màu sắc hệ thống ký hiệu và ghi chú.
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử – tin học, các máy tính số
ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật số có
chất lượng cao không ngừng được hoàn thiện, trên cơ sở đó người tự xây dựng hệ
thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ
sở dữ liệu bản đồ gồm bản đồ địa hình và bản đồ địa chính.
Các đối tượng địa lý được thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá
toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều thế giới thực được thu nhỏ, các
đối tượng được chia làm các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta được nội dung bản đồ.
Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ trên thiết bị có khả
năng đo bằng máy tính và được thể hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số được tổ chức và lưu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ.
Bản đồ số chỉ là các file dữ liệu ghi trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở
dạng hình ảnh giống như bản đồ truyền thống trên màn hình máy tính. Nếu sử dụng các
máy vẽ thì ta có thể in được bản đồ trên giấy giống như bản đồ thông thường .



12
Bản đồ số địa hình là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý
(GiS), còn bản đồ số địa chính là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin
đất đai( LiS ).
Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ khối lượng thông tin lớn, khả năng tổng
hợp, cập nhật phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số được
ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.
2.1.6.2. Cơ sở dữ liệu bản đồ số địa chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một tập hợp số liệu được lựa chọn và phân
chia bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ
trong một tổ chức có cấu trúc. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính gồm hai phần:
Cơ sở dữ liệu không gian: là tập hợp các thông tin về không gian, vị trí, kích
thước của các đối tượng và quan hệ giữa các yếu tố trong không gian thực qua mô
tả hình học, mô tả bản đồ và mô tả quan hệ không gian (topology).
Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính: lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho
từng thửa đất như: số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa, loại
đất, tên chủ sử dụng đất, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất…
Dữ liệu bản đồ số nói chung có thể lưu trữ ở hai dạng, đó là vector và raster.
Mỗi dạng dữ liệu có những đặc trưng riêng và có ưu thế sử dụng trong các trường
hợp khác nhau. Các đối tượng trong không gian bản đồ số địa chính được thể hiện
bằng dạng dữ liệu vector thông qua số hiệu và tọa độ các điểm ngoặt, điểm nút, các
cạnh, các vùng cùng quan hệ giữa chúng với nhau.
2.1.7. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu
2.1.7.1. Chuẩn mầu
Theo quy định quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là “bản đồ gốc
đo vẽ” và “bản đồ địa chính” tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc khác
nhau để vẽ bản đồ địa chính. Mỗi yếu tố trên bản đồ được thể hiện một màu
nhất định tại mỗi thời điểm.



13
2.1.7.2. Chuẩn lớp, mã, ký hiệu.
+ Đối với bản đồ địa chính. Mỗi đối tượng đều được sắp xếp vào một lớp nhất
định sao cho có thể phân biệt rõ ràng các kiểu đối tượng khác nhau. Các đối tượng
thuộc một lớp sẽ phân biệt nó với những đối tượng thuộc lớp khác. Do vậy đối
tượng với mỗi lớp cần đặt ra các tiêu chuẩn và có độ chính xác.
+ Quy tắc đặt mã lớp thông tin, mỗi lớp thông tin có một mã duy nhất trong
một nhóm lớp thông tin, tên của lớp thông tin được đánh số liên tục.
+ Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước và
các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ và phù
hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải bảo đảm tính chất trực
quan, dễ đọc không làm lẫn lộn các ký hiệu này với ký hiệu khác.
2.1.8. Quy định về tiếp biên bản đồ
Các yếu tố nội dung bản đồ cùng tỷ lệ sau khi tiếp biên phải khớp nhau cả về
định tính và định lượng (nội dung, lực nét, màu sắc và thuộc tính) đối với các bản
đồ khác tỷ lệ phải lấy nội dung bản đồ tỷ lệ lớn làm chuẩn, sai số tiếp biên không
vượt quá 0,3mm trên bản đồ.
Quá trình tiếp biên trên máy tính, các yếu tố tại mép biên bản đồ của mảnh
trong cùng một múi chiếu phải khớp nhau tuyệt đối.
2.1.9 Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
2.1.9.1 Khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính bắt đầu từ công đoạn lập lưới
khống chế địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa
đất đến biên tập bản đồ địa chính gốc là do những người làm công tác đo đạc thực
hiện, công tác này được tiến hành phần lớn ngoài thực địa.


14


Xây dựng phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính
Chuẩn bị bản vẽ và các tư
liệu liên quan

Thành lập lưới các
cấp

Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp
Thành lập bản đồ gốc

Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất

Giao diện tích thửa
đất cho các chủ sử
dụng

Tiếp biên bản vẽ, đánh số thửa,
tính diện tích
Biên tập bản đồ địa chính

In nhân bản

Đăng ký, thống kê, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ
Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính, ký công nhận
Lưu trữ, sử dụng


Hình 2.1 Sơ đồ công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện ở nội
nghiệp. Các công đoạn đăng ký, thống kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ đại chính là do những người làm
công tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện.
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công
đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu thì mới thực hiện công đoạn tiếp theo
nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn.


15
2.1.9.2 Phng phỏp ton c (o v trc tip ngoi thc a)
õy l phng phỏp o v trc tip ngoi thc a, l phng phỏp c bn
nht thnh lp bn a chớnh t t l 1: 2000 n 1: 200. Phng phỏp ny s
dng cỏc loi mỏy kinh v, thc dõy v mia hoc cỏc mỏy ton c in t. Vic o
c c tin hnh trc tip ngoi thc a, s liu o x lý bng cỏc phn mm
biờn tp bn .
Xõy dng phng ỏn k thut o c thnh
lp bn a chớnh
Thnh lp li ta a chớnh c s
Thnh lp li ta a chớnh
Lp li khng ch o v
o v chi tit ngoi thc a
Biờn v bn a chớnh
Đánh số thửa, tính diện tích. Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Hỡnh 2.2 Quy trỡnh cụng ngh thnh lp bn a chớnh bng phng phỏp
ton c
+ u nhc im ca phng phỏp:

u im: Phng phỏp ton c cú th o trc tip n tng im chi tit trờn
ng biờn tha t, o nhanh, cú th o c trong iu kin thi tit khụng thun li,
chớnh xỏc cao.
Nhc im: Thi gian ngoi nghip nhiu, quỏ trỡnh v bn thc hin trong


16
phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ sơ họa nên không thể quan sát trực tiếp ngoài
thực địa nên dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ,
giá thành cao.
2.1.9.3 Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Đã từ lâu ảnh hàng không được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong quá trình
thành lập bản đồ địa hình từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn. Ảnh hàng không có ưu điểm
giúp chúng ta xác định, thu thập các thông tin địa vật, địa hình một cách nhanh
chóng và khách quan.
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật của công nghệ thông tin mới, đang nhanh
chóng được sử dụng rộng rãi vào các ngành đo ảnh nên việc thành lập bản đồ ảnh
hàng không được tự động khá cao.
Ở những vùng đất nông nghiệp ít bị địa vật và cây cối che khuất các đường
biên thửa đất, bờ ruộng thể hiện khá rõ nét trên phim ảnh hàng không. Do đó dùng
ảnh hàng không để thành lập bản đồ địa chính ở vùng đất nông nghiệp là hoàn toàn
có thể thực hiện được. ứng dụng phương pháp này sẽ tăng hiệu quả kinh tế và đẩy
nhanh tốc độ thành lập bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước.
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong
phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực
tiếp nhàn hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy
phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp ngoài ra còn chịu
ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh khi bay chụp. Hơn nữa

trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm lẫn trong việc đoán đọc
cũng như có nhiều sai số trong khi định vị tấm ảnh.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.


17
4. Phương pháp đo ảnh số.
2.2 Giới thiệu phần mềm thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Phần mềm MicroStation
2.2.1.1. Giới thiệu chung về phần mềm
MicroStation là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản
lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố
bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ
khai thác và cập nhập nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu rất lớn. Do
vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các loại dữ
liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp
tạo cho việc biên tập, bổ sung rất thuận lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và
các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ họa làm nền để chạy các modul phần mềm ứng
dụng khác nhau như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFCLEAN,
MRFFLAG, FAMIS, EMAP... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số
hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày
bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều của sổ, menu, bảng
công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác
với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ
hoạ sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).

2.2.2. Ứng dụng của MicroStation trong biên tập bản đồ địa chính
2.2.2.1. Tổ chức và quản lý dữ liệu trong MicroStation
a. Làm việc với các Design file
File dữ liệu của MicroStation gọi là Design file. MicroStation chỉ cho phép
người sử dụng mở và làm việc với một Design file tại một thời điểm. File này gọi là
Active Design file.
Một Design file trong MicroStation được tạo bằng cách copy một file chuẩn gọi
là Seed file. Seed file thực chất là một Design file không chứa dữ liệu nhưng nó chứa


18
đầy đủ các thông số quy định chế độ làm việc với MicroStation, đặc biệt với các file
bản đồ số để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở toán học giữa các file dữ liệu trên
cùng một khu vực thì phải tạo một Seed file chứa các tham số về hệ toạ độ, phép
chiếu, đơn vị đo...
b. Cách tạo Design file
* Khởi động MicroStation → xuất hiện hộp thoại MicroStation Manager.
* Trong hộp thoại này chọn menu File → New (hoặc bấm tổ hợp phím
Ctrl+N)→ xuất hiện hộp thoại Create Design file.
* Chọn ổ đĩa ở (Drives:), thư mục ở (Directories:) sẽ chứa file Design mới tạo
ra bằng cách kích đúp vào thư mục.
* Gõ tên file cần tạo mới vào hộp Files. Ví dụ: banve1 (chỉ cần gõ vào phần
tên file, còn phần mở rộng .dgn sẽ được tạo ra theo mặc định).
* Chọn Seed file bằng cách bấm vào Select → xuất hiện hộp thoại Select Seed file.
* Chọn đường dẫn đến tên thư mục và tên Seed file cho bản đồ của mảnh.
Bấm OK để đóng hộp thoại Select Seed file.
* Bấm OK để đóng hộp thoại Create Design file.
c. Cách mở một Design file dưới dạng Active Design file
Cách 1: Từ hộp thoại MicroStation Manager chọn ổ đĩa ở (Drives:), thư mục
chứa file cần mở ở (Directories:) và chọn tên file cần mở trong hộp danh sách Files.

Bấm OK.
Cách 2: Khi đang làm việc trong MicroStation. Từ menu File→ chọn Open
xuất hiện hộp thoại Open Design file.
Chọn kiểu file là (*.dgn) trong mục List file of Type, khi đó tất cả các file có
đuôi (.dgn) sẽ xuất hiện trên hộp danh sách tên file.
Chọn ổ đĩa ở (Drives), thư mục chứa file cần mở ở (Directories:) và chọn tên
file cần mở trong hộp danh sách Files. Bấm OK.
d. Cách mở một Design file dưới dạng Reference file
Lệnh này chỉ thực hiện được khi MicroStation đang hoạt động với một file
design nào đó được mở rồi.


19
* Chọn menu File→ Reference xuất hiện hộp thoại Reference files.
* Trong hộp thoại Reference files, chọn menu Tools → Attach xuất hiện hộp
thoại Preview Reference.
* Chọn kiểu file cần mở là (*.dgn hay tất cả các kiểu file *.*) để tham khảo
bằng cách bấm vào

.

* Bấm OK để đúng hộp thoại Preview Reference và xuất hiện hộp thoại
Attach Reference files.
Có thể nhập tên cho tệp tin này trong mục Logical Name và phần mô tả trong
mục Description.
* Bấm OK sau đó trong hộp thoại Reference files sẽ xuất hiện tên file vừa chọn
+ Đánh dấu Display nếu muốn hiển thị file tham khảo có tên đang được chọn
trong hộp thoại Reference files.
+ Đánh dấu Snap nếu muốn sử dụng chế độ bắt điểm đối với file tham khảo
đang được chọn trong hộp thoại Reference files.

+ Đánh dấu Locate nếu muốn xem thông tin và copy đối tượng trong file tham
khảo đang được chọn trong hộp thoại Reference files.
e. Cách đóng Reference file
Trong hộp thoại Reference file, chọn tên file tham khảo cần đóng chọn vào
menu Tools → Detach nếu muốn đóng từng file. Nếu muốn đóng tất cả các file chọn
Detach All.
f. Cách nén file
Khi xóa đối tượng trong Design file, đối tượng đó không bị xóa hẳn mà chỉ được
đánh dấu là đã xóa đối tượng. Chỉ sau khi thực hiện lệnh nén file thì các đối tượng bị xóa
mới được loại bỏ hẳn khỏi bộ nhớ, chọn menu File→ Compress Design.
g. Cách lưu file Design dưới dạng một file dự phòng
Cách 1: Menu File→ Save as, sau đó đánh tên khác vào.
Cách 2: Tại cửa sổ lệnh của MicroStation gõ lệnh Backup sau đó nhấn Enter trên bàn
phím. MicroStation sẽ ghi lại file Design đang được mở đó (Active Design file) thành một
file có phần mở rộng là (.bak), tên file và thư mục chứa file được giữ nguyên.


×