Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ thành lập mảnh bản đồ địa chính số 44 xã tử du huyện lập thạch – tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 64 trang )

`ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH ĐỨC

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ĐO
VẼ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 44 XÃ TỬ DU,HUYỆN
LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHUC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016


i



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH ĐỨC

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ĐO
VẼ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 44 XÃ TỬ DU,HUYỆN
LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHUC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Địa chính Môi trƣờng
: K44 - ĐCMT - N01
: Quản lý Tài nguyên
: 2012 - 2016
: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên – 2016


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư
trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Ứng
dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc trong đo vẽ thành lập mảnh bản đồ
địa chính số 44 xã Tử Du- huyện Lập Thạch– tỉnh Vĩnh Phúc”
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài Nguyên
là những người đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
thời gian học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các cô chú, anh chị
Văn phòng Đăng ký đất đai của Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu giúp em hoàn thành
khóa luận. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Ngô
Thị Hồng Gấm giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài củamình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và nghiên
cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Minh Đức


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ................................. 10
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 14
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2014 xã Tử Du ............................. 30
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Tử Du ......................................................... 32
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 33
Bảng 4.4 Số liệu điểm gốc .............................................................................. 35
Bảng 4.5: Bảng kết quả tạo độ và độ cao sau khi bình sai .............................. 36
Bảng 4.6: Kết quả đo chi tiết xã Tử Du .......................................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger ............................................. 7
Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM ............................................................ 7
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ........................ 12
Hình 2.4: Phần mềm tính tọa độ điểm chi tiết ................................................ 16
Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 16
Hình2.6: Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ........................................ 17
Hình 3.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis ... 24
Hình 4.1: Mô tả vị trí Xã Tử Du ..................................................................... 25
Hình 4.2: Nhập số liệu bằng FAMIS .............................................................. 40
Hình 4.3: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ......................................................... 42
Hình 4.4: Tạo mô tả trị đo ............................................................................... 42
Hình 4.5: Một số điểm đo chi tiết ................................................................... 42
Hình 4.6: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................... 43
Hình 4.7: Các thửa đất sau khi được nối ......................................................... 43

Hình 4.8: Các lỗi thường gặp .......................................................................... 44
Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ............................................ 45
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 45
Hình 4.11: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ ................................................ 46
Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa. ............................................. 47
Hình 4.13: Gán thông tin thửađất .................................................................... 48
Hình 4.14: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 49
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa trên famis ................................................................ 50
Hình 4.16. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 51


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư




Quyết định

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

Th.s

ThạcSĩ

GCNQSD

Giấy Chứng Nhận Quyền Sử DụngĐất

BĐĐC

Bản đồ địa chính



v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đềtài ........................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ..................................................................... 3
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC[3] .............................................................. 3
2.1.3. Các loại bản đồ địachính[3]..................................................................... 3
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính[3] ................................ 4
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính[7] .................................................. 6
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính[9] ..................... 9
2.2. Cơ sở pháplý............................................................................................. 10
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiệnnay ............................ 11
2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địachính ........................................ 11
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toànđạc ............................. 12
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 12
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 12
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinhvĩ ............ 13



vi

2.4.3. Thành lập đường chuyền kinhvĩ ............................................................ 14
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ................................................................ 15
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 15
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 16
2.6. Một số phần mềm tin học được sử dụng trong biên tập bản đồ địa chính ...... 18
2.6.1. Phần mềm MicroStation, MappingOffice .......................................... 18
2.6.2. Phần mềmFamis .................................................................................... 19
2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và xây
dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam ................................................................. 20
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiếnhành ................................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên–kinh tế xãhội của xãTử Du ........................................ 22
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đovẽ ............................................................. 22
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết .................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 25
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tử Du ..................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 28
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du.................................. 30
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ .............................................................................. 32
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 32
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 34
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis .......... 36



vii

4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 36
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính .. 38
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần
không thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế - xã hội,việc tăng qui mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi hỏi
nhà nước phải quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất. Bởi vậy, việc sử dụng
các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng.
Ngày nay, Công nghệ tin học đã trở thành một công cụ phổ biến, rộng
rãi và được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng vào hầu hết các lĩnh
vực, nhằm thay thế dần các phương pháp thủ công kém hiệu quả. Công tác
quản lý đất đai ở Việt Nam đang từng bước tiến tới xây dựng hệ thống thông
tin đất đai khoa học, dụng tiện và chính xác. Việc xây dựng bản đồ địa chính
từ các phần mềm hiện đại là một trong những phần quan trọng của việc xây
dựng hệ thống thông tin đất đai đó.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai chuyên cung cấp

thông tinvề không gian và thuộc tính của thửa đất, phục vụ thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai. Bản đồ địa chính là cơ sở phục vụ cho nhiều công tác
chuyên ngành như: lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; định giá đất....Chính vì vậy, việc xây dựng bản
đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp thiết trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Tử Du, được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Văn phòng Đăng ký đất đai - Sở
Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc, với sự hướng dẫn của cô giáo


2

ThS. Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công
nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ thành lập mảnh bản đồ số 44
xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Thành lập được bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế
nhờ vào máy toàn đạc điện tử và sử dụng các phần mềm tin học là
MicroStation, Famis.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về
đất đai cho UBND các cấp dễ dàng và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập
bản đồ địa chính mảnh bản đồ 44 xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa
chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Thành lập được bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế nhờ
vào sử dụng phần mềm MicroStation và Famis.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt đất đai tại địa phương một
cách dễ dàng hơn.
- Ứng dụng công nghệ tin học xây dựng lưới và bản đồ địa chính số với
việc biên tập, chỉnh sửa hoàn thiện bản đồ.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đềtài
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC[3]
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địachính[3]
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số
địa chính.

+ Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.


4

- Bản đồ địa chính về cơ bản có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địachính.
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính[3]
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địachính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta cần
chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng haynhững đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của
nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử

dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô


5

theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng)
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năngquản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Nội dung của bản đồ địachính
Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
- Các điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa
chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc
ổn định.
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
Cần thể hiện chính xác các mốc và đường địa giới quốc gia, địa giới hành
chính các cấp.Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao
hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy

lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng. Chỉ thể hiện các loại
mốc giới này khi đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị
pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính.
- Đối tượng thửa đất
+ Ranh giới thửa đất: Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ
+Với các thửa đất đang có tranh chấp thì được phép vẽ nét đứt. Nếu
trong thời gian thực hiện hợp đồng mà đã giải quyết xong tranh chấp thì
phải có trách nhiệm vẽ lại theo kết quả đã xử lý.


6

- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện các loại đất từ 3 nhóm đất
chínhgồm các nhóm đất: nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
- Các yếu tố nhân tạo, tự nhiên có trên đất: Công trình xây đựng trên
đất: Thể hiện chính xác ranh giới theo mép tường phía ngoài của các công
trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc và biểu thị tính chất công
trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà tạm.... Các đối tượng chiếm đất không
tạo thành thửa đất (dạng tuyến) như: đường giao thông, công trình thủy lợi, đê
điều, sông, suối, kênh, rạch.
- Các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa
đất như: tháp nước, trạm biến thế...các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Dáng đất được biểu thị bằng ghi chú điểm độ cao, đường bình độ hoặc
bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao, mật độ ghi chú độ cao không ít hơn
5 điểm trên1dm2.
- Các ghi chú thuyết minh, tông tin pháp lý của thửa đất (nếucó).
2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính[7]
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, Bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ
phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy
phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp

lý để thể hiện bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng
sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ
múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể
hiện ngay phần dưới đây.


7

2.1.5.1 : Lưới chiếu Gauss –Kruger

Hình2.1: Mô phỏng Lƣới chiếu Gauss – Kruger [6]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946)với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi(m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xíchđạo
2.1.5.2 : Phép chiếuUTM

Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM [6]


8

Lợi thế cơ bản của phép chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ

và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài kinh tuyến trục múi

= 0,9996, trên hai

kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên
kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và
trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.Ngoài ưu
điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong
công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ tọa độ Nhà
nước Việt Nam với hệ tọa độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss.Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trụcw=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, Kinh
tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ
lục số 02 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.



9

- Khung trong mở rộng của mảnh BĐĐCđược thiết lập mở rộng thêm
khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện
của khung trong tiêu chuẩn.
Lưới tọa độ vuông góc trên BĐĐC được thiết lập với khoảng cách 10
cm tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập(+).Các
thông số của file chuẩn bảnđồ.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính[9]
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:
- Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha)
ở thực địa.
- Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02
số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa
độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ 1:5000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước là 3*3 km, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực
địa. Số hiệu tờ bản đồ 1:5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ bản đồ
1:25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa độ chẵn
góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1:5000.
- Bản đồ 1:2000: Lấy tờ bản đồ 1:5000 làm cơ sở chia thành 9 ô vuông,
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1*1 km, có kích thước khung bản vẽ là
50*50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô vuông được đánh số bằng



10

chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới.
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 16 ô vuông
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, kích thước hữu ích của bản
vẽ là 50*50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông được đánh số
thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu
gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông.
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ
1:2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả rập
từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (25/2014/TT- BTNMT).
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở để
Tỷ lệ

chia

bản đồ

mảnh

vẽ (cm

1:25000
1:10000
1:5000
1:2000
1:1000


Khu đo
1:25000
1:10000
1:5000
1:2000

48*48
60*60
60*60
50*50
50*50

1:500
1:200

Diên Ký hiệu

Kích

thƣớc bản Kích thƣớc tích đo

thêm

thực tế (m) vẽ (ha)

vào

Ví dụ

12000*12000 14400

6000*6000 3600
3000*3000
900
100*100
100
149
500*500
25
A,b,c,d

25-340 493
10-334 499
331.502
331.502-9
311.502-9-d
1:2000
50*50
250*250
6,25 (1)..(16) 331.502-9(16)
331
502-91:2000
50*50
100*100
1,0
14100
100
Nguồn: (Tổng cục Địa chính, 1999)

2.2. Cơ sở pháplý
- Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;


11

- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000,
1/2000, 1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo
Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là
Quy phạm2008).
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban
hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục
Địa chính.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng
Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ
quy chiếu và Hệ toạ độ quốc giaVN-2000.
- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới
khống chế trắc địa.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiệnnay
2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địachính
Một số phương pháp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa).
- Phương pháp ảnh hàngkhông.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ cósẵn.

Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).


12

2.3.2.

Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toànđạc
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
-Biên tập bản đồ địa chính
-Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất

Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1]
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác
nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:5000; 1:2000;
1:1000 ở các vùng nông thôn và tỉ lệ 1:500; 1:200
Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần dùng các điểm tọa độ nhà
nước hạng cao làm điểm khởi tính (cần đo nối với các điểm tọa độ nhà nước).
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao và đảm bảo tính thống nhất

trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở
một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo.


13

Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào
lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1,
địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2cấp.
Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinhvĩ
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và ≤20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau
quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai nhỏ hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
f=2m√n
Trongđó:

- mlà sai số trung phương đogóc;

- n là số góc đường chuyền.
Dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" để đoGóc trong
lưới khống chế đo vẽ thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai lần và chênh lệch
hướng qui “0” phải ≤ 20".

Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ±100

(L là chiều dài tính theo km).

Tóm lại lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật
của quy phạm hiện và cơ bản tuân theo bảng sau:


14

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
[S] max (m)
TT

Tỷ lệ bản đồ

KV1

KV2

mβ ()
KV

fS/[S]

KV2


KV1

KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị

1
1:500, 1:1000,

600

300

15

1:2000
Khu vực nông thôn

2
1:1000

900

500


15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15


15

1:4000

1:2000

1:10000 -

8000

6000

15

15

1:4000

1:2000

1:250000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)

Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ1
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinhvĩ
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo
vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ
và độ cao, xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Có

hai cấp hạng lưới: lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.


15

2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi
độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ
độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho
việc đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân
bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu
được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm
vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 00 0 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều
dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra
được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ
nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.
2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính trên phần mềm xử lý số liệu đo và
tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P
YP = YA1 + YA1-P

Trongđó:

XA1-P = Cos A1 - P *SYA1-P = Sin A1 - P *S


16

Hình 2.4: Phần mềm tính tọa độ điểm chi tiết
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.5.2.1. Đặc điểm, chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chitiết
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử gồm sự ghép nối của 3 khối chính
là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.

Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử[7]
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D
từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh
vĩ số DT là các định trị số hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay
thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu phục vụ cho đo chi
tiết và tính ra số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này được hiển
thị trên màn hình hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access
Memory) hoặc bộ nhớ ngoài, sau đó được trút qua máytính.


×