Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc trong đo vẽ thành lập mảnh bản đồ địa chính số 26 xã vô tranh huyện hạ hòa – tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 65 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐỨC TRỌNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC TRONG ĐO
VẼ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 26 XÃ VÔ TRANH
HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


MA ĐỨC TRỌNG
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC TRONG ĐO
VẼ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 26 XÃ VÔ TRANH
HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015
: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA ĐỨC TRỌNG
Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC TRONG ĐO
VẼ THÀNH LẬP MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 26 XÃ VÔ TRANH
HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý tài nguyên
: 2011 - 2015
: ThS. Ngô Thị Hồng Gấm

Thái Nguyên, 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ............................. 11
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ........................ 15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Vô Tranh năm 2013 ......................... 33
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính .. 35
Bảng 4.3 Số liệu điểm gốc .......................................................................... 37
Bảng 4.4: Tọa độ sau khi bình sai ............................................................... 38

Bảng 4.5: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Vô Tranh ..................... 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger [6]...................................... i
Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM [6] .................................................... 8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1] ............... 13
Hình 2.4: Phần mềm tính tọa độ điểm chi tiết ............................................ 16
Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử[7] ....................................... 17
Hình2.6: Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử[7] ................................ 18
Hình 3.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis và
emap............................................................................................................. 28
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ....................................... 40
Hình 4.4 : Bước cuối của quá trình xử lí số liệu ......................................... 41
Hình4.5: Nhập trị đo trên Famis ................................................................. 41
Hình 4.6 : Sau khi triển điểm chi tiết lên bản vẽ......................................... 42
Hình4.7: Tạo mô tả trị đo ............................................................................ 42
Hình 4.8: xuất hiện thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm.. 42
Hình 4.9 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .............................. 43
Hình4.10: Gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất .................................... 44
Hình4.11: Load phần mềm Emap ............................................................... 44
Hình 4.12 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ..................................... 46
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ............................................. 46
Hình4.14: Thao tác chia mảnh bản đồ ........................................................ 47
Hình 4.18 : Tờ bản đồ địa chính số 26 ........................................................ 50


iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

Th.s

Thạc Sĩ

GCNQSD

Giấy Chứng Nhận Quyền Sử DụngĐất

BĐĐC

Bản đồ địa chính


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
1.3. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.4. Yêu cầu ................................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính ................................................................ 4
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC [3] ......................................................... 4

2.1.3. Các loại bản đồ địa chính[3] ............................................................... 4
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính [3].......................... 5
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ........................................... 5
2.1.4.2. Nội dung của bản đồ địa chính......................................................... 6
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính [7] .............................................. 7
2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger .............................................................. 7
2.1.5.2: Phép chiếu UTM ............................................................................. 8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính [9] ............. 10
2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 11
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ....................... 12
2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính ................................... 12
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ........................ 13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa........................................................ 13
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................... 13
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ....... 14
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ...................................................... 15
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ........................................................... 15
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ................................................................ 15


vi

2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết ................................ 16
2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết ........................................... 16
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ..... 17
2.5.2.1. Đặc điểm, chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết ... 17
2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử và sử lý số liệu .... 17
2.6. Một số phần mềm tin học được sử dụng trong biên tập bản đồ địa chính ... 19
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ................................... 19
2.6.2. Phần mềm Famis ............................................................................... 20

2.6.2.1.Giới thiệu chung .............................................................................. 20
2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS .......................................... 20
2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất ....................... 21
2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính ......... 21
2.6.3. Phần mềm thành lập bản đồ địa chính - TMV.Map (eMap) ............. 23
2.7. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai và xây
dựng bản đồ địa chính ở Việt Nam ............................................................. 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 26
3.3. Nội dungnghiên cứu .............................................................................. 26
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh ............................ 26
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 26
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 26
3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã ....................................................... 26
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ........................................................ 26
3.3.2.1. Công tác ngoại nghiệp ...................................................................... 26
3.3.2.2. Công tác nội nghiệp .......................................................................... 27
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ............... 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU& THẢO LUẬN ........................... 29
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh ............................ 29


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ
sư trong các trường đại học nhằm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc trong đo

vẽ thành lập mảnh bản đồ địa chính số 26 xã Vô Tranh- huyện Hạ Hòa –
tỉnh Phú Thọ
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự
quan tâm, hướng dẫn của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, nhất là các thầy cô giáo Khoa Quản Lý Tài
Nguyên là những người đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong thời gian học tập tại trường. Đồng thời em xin cảm ơn các cô
chú, anh chị cán bộ Công ty cổ phần trắc địa Đại Thành, đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận. Đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Ngô Thị Hồng
Gấm giảng viên Khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề
tài của mình.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn
bè là những người đã động viên giúp đỡ em hoàn thành việc học tập và
nghiên cứu của mình trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Ma Đức Trọng


viii

4.3.11. Kiểm tra kết quả đo ......................................................................... 50
4.4. In bản đồ ............................................................................................... 50
4.5Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm ......................................................... 51
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 53

5.1. Kết luận ................................................................................................ 53
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 53


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành

phần khôngthể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế - xã hội,việc tăng qui mô dân số, quá trình đô thị hoá nhanh đòi
hỏi nhà nước phải quản lýchặt chẽ nguồn tài nguyên đất. Bởi vậy, việc sử
dụng các tờ bản đồ địa chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai chuyên cung cấp
thôngtinvề khônggian và thuộc tínhcủa thửađất,phục vụthống
nhấtquản lý nhànước về đất đai. BĐĐC là cơ sở phục vụ cho nhiều
công tác chuyên ngành như:lập và hoàn thiện hồ sơ địa chính, đăng ký
đất đai, lập quy hoạch,kếhoạchsửdụngđất;định giáđất....Chính vì vậy,
việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp
thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ngày nay, Công nghệ tin học đã trở thành một công cụ phổ biến,
rộng rãi và được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng vào hầu hết các
lĩnh vực, nhằm thay thế dần các phương pháp thủ công kém hiệu quả. Công
tác quản lý đất đai ở Việt Nam đang từng bước tiến tới xây dựng hệ thống
thông tin đất đai khoa học, dụngtiệnvà chính xác. Việc xây dựng bản đồ địa
chính từ các phần mềm hiện đại là một trong những phần quan trọng của

việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai đó.
Hiện nay, có nhiều phần mềm chuyên ngành quản lý đất đai nói chung
và thành lập bản đồ địa chính nói riêng đã ra đời và được ứng dụng rộng rãi
như: Mapinfo, Autocard, Microstation, Gis, Lis, Famis… Trong đó, phần
mềm Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ hoạ,
thêm đó phần mềm Famis và Emap hoạt động trên môi trường trợ giúp của
Microtation là những phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả năng
ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai.


2

Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng
thời dưới sự hướng dẫn của cô giáoTh.S. Ngô Thị Hồng Gấm em tiến hành
nghiên cứu và tiến hành đề tài:“Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc
trong đo vẽ thành lập mảnhbản đồ địa chính số 26 xã Vô Tranh- huyện Hạ
Hòa – tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào đo vẽ chi
tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Vô Tranh.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước
về đất đai cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ tin học chuyên ngành và
máy toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính.
1.3. Mục tiêu
-Mục tổng quát:Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
vào đo vẽ chi tiết và xây dựng bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Vô Tranh
nhằm góp phần hiện đại hóa hệ thống hộ sơ địa chính tại địa phương, phục

vụ công tác quản lí của UBND các cấp tại địa phương.
-Mục tiêu cụ thể: - Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc
điện tử vào đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
xã Vô Tranh.
1.4. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập
được một bản đồ địa chính tại xã Vô Tranh- huyện Hạ Hòa – tỉnh Phú Thọ.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm
đo vẽ bản đồ địa chính hiện hành.
- Bản đồ địa chính thành lập phải đảm bảo tính thống nhất,độ chính
xác, thể hiện đẩy đủ nội dung theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai,đạt
yêu cầu chất lượng và sử dụng trong thực tế.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.


3

1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: Tạo cơ hội cho sinh viên
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn; rèn luyện kỹ năng sử dụng và tích hợp
các phần mềm tin học ứng dụng.
- Trong thực tiễn.
+ Giúp cho công tác đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chínhđược thực
hiện nhanh hơn và chính xác hơn, góp phầnhiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa
chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện
các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC [3]
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất,là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch,kế hoạch sử
dụng đất.Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng
đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính[3]
-Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số
địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
- Bản đồ địa chính về cơ bản có 2 loại:


5


+Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập
bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử
dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính [3]
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một sô yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quancủa bản đồ
địa chínhmà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng
ta cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng haynhững đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của
nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địađược giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ
sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa
đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc, ...mục đích sử dụng)
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.



6

Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.4.2. Nội dung của bản đồ địa chính
Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
-Các điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa
chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn
mốc ổn định.
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
Cần thể hiện chính xác các mốc và đường địa giới quốc gia, địa giới hành
chính các cấp. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp
cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
- Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông,
thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng. Chỉ thể
hiện các loại mốc giới này khi đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy
đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của
bản đồ địa chính.
-Đối tượng thửa đất
+Ranh giới thửa đất: Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ
bằng đường gấp khúc hoặc đường cong khép. Đối với mỗi thửa đất trên bản
đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất
theo mục đích sử dụng.
+Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội...



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ............................. 11
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ........................ 15
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Vô Tranh năm 2013 ......................... 33
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính .. 35
Bảng 4.3 Số liệu điểm gốc .......................................................................... 37
Bảng 4.4: Tọa độ sau khi bình sai ............................................................... 38
Bảng 4.5: Kết quả một số đo điểm chi tiết của xã Vô Tranh ..................... 39


8

Hình2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger [6]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt α=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký
hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến
biên của hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5.2: Phép chiếu UTM


Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM [6]
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ
và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 =


9

0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với
kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều
nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và
Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi
chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của
phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố
và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
-Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh
tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu

và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
- Khung trong mở rộng của mảnh BĐĐCđược thiết lập mở rộng
thêm khi cần thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể
hiện của khung trong tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vuông góc trên BĐĐC được thiết lập với khoảng cách
10 cm tạo thành các giao điểm, được thể hiện bằng các dấu chữ thập (+).


10

- Các thông số của file chuẩn bản đồ.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính [9]
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:
- Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc
ta (ha) ở thực địa.
- Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số:
02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của
tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ 1 :5000: Chia mảnh bản đồ 1 : 10000 thành 4 ô vuông, mỗi
ô vuông có kích thước là 3 *3 km, tương ứng diện tích đo vẽ là 900 ha ở
thực địa. Số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như tờ
bản đồ 1 :25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6 số. Đó là tọa
độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1 :5000.
- Bản đồ 1 :2000: Lấy tờ bản đồ 1 : 5000 làm cơ sở chia thành 9 ô

vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 1 * 1 km, có kích thước khung
bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha. Các ô vuông được
đánh số bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ
trên xuống dưới.
- Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia thành 4 ô
vuông mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 500 *500 m, kích thước hữu
ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diên tích đo vẽ thực tế là 25 ha. Các ô vuông
được đánh số thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái qua phải


11

từ trên xuống dưới. số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ 1:2000,
thêm gạch nối và thứ tự ô vuông.
- Bản đồ 1:500 Lấy tờ bản đồ 1 : 2000 làm cơ sở chia thành 16 ô
vuông mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250*250 m, kích thước hữu
ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 6.25ha. Các ô vuông
được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái qua phải từ trên
xuống dưới. Số hiệu gồm có số hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số
thứ tự ô vuông.
- Trong trường hợp đặc biệt, cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ
1:2000 làm cơ sở chia thành 100 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, thêm ký hiệu chữ số Ả
rập từ 1 đến 100 vào sau ký hiệu tờ bản đồ cơ sở 1:2000. (25/2014/TTBTNMT).
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ

Cơ sở
để chia
mảnh


1:25000 Khu đo
1:10000 1:25000
1:5000 1:10000
1:2000 1:5000
1:1000 1:2000

Kích
thước
bản vẽ
(cm
48*48
60*60
60*60
50*50
50*50

Diên
Kích thước
tích
thực tế (m) đo vẽ
(ha)
12000*12000 14400
6000*6000
3600
3000*3000
900
100*100
100
500*500

25


hiệu
thêm
vào

149
A,b,c,d

1:500

1:2000

50*50

250*250

6,25

(1)..(16)

1:200

1:2000

50*50

100*100


1,0

14100

Ví dụ
25-340 493
10-334 499
331.502
331.502-9
311.502-9-d
331.502-9(16)
331 502-9100

Nguồn: ( Tổng cục Địa chính, 1999)
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;


12

- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”;
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000,
1/2000, 1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi

tắt là Quy phạm 2008).
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban
hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục
Địa chính.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của
Tổng Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp
dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo
lưới khống chế trắc địa.
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Một số phương pháp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính:
- Phương pháp toàn đạc(đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).


13

2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
-Biên tập bản đồ địa chính
-Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất


Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
( Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005 )
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1]
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác
nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000;
1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cầndùng các điểm tọa độ nhà nước
hạng cao làm điểm khởi tính (cần đo nối với các điểm tọa độ nhà nước).
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao và đảm bảo tính thống nhất
trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở
một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo. Tuy nhiên vai
trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.


14

Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào
lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp
1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS
còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh
bằng máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,

giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và ≤20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá
2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai nhỏ hơn
0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fβ =2mβ√n
Trong đó :

- mβ là sai số trung phương đo góc;

- n là số góc đường chuyền.
Dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" để đoGóc trong
lưới khống chế đo vẽ thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai lần và chênh
lệch hướng qui “0” phải ≤ 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√ɒL mm (L là chiều dài tính theo km).
Tóm lại lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật
của quy phạm hiện và cơ bản tuân theo bảng sau:


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình2.1: Mô phỏng Lưới chiếu Gauss – Kruger [6]...................................... i
Hình 2.2: Mô phỏng Phép chiếu UTM [6] .................................................... 8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1] ............... 13

Hình 2.4: Phần mềm tính tọa độ điểm chi tiết ............................................ 16
Hình 2.5: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử[7] ....................................... 17
Hình2.6: Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử[7] ................................ 18
Hình 3.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên các phần mềm Famis và
emap............................................................................................................. 28
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ....................................... 40
Hình 4.4 : Bước cuối của quá trình xử lí số liệu ......................................... 41
Hình4.5: Nhập trị đo trên Famis ................................................................. 41
Hình 4.6 : Sau khi triển điểm chi tiết lên bản vẽ......................................... 42
Hình4.7: Tạo mô tả trị đo ............................................................................ 42
Hình 4.8: xuất hiện thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm.. 42
Hình 4.9 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .............................. 43
Hình4.10: Gán thông tin ban đầu cho mỗi thửa đất .................................... 44
Hình4.11: Load phần mềm Emap ............................................................... 44
Hình 4.12 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ..................................... 46
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ............................................. 46
Hình4.14: Thao tác chia mảnh bản đồ ........................................................ 47
Hình 4.18 : Tờ bản đồ địa chính số 26 ........................................................ 50


×