Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và khai thác sử dụng tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên phu canh tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 177 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2017
Học viên

Đoàn Sỹ Võ


ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô trong Bộ môn Thực
vật học, khoa Quản lý Bảo vệ Tài nguyên rừng & môi trƣờng; Phòng Thực
vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Khoa Sau đại học, Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam bản luận văn thạc sỹ này đã đƣợc hoàn thành. Nhân
dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Trần Ngọc Hải và TS. Vƣơng Duy
Hƣng ngƣời đã dìu dắt tôi những bƣớc đi đầu tiên trong lĩnh vực khoa học,
cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình; đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp, Khoa sau đại học, các phòng ban, các thầy cô trong
khoa Quản lý Bảo vệ tài nguyên rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt thời
gian để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên,
ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhƣng chắc chắn không tránh khỏi những


thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các
nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2017
Học viên

Đoàn Sỹ Võ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. viiii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... viiiii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................ 4
1.1. Một vài đặc điểm về thực vật cho LSNG................................................... 4
1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới ................................................. 5
1.3. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam .................................................. 9
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây LSNG ở Khu BTTN Phu Canh, tỉnh
Hòa Bình. ........................................................................................................ 11
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 14
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................ 14

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 14
2.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội ........................................................ 17
2.2.1. Dân tộc .................................................................................................. 17
2.2.2. Dân số, lao động và giới ....................................................................... 18
2.2.3. Hiện trạng sản xuất................................................................................ 18
2.2.4. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 20


iv

Chƣơng 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 23
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 23
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: ............................................................... 24
3.4.2. Phƣơng pháp chuyên gia: ...................................................................... 24
3.4.3. Điều tra thực địa theo tuyến: ................................................................. 24
3.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn có sự tham gia của ngƣời dân (PRA): ........... 27
3.4.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 30
4.1. Sự đa dạng của thực vật bậc cao có mạch và thực vật LSNG ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hòa Bình ....................................................... 30
4.1.1. Đa dạng về các taxon phân loại ............................................................ 30
4.1.2. Đa dạng về phân bố, dạng thân và bộ phận sử dụng............................. 34

4.2. Thành phần các loài cây LSNG có giá trị cần đƣợc bảo vệ.....................34
4.3. Thực trạng LSNG ở KBT Phu Canh ........................................................ 38
4.3.1. Phân loại theo mục đích sử dụng .......................................................... 38
4.3.2. Nhóm cây cho sợi .................................................................................. 39
4.3.3. Nhóm cây làm thực phẩm ..................................................................... 40
4.3.4. Nhóm cây làm dƣợc liệu ....................................................................... 42
4.3.5. Nhóm cây cho tanin, thuốc nhuộm ....................................................... 46


v

4.3.6. Nhóm cây cho tinh dầu, tanin, nhựa, dầu béo, sơn ............................... 47
4.3.7. Nhóm cây cảnh, bóng mát và cây có công dụng khác .......................... 48
4.4. Thực trạng các loài LSNG tại Khu bảo tồn Phu Canh đƣợc ngƣời dân
khai thác sử dụng theo phƣơng pháp điều tra phỏng vấn. .............................. 50
4.4.1. Các cây cho dƣợc liệu ở Khu BTTN Phu Canh .................................... 50
4.4.2. Các cây cho rau, quả, thực phẩm, gia vị ............................................... 59
4.4.3 Các cây cho tinh dầu, tanin, nhựa, dầu béo.......................................... 622
4.4.4 Các loài LSNG khác............................................................................. 666
4.5. Các loài có giá trị, quí hiếm, các loài cần bảo tồn và phát triển .............. 69
4.5.1. Nhóm loài nằm trong danh mục ƣu tiên bảo tồn. ................................. 69
4.5.2. Các loài chịu áp lực cao của khai thác và buôn bán. .......................... 700
4.5.3. Nhóm loài có giá trị kinh tế và có khả năng gây trồng ......................... 70
4.5.4 Kiến thức bản địa của ngƣời dân địa phƣơng trong khai thác, chế biến
và sử dụng LSNG ............................................................................................ 71
4.6. Thị trƣờng và tiềm năng phát triển thực vật cho LSNG .......................... 79
4.6.1. Thị trƣờng LSNG ở Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh ...................... 79
4.6.2. Tiềm năng phát triển thực vật cho LSNG ............................................. 85
4.6.3. Khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển thực vật cho LSNG ....... 889
4.7. Tình hình quản lý nguồn tài nguyên thực vật LSNG tại địa phƣơng ...... 93

4.7.1 Hệ thống quản lý của nhà nƣớc đối với nguồn LSNG ........................... 93
4.7.2 Hệ thống quản lý cộng đồng .................................................................. 94
4.7.3. Quản lý tƣ nhân ..................................................................................... 94
4.7.4 Chính sách quản lý tài nguyên ............................................................... 95
4.7.5 Các chính sách hỗ trợ ............................................................................. 96
4.8 Giải pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên LSNG tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Phu Canh ............................................................................................... 97
4.8.1. Giải pháp về tổ chức ............................................................................. 98


vi

4.8.2. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 99
4.8.3. Giải pháp về vốn ................................................................................. 100
4.8.4. Giải pháp về xã hội ............................................................................. 100
4.8.5. Giải pháp thị trƣờng .......................................................................... 1011
Chƣơng 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ.................................... 1022
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQL

Ban quản lý


KBT

Khu bảo tồn

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

SCN

Sau công nguyên

TCN

Trƣớc công nguyên

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

VQG

Vƣờn Quốc Gia


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1

Cơ cấu dân tộc các xã thuộc khu bảo tồn

17

1.2

Thành phần dân tộc các xã sống trong khu bảo tồn

18

1.3


2.1

2.2

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

3.6

3.7

Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của 4 xã thuộc Khu BTTN
Phu Canh
Thành phần loài và công dụng của các loài cây LSNG đƣợc
ngƣời dân thu hái, sử dụng theo công dụng (mẫu)
Bảng danh lục các loài thực vật cho LSNG đƣợc điều tra
(mẫu)
Đa dạng các taxon thực vật bậc cao có mạch ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Phu Canh
Đa dạng các Taxon về LSNG ở KBT Phu Canh
Thành phần các loài cây LSNG đang bị đe dọa tại Khu BTTN
Phu Canh, tỉnh Hòa Bình
Phân bố của các loài LSNG ở KBT Phu Canh theo công dụng
Sự phân bố số lƣợng và tỷ lệ họ, chi, loài cây cho sợi ở KBT
Phu Canh
Sự phân bố về số lƣợng và tỷ lệ họ, chi, loài của các cây ăn

đƣợc
Sự phân bố về số lƣợng và tỷ lệ họ, chi, loài của nhóm cây
làm dƣợc liệu ở khu Bảo tồn Phu Canh

19

27

28

30
32
34
38
40

41

42


ix

3.8

3.9

3.10

3.11


3.12

Sự phân bố về số lƣợng và tỷ lệ họ, chi, loài của nhóm cây
tannin, thuốc nhuộm ở KBT Phu Canh
Sự phân bố về số lƣợng và tỷ lệ họ, chi, loài của nhóm cây
cho dầu nhựa ở khu vực KBT Phu Canh
Sự phân bố về số lƣợng và tỷ lệ họ, chi, loài của nhóm cây
cảnh và cây có công dụng khác ở KBT Phu Canh
Một số loài thực vật LSNG làm dƣợc liệu đƣợc ngƣời dân thu
hái
Một số loài LSNG làm thực phẩm, gia vị đƣợc ngƣời dân thu
hái

46

47

49

51

59

3.13 Một số loài LSNG cho tinh dầu tại vùng nghiên cứu

62

3.14 Một số cây cho sản phẩm Tanin ,Dầu béo, Sơn


65

3.15 Một số loài cây cho LSNG khác

67

3.16 Thị trƣờng và giá bán của một số loại LSNG tại địa phƣơng

79

3.17 Cho điểm lựa chọn các loài nhóm cây thuốc

86

3.18 Cho điểm lựa chọn các loài nhóm cây thực phẩm

87

3.19 Cho điểm lựa chọn các loài nhóm cây cho sợi

88


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

1.1

Bản đồ hiện trạng rừng khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình

22

2.1 Sơ đồ các tuyến điều tra thực địa tại Khu BTTN Phu Canh

26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên
tài nguyên rừng rất phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
diện tích rừng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng bị suy giảm một
cách nhanh chóng làm mất đi môi trƣờng sống của nhiều loài động vật, thực
vật,... mặt khác, có rất nhiều loài cây còn chƣa đƣợc biết tên, chƣa phân tích
đƣợc thành phần hoá học, chƣa biết đƣợc công dụng của chúng. Đây là một
trong những vấn đề còn chứa đựng nhiều bí ẩn. Rừng Việt Nam là nơi chứa
đựng nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xƣa tài
nguyên rừng đã gắn bó với đời sống của nhân dân ta, đặc biệt đối với đồng
bào các dân tộc sống ở vùng núi và trung du. Rừng không chỉ có giá trị to lớn
trong việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phòng hộ, an ninh quốc phòng… mà
rừng còn giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp gỗ và LSNG.
Trong những năm trƣớc đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam còn
nhiều, ngƣời dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG đƣợc coi nhƣ là sản

phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với gỗ.
Nhƣng hiện nay, do số lƣợng và chất lƣợng rừng đang bị suy giảm mạnh, hơn
nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nƣớc đã làm cho nguồn cung cấp gỗ
ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của ngƣời dân
sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng của
ngƣời dân lại tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không
những ngày càng lớn đối với thị trƣờng trong nƣớc mà giá trị xuất khẩu của
chúng ngày một tăng. Ngoài ra, LSNG còn có vai trò xã hội lớn, chúng mang
lại công ăn việc làm cho hàng triệu ngƣời và góp phần tích cực trong chƣơng
trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do đó, cách nhìn
nhận về vai trò của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG


2

ngày càng khẳng định vai trò của nó đối với sinh kế của ngƣời dân nông thôn,
đặc biệt là ngƣời dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Giá trị kinh tế - xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lƣơng thực thực phẩm, vật liệu xây dựng,
nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dƣợc phẩm đến giải quyết công ăn việc làm,
phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét đẹp
văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của ngƣời dân, đặc
biệt là những dân nghèo (FAO, 1994). Tuy nhiên, thông tin về các loài thực
vật cho LSNG có giá trị kinh tế cao còn rất tản mạn và ít ỏi, nên chƣa phát
huy đầy đủ các chức năng có lợi của LSNG. Để LSNG đóng góp quan trọng
vào sự phát triển miền núi hơn nữa, cần tập trung nghiên cứu xác định các sản
phẩm có khả năng mang lại thu nhập kinh tế cũng nhƣ kĩ thuật gây trồng, chăm
sóc, nuôi dƣỡng chúng gắn với quản lý rừng bền vững, đồng thời cần xây dựng
và quảng bá những mô hình trình diễn về cung cấp LSNG để ngƣời dân học tập
và làm cơ sở chuyển giao công nghệ phát triển LSNG.

Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh nằm trên địa bàn 4 xã: Đoàn Kết,
Tân Pheo, Đồng Chum và Đồng Ruộng của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình,
cách thị trấn Đà Bắc huyện Đà Bắc 30 Km, cách thành phố Hòa Bình 50 km.
Với tổng diện tích tự nhiên của Khu BTTN Phu Canh là 5.647 ha, trong đó
diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 2.434,6 ha và phân khu phục hồi
sinh thái là 3.212,4 ha, Khu Bảo tồn thiên nhiên Phu Canh là vùng núi thấp và
núi cao, (độ cao lớn nhất là 1.349m - đỉnh Phu Canh), độ dốc bình quân trên
300, chiều dài sƣờn dốc 1000 - 2000m, hiểm trở, đi lại rất khó khăn, nơi chứa
đựng nhiều bí ẩn về nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cũng nhƣ nhiều Vƣờn quốc gia (VQG) hay Khu Bảo tồn thiên nhiên
(BTTN) khác trong cả nƣớc, Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình có hệ thực
vật nói chung, tài nguyên LSNG nói riêng đƣợc đánh giá là khá phong phú


3

nhƣng gần đây lại đang đứng trƣớc nguy cơ gây suy giảm cả về số lƣợng cũng
nhƣ chất lƣợng. Tuy nhiên, tại đây cho đến nay các công trình nghiên cứu về
nguồn tài nguyên LSNG vẫn chƣa đƣợc quan tâm và chú ý tới nhiều. Xuất
phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ““Nghiên cứu hiện trạng
tài nguyên lâm sản ngoài gỗ tại khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh
Hòa Bình” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp bảo tồn
nguồn tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Phu Canh, tỉnh Hòa Bình.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Một vài đặc điểm về thực vật cho LSNG

Lâm sản ngoài gỗ (Non Timber Forest Products) bao gồm các nguyên
liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ, đƣợc khai thác từ rừng để phục
vụ con ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa
mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc các
sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre, nứa, mây, song, gỗ
nhỏ và sợi.
LSNG thƣờng đƣợc phân chia theo nhóm giá trị sử dụng nhƣ sau:
- Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu công nghiệp.
- Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ công mỹ nghệ.
- Nhóm LSNG dùng làm lƣơng thực, thực phẩm và chăn nuôi.
- Nhóm LSNG dùng làm dƣợc liệu.
- Nhóm LSNG dùng làm cảnh.
LSNG đa dạng về giá trị sử dụng do đó nó có vai trò quan trọng đối với
đời sống xã hội:
+ LSNG có tầm quan trọng về kinh tế và xã hội. Chúng có giá trị lớn và
có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm.
+ LSNG có giá trị đối với sự giàu có của hệ sinh thái rừng. Chúng đóng
góp vào sự đa dạng sinh học của rừng. Chúng là nguồn gen hoang dã quí, có
thể bảo tồn phục vụ gây trồng công nghiệp.
+ LSNG hiện bị cạn kiệt cùng với sự suy thoái của rừng bởi ảnh hƣởng
của sự tăng dân số, mở rộng canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc không
kiểm soát, khai thác gỗ, thu hái chất đốt.


5

1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới
Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh đƣợc giá trị thực của thực vật cho LSNG, cũng nhƣ đã chỉ rõ vai
trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể

đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG nhƣ phục hồi
nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh
liên tục và việc khai thác chúng thƣờng ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng
cách duy trì tính nguyên vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có
thể nuôi dƣỡng đƣợc tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ môi trƣờng sinh
thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ
phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của
Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật
LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể luôn đƣợc thực
hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền
vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự
nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp
nhiều dạng sản phẩm nhƣ thực vật ăn đƣợc, nhựa, thuốc nhuộm, tanin, sợi,
cây làm thuốc,… và ngoài sử dụng trực tiếp ngƣời thu hái có thể đem bán,
trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ông khẳng
định rừng nhƣ là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một
trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này.
LSNG đƣợc hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa
học đƣa ra ở các thời điểm khác nhau:
De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “tất cả các vật liệu sinh học
khác gỗ mà chúng đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của loài ngƣời. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,


6

nhựa cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc,
gỗ nhỏ và gỗ cho sợi…”.
Theo Wicken (1991): “LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ
tròn công nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ hệ sinh thái

tự nhiên, rừng trồng đƣợc dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tôn
giáo, văn hóa xã hội, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn
thiên nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lãnh vực dịch vụ của rừng”.
Theo FAO (1999): “LSNG là các lâm sản có nguồn gốc sinh vật, loại trừ
gỗ lớn có ở rừng, ở đất rừng và ở các cây bên ngoài rừng”
Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa về LSNG nhƣ sau: “LSNG bao
gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ đƣợc khai thác
từ rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh
dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động
vật sống hoặc các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre,
nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi.”
Nhƣ vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó
khăn và không thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút
ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau
của các địa phƣơng cũng nhƣ các thời điểm. Tuy nhiên qua các khái niệm trên
có thể đƣa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận
thức một cách đúng đắn về giá trị của nó.
Cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của LSNG về kinh tế rất lớn.
Nghiên cứu của Peter (1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể
lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Hay
nhƣ Balic và Mendelsohn (1992) đã khẳng định trong công trình nghiên cứu
của mình ở một số nƣớc nhiệt đới rằng: chỉ riêng thu nhập dƣợc liệu từ 1ha
rừng thứ sinh cũng có thu nhập cao hơn giá trị thu nhập từ các sản phẩm nông


7

nghiệp trên cùng diện tích. Ở một số vùng LSNG có thể mang lại nguồn tài
chính hơn cả gỗ. Nghiên cứu của Heinzman (1990) cho biết việc kinh doanh
các sản phẩm từ các cây họ cau dừa ở Guatemala cho hiệu quả cao hơn nhiều

so với kiểu rừng kinh doanh gỗ. Ở Zimbabwe có 237.000 ngƣời làm việc liên
quan tới LSNG, trong khi đó chỉ có 16.000 ngƣời làm trong ngành lâm nghiệp,
khai thác và chế biến gỗ (FAO, 1975). Cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh giá
là 80% dân số các nƣớc đang phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực
phẩm, vài triệu gia đình phụ thuộc vào những sản phẩm loại này của rừng để
tiêu dùng và là nguồn thu nhập. Nhƣng theo nghiên cứu của CIFOR thì giá trị
LSNG tính qua thu nhập phải theo cách nghĩ khác:
- Thứ nhất, LSNG quan trọng vì chức năng an toàn và sinh tồn, nhiều
loại không chắc có giá trị về thu nhập.
- Thứ hai, có loại LSNG có giá trị về thu nhập nhƣng hiện thời chƣa
đƣợc đầu tƣ đúng mức, chƣa có đủ điều kiện phát triển, ở nơi thiếu hạ tầng cơ
sở, thiếu thông tin và thị trƣờng.
- Thứ ba, những mục tiêu về bảo tồn chƣa gắn chặt với mục tiêu phát triển.
Mặt khác, thực vật LSNG còn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu và
tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nƣớc Đông
Nam Á, chỉ riêng hàng song mây thành phẩm đã có gần 3 tỉ USD trao đổi
thƣơng mại hàng năm. Ở Thái Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG dạng thô với
giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ tròn và gỗ xẻ, chỉ khiêm tốn thì giá trị xuất
khẩu của LSNG là 32 triệu USD. Sản phẩm tre cũng là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng, theo Thammincha thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá trị 3 triệu
USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thực vật giá trị xuất khẩu năm 1979
là 17 triệu USD. Ở Indonesia, giá trị LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238
triệu USD vào năm 1987. Ở nƣớc này song mây là LSNG chủ yếu tính về giá
trị xuất khẩu, là nƣớc cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới, ƣớc tính


8

chiếm từ 70- 90% thị trƣờng toàn cầu. Còn Malaysia thì năm 1986 đạt con số
11 triệu USD về xuất khẩu LSNG.

Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dƣợc liệu quan trọng. Nhƣ ở
Cameroon vỏ một loại cây Prunus (họ Rosaceae) làm thuốc đƣợc khai thác để
xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3.000 tấn loại này xuất khẩu hàng
năm cho giá trị khoảng 220 triệu USD/năm. Ở Châu Mỹ, ngƣời dân những
nƣớc đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc
rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng
nhƣ hạt dẻ Brazil mang lại nguồn thu từ 10- 20 triệu USD hàng năm cho
những ngƣời thu hái. Ở Brazil còn có cây cọ Babacu đƣợc khai thác cho tiêu
thụ tại chỗ và thƣơng mại từ thế kỉ 17.
Chính từ những nghiên cứu, phát hiện và lợi ích đó mà nhiều quốc gia, tổ
chức đã thể hiện quan tâm đến thực vật LSNG bằng những hành động cụ thể.
Chẳng hạn nhƣ ở Châu Phi, dƣới sự hỗ trợ của tổ chức FAO đã có những
chƣơng trình, dự án chú trọng tới việc phát triển loài LSNG mũi nhọn. Hay
nhƣ trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những
biện pháp chọn lọc và quản lý các loài cây cung cấp thực vật LSNG hoang dại
và xem chúng nhƣ là chìa khóa mở đƣờng trong nhiều hoạt động và đã đƣợc
áp dụng ở một số mô hình nông lâm kết hợp nhƣ mô hình trồng song, mây
dƣới tán rừng ở Châu Á, mô hình một số loài cau dừa (đã thuần hóa và bán
hoang dã) đƣợc gây trồng cùng các loài thân gỗ và thân thảo ở vùng nhiệt đới.
Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn
của nó ở các nƣớc nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra
triển vọng phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ
làm thành mô hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt.


9

1.3. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam
LSNG từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống
hàng ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta. Gần

đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh giá
cao hơn. Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về
chúng, về cách thức khai thác và sử dụng của ngƣời dân bản địa đối với
nguồn tài nguyên phong phú này. Hầu nhƣ chƣa có một công trình tổng
quát và sâu sắc nào về loại sản phẩm này, trong khi những kiến thức bản
địa đƣợc tích lũy từ xa xƣa ngày đang bị mai một dần do sự ra đi của thế hệ
già và nhiều nguyên nhân khác nữa.
Cũng nhƣ các nƣớc trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đoàn thực
vật LSNG rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngƣời nghiên cứu, tìm tòi cũng nhƣ áp dụng các kết quả đã đƣợc nghiên cứu
và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Theo Hoàng Hòe (1998), nguồn tài nguyên LSNG ở nƣớc ta rất lớn, có
nhiều loài và có giá trị cao: số loài cây làm thuốc chiếm tới 22% tổng số loài
thực vật Việt Nam, có khoảng trên 500 loài thực vật cho tinh dầu (chiếm
7,14% tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất nhiều loài khác cho
dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa (hiện nay, tổng
diện tích tre của nƣớc ta là 1.492.000 ha, với khoảng 4.181.800.000 cây)
không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng của nhân dân ta từ
xƣa tới nay mà còn là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho nghề thủ công mỹ
nghệ, tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang
lại giá trị cao.
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại
Phia Đén- Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh
giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là đƣợc thực hiện bởi


10

ngƣời dân địa phƣơng và đƣa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng nhƣ
một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG.

Lê Qúy Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả về công dụng và
kĩ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có
thực vật LSNG. Ngoài ra Ninh Khắc Bản (2003) bƣớc đầu nghiên cứu nguồn
tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong
những dấu hiệu thông báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông,
chúng cần đƣợc bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn
gen trong vƣờn hộ gia đình hay trên trang trại theo hƣớng sử dụng bền vững
để giảm sức ép lên nguồn tài nguyên ngoài tự nhiên, góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học.
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu quan tâm đến phát
triển tài nguyên tre ở Việt Nam (nhƣ Nguyễn Tƣởng, 1995), một số nghiên
cứu quan tâm đến tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam (Đỗ Nguyên
Phƣơng, Đào Viết Phú, 1997…), một số công trình nghiên cứu sơ bộ và hành
động thực địa nhằm thử nghiệm các mô hình quản lý LSNG đã đƣợc triển
khai song chƣa mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002).
Các nghiên cứu này mới chỉ tập trung phát hiện loài, phản ánh đặc tính sinh
thái, gây trồng, khai thác… và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG
với các loại hình kinh doanh khác mà chƣa đi sâu tìm hiểu kĩ những loài thực
vật LSNG có triển vọng.
Song song với những nghiên cứu đó, một số chƣơng trình đƣợc
triển khai nhƣ:
1. Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai trò của phụ nữ
trong chế biến song, mây, tre do Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam thực
hiện từ 1993- 1995.


11

2. Dự án nghiên cứu thị trƣờng địa phƣơng cho sản phẩm ngoài gỗ ở Bắc
Thái do sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Thái thực hiện.

3. Dự án trồng rừng đặc sản (đƣợc lồng ghép trong chƣơng trình 5
triệu ha rừng).
4. Dự án sử dụng bền vững các LSNG do trung tâm nghiên cứu lâm đặc
sản và tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực thi với sự cộng tác
của trung tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng (CRES), viện nghiên cứu
sinh thái (ECO-ECO). Tuy nhiên, dự án này cũng chỉ mới đƣa ra các khuyến
nghị cho địa phƣơng nơi tiến hành dự án là vùng đệm khu bảo tồn Kẻ Gỗ và
vùng đệm vƣờn quốc gia Ba Bể, chƣa thuyết minh đƣợc một cách thuyết phục
bằng con số là những thực vật LSNG nào sẽ mang lại hiệu quả cao thực sự.
Có thể nói, những chƣơng trình phát triển và nghiên cứu trong nƣớc đã
thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực
vật LSNG ở Việt Nam còn thiếu chiều sâu. Do vậy, tuy đã có nhiều nghiên
cứu, chƣơng trình dự án tiến hành ở nhiều nơi song chƣa có nơi nào thực sự
phát huy cao đƣợc vai trò của thực vật LSNG.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây LSNG ở Khu BTTN Phu Canh,
tỉnh Hòa Bình.
Năm 2002, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Hòa Bình đã công bố Khu BTTN Phu
Canh có trên 100 loài thực vật thuộc gần 50 họ, 3 ngành là ngành Dƣơng xỉ,
ngành Hạt trần và ngành Hạt kín.
Năm 2003, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã tiến hành đề tài “Xây dựng luận cứ khoa học để bảo vệ
tri thức bản địa cho việc sử dụng đa dạng sinh học” có triển khai tại một số điểm
của huyện Đà Bắc và Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, nhƣng đây chỉ là một số ghi
nhận nhỏ bởi đề tài nghiên cứu nhiều huyện, tỉnh trong cả nƣớc [54].


12

Năm 2012, Phùng Văn Phê đã nghiên cứu “Điều tra đánh giá nhanh các
loài thực vật quan trọng và xây dựng kế hoạch giám sát ở khu bảo tồn thiên

nhiên Phu Canh, Hòa Bình” [35], trong đó có ghi nhận nằm trong khu vực
Khu BTTN có trên 150 loài, trong tổng số loài của toàn khu vực. Các loài cây
cho LSNG tập trung ở các họ Hoa môi (Lamiaceae), họ Tiết dê
(Menispermaceae), họ Cam (Rubiaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ngũ gia
bì (Araliaceae), họ Ô rô (Acanthaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Mã
tiền (Loganiaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ
Mạch môn đông (Convallariaceae), họ Mía dò (Costaceae), họ Rau dền
(Amaranthaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Cau (Arecaceae), …
Một số loài thực vật cho thuốc đang có ở khu vực nhƣ: Cỏ xƣớc Achyranthes aspera (Amaranthaceae), Khôi tía - Ardisia silvestris
(Myrsinaceae ), Trám đen - Canarium tramdenum (Burseraceae), Cẩu tích Cibotium barometz (Dicksoniaceae), Mía dò - Costus tonkinensis (Costaceae),
Cốt toái bổ - Drynaria fortunei (Polypodiaceae), Bổ béo đen - Goniothalamus
vietnamensis (Annonaceae), Cỏ tranh - Imperata cylindrica (Poaceae), Chè
vằng - Jasminum subtriplinerve (Oleaceae), Gối hạc - Leea rubra (Leeaceae),
Cao cẳng - Ophiopogon dracaenoides (Convallariaceae), Núc nác - Oroxylum
indicum (Bignoniaceae), Bảy lá một hoa - Paris chinensis (Trilliaceae), Phèn
đen - Phyllanthus reticulatus (Euphorbiacea), Huyết đằng - Sargentodoxa
cuneata

(Sargentodoxaceae),

Thảo

quyết

minh

-

Senna


tora

(Caesalpiniaceae), Bách bộ nam - Stemona cochinchinensis (Stemonaceae),
Trầu tiên - Asarum glabrum (Aristolochiaceae), Dạ cẩm – Hedyotis
capitellata (Rubiaceae), Sến mật – Madhuca pasquieri (Sapotaceae), Hoàng
tinh cách - Disporopsis longifolia (Covallariaceae), Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum (Cucurbitaceae), v.v.,…Trong đó có 31 loài thuộc
diện loài quý hiếm cần phải đƣợc bảo vệ. Nhƣng đây là công trình tổng hợp


13

về đánh giá nhanh các loài có giá trị trong bảo tồn đa dạng sinh học nhằm xây
dựng kế hoạch giám sát của Khu BTTN
Năm 2016, Nguyễn Văn Hƣởng đã nghiên cứu: “Thực trạng nguồn tài
nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, tỉnh Hòa Bình” trong
đó có ghi nhận nằm trong khu vực KBT là 479 loài, 350 chi, thuộc 126 họ của
5 ngành thực vật, chiếm 12,44% tổng số loài cây đƣợc dùng làm thuốc ở Việt
Nam.
Nhƣ vậy, cho đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu nào về vấn
đề nguồn tài nguyên LSNG tại Khu BTTN Phu Canh đƣợc xuất bản, chƣa có
dự án nào về bảo tồn và phát triển các loài thực vật LSNG hiện có ở nơi đây.


14

Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của Khu BTTN Phu
Canh, tỉnh Hòa Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí ranh giới
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh nằm trên địa bàn 4 xã: Đoàn Kết, Tân
Pheo, Đồng Chum và Đồng Ruộng của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, cách thị
trấn Tu Lý huyện Đà Bắc 30 Km, cách thành phố Hòa Bình 50 km. Khu bảo
tồn thiên nhiên Phu Canh có vị trí nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Pheo.
- Phía Tây giáp xã Đồng Ruộng, Đồng Chum.
- Phía Đông giáp xã Tân Pheo, xã Đoàn Kết.
- Phía Nam giáp xã Yên Hoà, xã Đoàn Kết.
Tổng diện tích tự nhiên của Khu BTTN Phu Canh là 5.647 ha, trong đó
diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 2.434,6 ha và phân khu phục hồi
sinh thái là 3.212,4 ha.
2.1.1.2. Địa hình, địa thế
Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh là vùng núi thấp và núi cao, gồm 3
dải dông núi chính và các dải dông núi phụ. Độ cao lớn nhất là 1.349 m (đỉnh
núi Pu Canh), độ cao trung bình là 900 m, độ cao thấp nhất là 300 m so với
mặt nƣớc biển. Độ dốc bình quân trên 300, chiều dài suờn dốc 1000 – 2000 m,
hiểm trở, đi lại rất khó khăn.
Căn cứ vào hệ thống đƣờng phân thủy thì Khu BTTN là lƣu vực của
suối Nhạp, suối Cửa Chông chảy ra hồ Sông Đà, cung cấp nƣớc cho nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình và nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp của 5 xã: Tân


15

Pheo, Đồng Chum, Đồng Ruộng, Đoàn Kết và Yên Hoà. So với các khu rừng
đặc dụng khác ở miền núi phía Bắc Việt Nam, Khu BTTN Phu Canh có độ
cao không lớn.
2.1.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn
* Khí hậu: Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh có chung điều kiện khí

hậu của tỉnh Hòa Bình, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm
có 2 mùa rõ rệt là mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa trung bình
1.824,4 mm, chiếm 93,6% tổng lƣợng mƣa trong năm; mùa hanh khô từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau, lƣợng mƣa trung bình 125,2 mm, chiếm 6,4% tổng
lƣợng mƣa trong năm. Số ngày mƣa trong năm 110 - 130 ngày. Độ ẩm không
khí trung bình 83%, cao nhất trung bình 87%, thấp nhất trung bình 79%.
Nhiệt độ không khí trung bình 21,70C, cao nhất trung bình 290C, thấp nhất
trung bình 14,60C, cá biệt có ngày xuống 50C vào tháng 1. Hƣớng gió chính
vào mùa hè là gió Đông Nam; mùa đông là gió Đông Bắc.
* Thuỷ văn: Trong khu bảo tồn có các suối lớn. Suối Nhạp xã Đồng
Ruộng có 2 nhánh suối chính: Nhánh suối Chum bắt nguồn từ xã Mƣờng
Chiềng, chảy qua xã Đồng Chum về hợp với suối Nhạp tại khu vực xóm Nhạp
trong, xã Đồng Ruộng; Nhánh suối Nhạp bắt nguồn từ xã Tân Pheo, chảy qua
xã Tân Pheo, xã Đồng Chum về hợp với nhánh suối Chum tại xóm Nhạp xã
Đồng Ruộng. Ngoài 2 nhánh suối chính còn có 1 nhánh suối phụ bắt nguồn từ
chân núi Phu Canh xã Đồng Ruộng về hợp với suối Nhạp đổ ra hồ Sông Đà.
Hai suối trên tuy là suối lớn có nƣớc chảy quanh năm nhƣng do độ dốc cao,
nhiều đá nổi, ghềnh thác, nên không sử dụng vận chuyển đƣờng thuỷ (bè,
mảng) liên hoàn ra đến hồ Sông Đà, vào mùa mƣa thƣờng gây ra lũ đột xuất
cản trở việc đi lại của nhân dân các xã trong khu bảo tồn và vùng phụ cận.


×