BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LÊ HOÀNG THỤC ĐOAN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI
HUYỆN SƠN HÀ -TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
LÊ HOÀNG THỤC ĐOAN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO VIỆC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI
HUYỆN SƠN HÀ -TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
60310105
Quyết định giao đề tài:
410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017
Quyết định thành lập hội đồng:
1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017
Ngày bảo vệ:
12/12/2017
Người hướng dẫn khoa học:
TS. VÕ VĂN CẦN
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. LÊ CHÍ CÔNG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
cho việc phát triển kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Nha Trang, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Hoàng Thục Đoan
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban trường Đại học Nha Trang đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Võ Văn Cần đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Nha Trang, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Hoàng Thục Đoan
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ .................................8
1.1 Kinh tế hộ gia đình ....................................................................................................8
1.1.1 Định nghĩa kinh tế hộ gia đình ...............................................................................8
1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình..................................................................................9
1.1.3 Vai trò của kinh tế hộ gia đình đối với việc phát triển kinh tế .............................10
1.1.4 Xu hướng vận động chủ yếu của kinh tế hộ gia đình ...........................................10
1.2 Tín dụng và vai trò của nó đối với việc phát triển kinh tế hộ gia đình ...................11
1.2.1 Khái niệm tín dụng ...............................................................................................11
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ................................................................................................12
1.2.3 Nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của các hộ dân ..............................................13
1.2.4 Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng đối với hộ dân....................................14
1.2.5 Các loại cho vay của ngân hàng đối với hộ dân ...................................................15
1.2.6 Phương thức cho vay của ngân hàng đối với các hộ dân .....................................16
1.2.7 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ dân ................16
1.3 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ dân ở góc độ hộ dân vay vốn .... 16
1.3.1 Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau khi vay vốn ...................................16
v
1.3.2 Thu nhập bình quân đầu người của hộ dân trước và sau khi vay vốn..................17
1.3.3 Tỷ lệ lao động có việc làm trước và sau khi hộ dân vay vốn ...............................17
1.3.4 Số lao động được tạo việc làm mới từ nguồn vốn vay.........................................17
1.3.5 Tích lũy về vốn và tài sản cố định của hộ dân vay vốn........................................18
1.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................18
1.4.1 Các nghiên cứu liên quan ở nước ngoài ...............................................................18
1.4.2 Các nghiên cứu liên quan trong nước...................................................................19
1.5 Các nhân tố tác động đến việc sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của hộ dân ... 20
1.5.1 Các nhân tố khách quan........................................................................................20
1.5.2 Các nhân tố chủ quan ...........................................................................................21
Tóm tắt Chương 1..........................................................................................................23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO VIỆC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI HUYỆN SƠN HÀ TỈNH QUẢNG
NGÃI.............................................................................................................................24
2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi ...............................24
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Sơn Hà..................................................................24
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Sơn Hà .........................................................24
2.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả vay vốn của hộ dân huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi ......27
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................27
2.2.2 Đặc điểm dân tộc ..................................................................................................27
2.2.3 Cơ chế tín dụng ngân hàng SeABank...................................................................27
2.2.4 Năng lực kinh doanh của hộ vay vốn ở huyện Sơn Hà ........................................28
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ dân huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi.........28
2.3.1. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với hộ dân huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi.............28
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ dân huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi.....31
2.4. Đánh giá chung hiệu quả cho vay và vay vốn của hộ dân Huyện Sơn Hà.............52
vi
2.4.1 Kết quả đạt được...................................................................................................52
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................................53
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CHO
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI HUYỆN SƠN HÀ
TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................................................................56
3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế hộ dân tại
huyện Sơn Hà ................................................................................................................56
3.1.1 Về phía ngân hàng Seabank – chi nhánh Quảng Ngãi .........................................56
3.1.2 Về phía hộ dân......................................................................................................59
3.2 Kiến nghị .................................................................................................................60
3.2.1 Đối với Hội sở chính SeABank ............................................................................60
3.2.2 Đối với chính quyền địa phương ..........................................................................60
3.3 Những hạn chế của đề tài ........................................................................................60
KẾT LUẬN ...................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................63
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP:
Cổ phần
CV:
Cho vay
DN:
Dư nợ
DSCV:
Doanh số cho vay
DSTN:
Doanh số thu nợ
HD:
Hộ dân
HGĐ:
Hộ gia đình
KTHGĐ:
Kinh tế hộ gia đình
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NQ:
Nghị quyết
NQH:
Nợ quá hạn
NX:
Nợ xấu
SeEBank:
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
TCTD:
Tổ chức tín dụng
TDN:
Tổng dư nợ
TGTT:
Tiền gửi thanh toán
TNBQ:
Thu nhập bình quân
TNBQĐN:
Thu nhập bính quân đầu người
TSCĐ:
Tài sản cố định
TW:
Trung ương
VV:
Vay vốn
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Hà ...............................................25
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay vốn các hộ dân của SeABank tại huyện Sơn Hà ...........28
Bảng 2.3: Tỷ suất lãi trên tổng dư nợ cho vay từ năm 2014 đến 06/2017 ....................29
Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng dư nợ cho vay từ năm 2014 đến 06/2017 .........30
Bảng 2.5: Đặc điểm nhân khẩu của hộ điều tra.............................................................33
Bảng 2.6: Tình hình nhân khẩu và việc làm của lao động trong hộ vay vốn ................34
Bảng 2.7: Tình hình vay vốn của hộ vay với mục đích kinh doanh thương mại ..........38
Bảng 2.8: Tình hình nhân khẩu và việc làm của lao động trong hộ vay vốn mục đích
kinh doanh thương mại..................................................................................................39
Bảng 2.9: Tình hình vay vốn của hộ vay với mục đích trồng keo, mì ..........................43
Bảng 2.10: Tình hình nhân khẩu và việc làm của lao động trong hộ vay vốn mục đích
trồng keo, mì..................................................................................................................44
Bảng 2.11: Tình hình vay vốn của hộ vay với mục đích thu mua keo, mì....................48
Bảng 2.12: Tình hình nhân khẩu và việc làm của lao động trong hộ vay vốn mục đích
thu mua keo, mì .............................................................................................................49
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thu nhập bình quân của hộ vay vốn .........................................................35
Biểu đồ 2.2: Thu nhập bình quân đầu người .................................................................36
Biểu đồ 2.3: Tích lũy về vốn và tài sản cố định ............................................................37
Biểu đồ 2.4: Thu nhập bình quân của hộ vay vốn kinh doanh thương mại...................40
Biểu đồ 2.5: TNBQ đầu người của hộ dân vay vốn kinh doanh thương mại................41
Biểu đồ 2.6: Tích lũy về vốn và tài sản cố định của hộ vay kinh doanh thương mại ...42
Biểu đồ 2.7: Thu nhập bình quân của hộ vay vốn trồng keo, mì ..................................45
Biểu đồ 2.8: TNBQ đầu người của hộ dân vay vốn trồng keo, mì................................46
Biểu đồ 2.9: Tích lũy về vốn và tài sản cố định của hộ vay trrồng keo, mì ..................47
Biểu đồ 2.10: Thu nhập bình quân của hộ vay vốn thu mua keo, mì............................49
Biểu đồ 2.11: TNBQ đầu người của hộ dân vay vốn thu mua keo, mì .........................50
Biểu đồ 2.12: Tích lũy về vốn và tài sản cố định của hộ vay thu mua keo, mì.............51
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Huyện Sơn Hà là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi nên có những đặc điểm
chung về điều kiện tự nhiên, khí hậu như các địa phương miền núi khác của cả nước.
Bên cạnh những khó khăn mang tình đặc thù của huyện miền núi thì huyện Sơn Hà
cũng có được những thế mạnh riêng của mình là trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp
mà cụ thể là cây keo và cây mì. Trong những năm gần đây, cây keo và cây mì đã thực
sự tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội quan trọng và to lớn cho các hộ dân, nhờ vào trồng
keo, mì mà đời sống của các hộ dân được nâng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên, để
các hộ dân có thể phát triển kinh tế một cách bền vững thì ngoài các chính sách hổ trợ
của Nhà nước còn cần giúp hộ dân tiếp cận được các nguồn vốn khác, nhất là ngồn
vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, đây là một nguồn lực đặc biệt cần thiết để
hộ dân phát triển kinh tế. Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp
các hộ dân giải quyết được lao động nhàn rỗi, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
năng suất lao động thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất, đồng thời cho phép các
hộ dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới làm tăng hiệu quả và thu
nhập của hộ.
Chủ đề về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho việc phát triển kinh tế hộ gia đình
luôn được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong nước và quốc tế.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu mới của các tác giả đi trước hầu hết chỉ dừng lại ở mức độ
phân tích thực trạng để từ đó đưa ra kết luận là chủ yếu, hoặc nghiên cứu trên quy mô
cả nước, cả tỉnh gồm nhiều địa phương với vị trí địa lý, kinh tế - xã hội khác nhau mà
chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này được thực hiện cho huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi. Đây là những lý do chính đáng để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu hiệu quả sử
dụng vốn vay cho cụ thể các hộ dân huyện Sơn Hà. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ
dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” làm đề thạc sĩ của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra như sau:
(1) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ
dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi với từng mục đích vay vốn cụ thể:
- Hộ dân vay vốn mục đích kinh doanh thương mại giai đoạn từ năm 2014 đến
hết tháng 6/2017.
xi
- Hộ dân vay vốn mục đích trồng keo, mì giai đoạn từ năm 2014 đến hết tháng
6/2017.
- Hộ dân vay vốn mục đích thu mua keo, mì giai đoạn từ năm 2014 đến hết
tháng 6/2017.
(2) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát
triển kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
Nghiên cứu thực hiện trên cơ sở nghiên cứu định tính. Qua việc thu thập thông
tin, dữ liệu từ ngân hàng và khảo sát thực tiễn hộ vay vốn, dùng phương pháp thống kê
mô tả, so sánh để phân tích, đánh giá, làm rõ hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát
triển kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả của nghiên cứu đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay của từng
nhóm hộ kinh doanh thương mại; nhóm hộ trồng keo, mì và nhóm hộ thu mua khai
thác keo, mì của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra kết quả đạt được
và những tồn tại trong việc sử dụng vốn vay của hộ dân. Từ đó đề xuất các nhóm giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của
các hộ dân. Đây là cơ sở khoa học để cơ quan quản lý, ngân hàng, các hộ dân tham
khảo nhằm hoàn thành chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế hộ dân tại các huyện
miền núi đến năm 2020.
Từ khóa: “kinh tế hộ gia đình”, “phát triển kinh tế”, “tín dụng”
xii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến theo
hướng tích cực, đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện và nâng cao. Tuy
nhiên, sự phát triển không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và
miền núi đã làm cho đại bộ phận hộ dân ở nông thôn, miền núi đã rời bỏ địa phương
đến các thành thị sinh sống, tạo ra áp lực rất lớn về mặt xã hội. Vấn đề này đã và đang
là một thách thức không nhỏ đặt ra cho Đảng và Nhà nước. Để giải quyết thực trạng
này, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách hổ trợ cho các địa phương nông thôn,
miền núi phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng và tận dụng nguồn lực sẵn có của từng
địa phương như Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo… Có một thực tế
là hầu hết các chính sách được đưa ra là phục vụ cho những đối tượng cụ thể như là hộ
nghèo và các đối tượng chính sách tại địa phương, còn những đối tượng hộ dân có kiến
thức, có khả năng lao động, nhưng khả năng tài chính còn hạn chế thì còn bỏ ngỏ,
trong khi đó những đối tượng này lại là một trong những nhân tố quan trọng trong việc
thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Huyện Sơn Hà là huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi nên có những đặc điểm
chung về điều kiện tự nhiên, khí hậu như các địa phương miền núi khác của cả nước.
Bên cạnh những khó khăn mang tình đặc thù của huyện miền núi thì huyện Sơn Hà
cũng có được những thế mạnh riêng của mình là trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp
mà cụ thể là cây keo và cây mì. Trong những năm gần đây, cây keo và cây mì đã thực
sự tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội quan trọng và to lớn cho các hộ dân, nhờ vào trồng
keo, mì mà đời sống của các hộ dân được nâng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên, để
các hộ dân có thể phát triển kinh tế một cách bền vững thì ngoài các chính sách hổ trợ
của Nhà nước còn cần giúp hộ dân tiếp cận được các nguồn vốn khác, nhất là ngồn
vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, đây là một nguồn lực đặc biệt cần thiết để
hộ dân phát triển kinh tế. Vốn tín dụng được xem như là một công cụ mạnh để giúp
các hộ dân giải quyết được lao động nhàn rỗi, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
năng suất lao động thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất, đồng thời cho phép các
hộ dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới làm tăng hiệu quả và thu
nhập của hộ.
1
Tuy nhiên, các hộ dân có nhu cầu sử dụng vốn vẫn chưa mạnh dạn vay vốn để
phát triển sản xuất dù đây là nguồn vốn lành mạnh, có tác dụng kích thích sản xuất và
thương mại phát triển. Việc sử dụng vốn tín dụng của hộ dân còn có rất nhiều hạn chế,
bất cập do nhiều nguyên nhân như kiến thức, kỹ năng lao động, phân bổ chi phí đầu
tư, quy mô vốn… Vốn tín dụng là nguồn vốn vay có hoàn trả nên việc sử dụng vốn
vay có hiệu quả sẽ giúp hộ dân thực hiện đầy đủ các cam kết với ngân hàng, đồng thời,
giải quyết được lao động nhàn rỗi của hộ, tạo nguồn thu nhập cho hộ vay.
Chủ đề về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng cho việc phát triển kinh tế hộ gia đình
luôn được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong nước và quốc tế.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu mới của các tác giả đi trước hầu hết chỉ dừng lại ở mức độ
phân tích thực trạng để từ đó đưa ra kết luận là chủ yếu, hoặc nghiên cứu trên quy mô
cả nước, cả tỉnh gồm nhiều địa phương với vị trí địa lý, kinh tế - xã hội khác nhau mà
chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này được thực hiện cho huyện Sơn Hà tỉnh Quảng
Ngãi. Đây là những lý do chính đáng để tôi thực hiện đề tài nghiên cứu hiệu quả sử
dụng vốn vay cho cụ thể các hộ dân huyện Sơn Hà. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ
dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi” làm đề thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
cho việc phát triển kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi từ nguồn
vốn vay của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh
Quảng Ngãi. Trên cơ sở đánh giá đó, nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ dân tại
huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
(SeABank) – Chi nhánh Quảng Ngãi đối với hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
(2) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ
dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi với từng mục đích vay vốn cụ thể (mục đích
kinh doanh thương mại; trồng keo, mì và mục đích thu mua keo, mì).
(3) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay cho
việc phát triển kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
2
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Hiệu quả cho vay đối với hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi của
ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) – Chi nhánh Quảng Ngãi như
thế nào trong thời gian qua?
(2) Hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ dân tại
huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi như thế nào?
(3) Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng cũng
như hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn
Hà tỉnh Quảng Ngãi?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu và khảo sát
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế
của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
Đối tượng điều tra, khảo sát: các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi đã
và đang sử dụng vốn vay từ Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh
Quảng Ngãi cho kinh doanh thương mại, hộ dân trồng keo, mì và hộ dân thu mua, khai
thác keo mì.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nguồn vốn hỗ trợ cho vay: Từ Ngân hàng thương mại cổ phần ĐôngNam Á –
Chi nhánh Quảng Ngãi.
Không gian: Các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi có vay vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á– Chi nhánh Quảng Ngãi.
Thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ cho đánh giá thực trạng lấy từ NHTM
CP Đông Nam Á – Chi nhánh Quảng Ngãi từ năm 2014 đến hết tháng 6/2017; số liệu
sơ cấp thu thập thông qua điều tra hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ dân tại huyện
Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi có vay vốn tại SeABank chi nhánh Quảng Ngãi trong tháng
6/2017.
Thực hiện quá trình điều tra tại hộ vay vốn từ ngày 18/07/2017 đến hết ngày
27/08/2017 và tổng hợp kết quả điều tra từ ngày 03/09/2017 đến hết ngày 07/09/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để đánh giá hiệu quả của vốn vay đến phát triển kinh tế
hộ dân huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi, tác giả sẽ tiếp cận ở 2 phía: Phía bên cho vay 3
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á– Chi nhánh Quảng Ngãi và phía người
sử dụng vốn – Hộ dân có sử dụng vốn vay tại Ngân hàng. Trên cơ sở kết quả phân tích
thực trạng hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay của hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh
Quảng Ngãi, luận văn gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc
phát kinh tế của các hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi.
5.2 Phương pháp nghiên cứu chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên
gia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.
Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các
chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để
tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không chỉ trong
quá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết quả, hoặc
thậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn phương pháp
nghiên cứu, củng cố các luận cứ…..
Phương pháp chuyên gia là phương pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm về
thời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên nó chủ yếu dựa trên cơ sở
trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia, vì vậy chỉ nên sử dụng khi các phương pháp
không có điều kiện thực hiện, không thể thực hiện được hoặc có thể sử dụng phối hợp
Phương pháp chuyên gia được chia thành nhiều loại:
(1)Phỏng vấn: Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu
thập thông tin.Trước mỗi đối tượng được chọn để phỏng vấn, người nghiên cứu cần có
những cách tiếp cận khác nhau để thu được từ người được phỏng vấn những thông tin
cần thiết cho nghiên cứu.
(2) Phương pháp hội đồng: Nội dung phương pháp hội đồng là đưa ý kiến ra
trước các nhóm chuyên gia khác nhau để nghe họ thảo luận, tranh luận, phân tích.
Không có ai kết luận trong các cuộc thảo luận này, chỉ có người nghiên cứu ghi nhận
lại tất cả ý kiến đó để nghiên cứu, phân tích.
(3) Điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra bằng bảng hỏi là một phương pháp dùng
phiếu hỏi do người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu với những câu hỏi được sắp xếp
4
theo một trật tự của suy luận logic (diễn dịch, quy nạp hoặc loại suy), người nghiên
cứu có thể thu được những thông tin chân xác về sự vật hoặc hiện tượng từ đối tượng
điều tra.Về mặt kỹ thuật của phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có ba loại công việc
phải chú ý:
– Chọn mẫu: Việc chọn mẫu phải đảm bảo vừa mang tính ngẫu nhiên, vừa
mang tính đại diện, tránh việc chọn mẫu theo định hướng chủ quan của người nghiên
cứu. Có một số sách chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu hệ thống, chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng, chọn mẫu hệ thống phân tầng, chọn mẫu từng cụm…
– Thiết kế bảng câu hỏi: có hai nội dung cần quan tâm:
+ Các loại câu hỏi: các loại câu hỏi phải đảm bảo khai thác cao nhất ý kiến cá
nhân từng người được hỏi, thông thường có một số câu hỏi trong các cuộc điều tra
như: Câu hỏi kèm phương án trả lời “có” và “không” Câu hỏi kèm nhiều phương án
trả lời để mở rộng khả năng lựa chọn. Câu hỏi kèm phương án trả lời có trọng số để
phân biệt mức độ quan trọng. Các câu hỏi mở để người điền phiếu trả lời theo ý mình.
+ Trật tự lôgic của các câu hỏi: phép suy luận được sử dụng trong quá trình tổ
chức bộ câu hỏi, có thể sử dụng phép suy luận diễn dịch, quy nạp hoặc loại suy để tổ
chức bộ câu hỏi.
Suy luận diễn dịch: khi cần công bố toàn bộ mục đích cuộc điều tra.
Suy luận quy nạp: khi cần công bố từng phần mục đích cuộc điều tra.
Loại suy: khi cần giữ bí mật hoàn toàn mục đích cuộc điều tra.
5.3 Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu
5.3.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Bao gồm các tài liệu về phát triển kinh tế, các văn kiện báo cáo đánh giá của
các tổ chức, các nhà khoa học về phát triển kinh tế và vấn đề sử dụng nguồn vốn phát
triển kinh tế của hộ dân và các báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á–
Chi nhánh Quảng Ngãi.
5.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp thu thập qua việc điều tra trực tiếp từ các hộ dân tại huyện Sơn
Hà tỉnh Quảng Ngãi có sử dụng vốn vay tại Ngân hàng Đông Nam Á– Chi nhánh
Quảng Ngãi. Thông qua việc thu thập những người nắm tin chính như cán bộ chương
trình, các Sở, Ban, Ngành liên quan, cán bộ huyện, xã, người có vai trò trong thôn, bản
nhằm mục đích thu thập các thông tin chuyên sâu về thực trạng kinh tế của địa
5
phương, thực trạng sử dụng các nguồn vốn trong những năm qua, khả năng tiếp cận
các nguồn vốn phát triển kinh tế của hộ dân. Yếu tố thúc đẩy và cản trở hộ dân tiếp
cận nguồn lực. Đây là những thông tin định tính quan trọng phục vụ cho nghiên cứu.
5.4 Phân tích số liệu
5.4.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ
bản các địa bàn nghiên cứu, thực trạng kinh tế của các hộ dân, thực trạng các nguồn
lực cho phát triển kinh tế hộ tại các địa phương. Bằng phương pháp này chúng ta có
thể mô tả được những nhân tố thuận lợi và cản trở sự tiếp cận các nguồn vốn đối với
các hộ dân.
5.4.2. Phương pháp phân tích so sánh
Từ việc phân tổ thống kê các nhóm hộ theo các tiêu chí phân tổ, chúng ta sẽ so
sánh các nhóm hộ dân với nhau về điều kiện và khả năng tiếp cận nguồn vốn. Trên cơ
sở đó phân tích được mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân của hạn chế giữa các vùng, các
nhóm hộ. So sánh giữa các vùng tiếp cận dễ dàng hay khó khăn đối với từng nguồn lực
và khả năng của hộ dân trong việc tiếp cận.
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn
về vai trò của vốn vay cho việc phát triển kinh tế của hộ dân. Lựa chọn cách tiếp cận,
phương pháp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá về việc sử dụng vốn vay của hộ dân cho việc
phát triển kinh tế, phù hợp với điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
6.2. Về mặt thực tiễn
(1) Đánh giá thực trạng sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ
dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra kết quả đạt được và những tồn tại trong
việc sử dụng vốn vay của hộ dân.
(2) Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của nhóm hộ kinh doanh thương mại;
nhóm hộ trồng keo, mì và nhóm hộ thu mua khai thác keo, mì.
(3) Đề xuất các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay cho việc phát triển kinh tế của các hộ dân. Đây là cơ sở khoa học để cơ quan quản
lý, ngân hàng, các hộ dân tham khảo nhằm hoàn thành chiến lược, mục tiêu phát triển
kinh tế hộ dân tại các huyện miền núi đến năm 2020.
6
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham
khảo, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh tế hộ gia đình và tín dụng ngân hàng đối với
việc phát triển kinh tế hộ. Trong chương này, sẽ hệ thống lý luận về kinh tế hộ gia
đình, tín dụng hộ gia đình. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
liên quan đến đề tài. Các nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến việc sử dụng vốn
vay cho việc phát triển kinh tế của hộ dân và các chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn
vay của hộ dân.
Chương 2: Hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của hộ dân
huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi. Trong chương này đánh giá tổng quan về huyện Sơn
Hà và kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank giai đoạn từ năm 2014 đến hết
tháng 6/2017. Phân tích thực trạng sử dụng vốn vay cho việc phát triển kinh tế của các
hộ dân tại huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2014 đến hết tháng
6/2017. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay từ SeABank của hộ dân
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát triển
kinh tế của hộ dân huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi. Trong chương này đánh giá thuận
lợi, khó khăn trong hoạt động cho vay của SeABank – Chi nhánh Quảng Ngãi đối với
hộ dân huyện Sơn Hà. Đánh giá chung tình hình sử dụng vốn vay của các hộ dân
huyện Sơn Hà. Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho việc phát
triển kinh tế hộ dân tại huyện Sơn Hà.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
1.1 Kinh tế hộ gia đình
1.1.1 Định nghĩa kinh tế hộ gia đình
Quan niệm về “Kinh tế gia đình” hay “Kinh tế hộ gia đình” đã được nhiều tổ
chức, nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đề cập từ nhiều góc độ khác
nhau, phản ánh tính phong phú, đa dạng và phức tạp về nội dung của các khái niệm đó.
Ở góc độ kinh tế học phát triển, quan niệm kinh tế hộ gia đình được hiểu là một hình
thức kinh tế trong phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong kinh tế hàng hóa hiện
nay, kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở rất cơ bản, là đơn vị kinh tế
tự chủ trong nền kinh tế hàng hóa, là đơn vị sản xuất quy mô nhỏ nhưng có hiệu quả
trong việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn (Mai Thị
Thanh Xuân, 2013).
Khái niệm về kinh tế hộ gia đình (KTHGD) là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở
của nền sản xuất xã hội trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư
liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Hộ gia đình có chung ngân
quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện để phát
triển (Phạm Thị Hương Dịu, 2009)
Có thể thấy, các nhà nghiên cứu về kinh tế hộ gia đình khẳng định tính bền
vững, sự thích nghi trong phát triển và nhấn mạnh vai trò to lớn của kinh tế hộ gia đình
đối với quá trình sản xuất nông nghiệp.
Kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 về
“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong
nông nghiệp, nông thôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ dân
quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ dân đã trở thành những đơn vị tự chủ trong sản
xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở (gọi là kinh tế
hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được toàn
quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp tác
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế hộ gia đình là
một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
8
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai
và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm
giàu chính đáng.
Tóm lại, lý luận và thực tiễn đã và đang khẳng định tính bền vững, hiệu quả, sự
năng động và vai trò to lớn đối với sự ổn định và phát triển kinh tế nông thôn và sản
xuất nông nghiệp của hình thức kinh tế hộ gia đình. Đó chính là những cơ sở quan
trọng để phân tích, đánh giá một cách khoa học vị trí vai trò của kinh tế hộ gia đình.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình
Hộ gia đình nông thôn, miền núi hầu hết có những nét đặc trưng cơ bản như:
Các hộ gia đình hầu hết là đông nhân khẩu với nhiều thế hệ cùng chung sống,
trình độ văn hóa cón tương đối thấp, kỹ thuật sản xuất còn thô sơ, lạc hậu.
Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong
phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như
kết quả kinh doanh của họ.
Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông,
lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau.
Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao
động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất
của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền
thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao
động gia đình là chính.
Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là
theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về
luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế.
Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại
khu vực nông thôn, miền núi. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia
thành các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
ngư nghiệp); hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ công
9
nghiệp); hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ); và hộ
kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế nhiều thành phần ở nước ta.
1.1.3 Vai trò của kinh tế hộ gia đình đối với việc phát triển kinh tế
Kinh tế hộ gia đình là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá: Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai
đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó là nền
kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử
mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát
khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
Kinh tế hộ gia đình góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm: Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng
thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp… đã làm cơ sở cho
mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình.
Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh tự vươn lên
mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao
động, tạo công ăn việc làm.
Kinh tế hộ gia đình có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hoá: Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ gia đình có
thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh
hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các
chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ phát triển . Như vậy với khả năng nhạy
bén trước nhu cầu thị trường, hộ gia đình đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày
càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
1.1.4 Xu hướng vận động chủ yếu của kinh tế hộ gia đình
Một là, xu hướng tập trung đất đai vào một nhóm hộ từ đó mà hình thành những
hộ sản xuất kinh doanh hàn hóa theo kiểu trang trại.
Thực trạng sản xuất nông nghiệp nông thôn của hộ dân còn nhỏ lẻ, rời rạc, bởi
diện tích canh tác từng nông hộ phần nhiều còn manh mún, nông sản khó cạnh tranh
10
bởi không thể nâng cao chất lượng, giảm giá thành. Do diện tích canh tác từng nông
hộ nhỏ, doanh nghiệp khó có thể đứng ra hợp đồng, tổ chức sản xuất với từng hộ dân.
Nếu hình thành nhiều trang trại lớn, doanh nghiệp hợp tác với từng trang trại lớn sẽ
thuận lợi, hiệu quả hơn.
Tập trung đất đai là xu hướng vì giá lao động càng ngày càng đắt, người ta
không muốn làm theo kiểu nhỏ lẻ nữa để bù đắp khoản chi phí này. Bên cạnh đó,
nhiều người làm nhỏ lẻ thì chất lượng không đồng đều, trong khi tập trung lại làm lớn
bằng cơ giới hóa thì mới có chất lượng đồng đều và có thể quản lý được mọi khâu
trong quá trình sản xuất.
Mặt khác, khi tập trung đất đai sản xuất theo quy mô hộ trang trại được quản lý
tốt, điều hành linh động nên khi thực hiện chuỗi liên kết vẫn dễ dàng hợp tác với
doanh nghiệp và sẽ đạt hiệu quả hơn so với các tổ hợp tác, các hợp tác xã.
Hai là, xu hướng liên kết, hợp tác giữa các hộ, giữa các hộ với doanh nghiệp.
Muốn tiến tới nền nông nghiệp hàng hóa lớn có lợi thế cạnh tranh, nhất là trong
thời hội nhập thì cần sản xuất theo mô hình trang trại lớn gắn với chuỗi liên kết, ứng
dụng khoa học kỹ thuật cao và cơ giới hóa đồng bộ. Điều đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, hình thành những trang trại lớn ứng dụng công nghệ
cao, cơ giới hóa đồng bộ nên việc khai thác, sử dụng đất sẽ hiệu quả đem lại giá trị cao
hơn. Đồng thời cũng thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cho nông thôn, đầu tư
vào nông nghiệp giúp việc chuyển đổi cơ cấu lao động thuận lợi. Từ đó vùng nông
thôn mới có cơ hội phát triển đi lên.
Đối với các huyện miền núi, ngoài những xu hướng vận động có tính phổ biến
trên, còn hình thành và phổ biến xu hướng hình thành các hộ chuyên canh cây trồng,
vật nuôi thế mạnh của địa phương; chuyên dịch vụ giống, vật tư; chuyên thu mua và
chế biến nông, lâm sản.
1.2 Tín dụng và vai trò của nó đối với việc phát triển kinh tế hộ gia đình
1.2.1 Khái niệm tín dụng
Danh từ tín dụng (Credit) xuất phát từ gốc la tinh là creditim (có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm) tên gọi này xuất phát từ bản chất của tín dụng.
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ
theo nguyên tắc hoàn trả, cơ sở vật chất của tín dụng là tiền tệ và hàng hóa. Ở Việt
Nam có thể hiểu khái niệm tín dụng: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
11
dụng một lượng giá trị dưới loại hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng, sau đó người sử dụng phải hoàn trả lại một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu tại một
thời điểm nhất định trong tương lai.
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997 Điều 20 giải thích từ ngữ nêu rõ ở Khoản 10:“Cấp tín dụng là việc tổ chức
tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả
bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.”
1.2.2 Đặc điểm tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá
trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay
chuyển sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay
với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba
yếu tố chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của
người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người
vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc
trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín
dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa
hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người cho vay vào người đi vay.
Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu
tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin
từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu người cho vay không tin
tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát
sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng
được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có
thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối
với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc
hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
12
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường khác
(sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt
bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không
trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng
hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai
thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả
toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã
giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán
“giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên
sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ
nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng
khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần
gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra
qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở
về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm
theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các
đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
1.2.3 Nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế của các hộ dân
Hộ dân ở nông thôn miền núi, có lợi thế về chuyên canh cây nông lâm nghiệp
nên mục đích vay vốn chủ yếu của hộ dân là nhằm mục đích kinh doanh giống, vật tư,
trồng và thu mua sản phẩm nông lâm nghiệp. Chi phí cho hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi và thu mua các sản phẩm nông lâm nghiệp khá cao và mang tính rủi ro do chịu
ảnh hưởng nhiều yếu tố như thời tiết, hỏa hoạn, khí hậu… đòi hỏi cũng cần có các
nguồn vốn chi trả cho các hoạt động này. Do đó, nhu cầu vay vốn của các hộ dân rất
đa dạng, cụ thể là:
13