Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THỊ LAN NGỌC

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ THỊ LAN NGỌC

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



525/QĐ-ĐHNT ngày 12/6/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1024/QĐ-ĐHNT ngày 27/11/2017

Ngày bảo vệ:

5/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.
Nha Trang, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Lan Ngọc


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo khoa
Kinh tế và cán bộ và chuyên viên khoa Quản lý đào tạo Sau Đại học đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm
Hồng Mạnh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến sự giúp đỡ này.
Xin trân trọng cảm ơn các anh chị đang công tác tại Cục Thống Kê tỉnh Khánh
Hòa, Sở Kế Hoạch & Đầu Tư, tỉnh Khánh Hòa đã giúp đỡ, cung cấp số liệu giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, một lần nữa cho phép tôi gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trường Đại học Nha Trang trong thời gian qua đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 30 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Lan Ngọc

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................3
1.6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................4
2.1. Khái niệm tăng trưởng và đo lường tăng trưởng kinh tế..........................................4
2.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................4
2.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế ................................................................................5
2.1.3. Vai trò của tăng trưởng kinh tế..............................................................................5
2.2. Các lý thuyết nền tảng về tăng trưởng kinh tế..........................................................5
2.2.1. Tăng trưởng tuyến tính ..........................................................................................5
2.2.2. Lý thuyết về thay đổi cơ cấu .................................................................................8

v


2.2.3. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển .........................................................................14
2.2.4. Mô hình tăng trưởng nội sinh ..............................................................................15
2.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế........................................................16

2.3.1. Các nhân tố thuộc tổng cầu .................................................................................16
2.3.2. Các nhân tố thuộc tổng cung ...............................................................................16
2.3.3. Thể chế chính sách ..............................................................................................18
2.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khung phân tích của nghiên cứu.............19
2.4.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............................................19
2.4.2. Khung phân tích của nghiên cứu .........................................................................24
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................25
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................26
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu........................................................................................26
3.2. Quy trình nghiên cứu..............................................................................................26
3.3. Phương pháp ước lượng trữ lượng vốn K ..............................................................27
3.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu ...............................................................................29
3.4.1. Mô hình phân tích mức độ đóng góp của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng.......29
3.4.2. Mô hình phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng ......30
3.5. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................34
3.6. Các phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................34
Tóm tắt chương 3: .........................................................................................................34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................35
4.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ............................................................................35
4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tỉnh Khánh Hòa .............................................35
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa......................................................36
4.2. Khái quát về tình hình tăng trưởng kinh tế Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016............38
4.3. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các khu vực ..........................41
vi


4.4. Đặc điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.....................................................................42
4.5. Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa......44
4.5.1. Đánh giá mức độ đóng góp của các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế ............................................................................................................................44

4.5.2. Đánh giá mức độ đóng góp của các yếu tố sản xuất đến tăng trưởng kinh tế .........49
4.5.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế ........................57
4.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................60
Tóm tắt chương 4: .........................................................................................................61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA....................................62
5.1. Kết luận...................................................................................................................62
5.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa trong dài
hạn .................................................................................................................................64
5.2.1. Quan điểm phát triển ...........................................................................................64
5.2.2. Mục tiêu phát triển...............................................................................................65
5.3. Các khuyến nghị chính sách nhằm huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tỉnh Khánh Hòa.............................................................................................66
5.3.1. Khuyến nghị ........................................................................................................66
5.3.2. Các giải pháp về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tỉnh Khánh Hòa......67
5.4. Một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo......................................................72
Tóm tắt chương 5: .........................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................73
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
C

: Tiêu dùng hộ gia đình

CN


: Công nghiệp

DV

: Dịch vụ

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

G

: Tiêu dùng Chính phủ

I

: Tổng đầu tư

K

: Vốn

KHKT

: Khoa học kỹ thuật


KHCN

: Khoa học công nghệ

L

: Lao động

M

: Nhập khẩu

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

OLS

: Phương pháp bình phương nhỏ nhất

R

: Tài nguyên thiên nhiên

TFP

: Năng suất các nhân tố tổng hợp

T


: Công nghệ

X

: Xuất khẩu

VAR

: Mô hình tự hồi quy

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Qui mô GDP và tốc độ tăng GDP của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995 -2016 ......38
Bảng 4.2: Mức đóng góp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 1995-2016 .............................................................................................................43
Bảng 4.3: Kết quả phân tích thống kê mô tả .................................................................45
Bảng 4.4: Kết quả uớc lượng mô hình hàm sản xuất tỉnh Khánh Hòa..........................46
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định phương sai thay đổi (kiểm định White) .........................46
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định tự tương quan (kiểm định BG) .......................................47
Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình hàm sản xuất mới tỉnh Khánh Hòa ..................47
Bảng 4.8: Đóng góp của Lao động vào tăng trưởng GDP ............................................49
Bảng 4.9: Năng suất lao động của Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016 ...........................52
Bảng 4.10: Đóng góp của Vốn vào tăng trưởng GDP...................................................53
Bảng 4.11: Vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016 .... 55
Bảng 4.12: Đóng góp của TFP vào tăng trưởng GDP...................................................56
Bảng 4.13: Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root test) .................................................58
Bảng 4.14: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu.....................................................................58
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................59

Bảng 4.16: Kết quả ước lượng Var................................................................................60

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình 2 khu vực của Athur Lewis...............................................................8
Hình 1.2: Cân bằng trong trong mô hình tăng trưởng Solow........................................14
Hình 4.1: Qui mô và diễn biến tăng trưởng GDP Khánh Hòa giai đoạn 1995- 2016 ...39
Hình 4.2: Diễn biến thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng GDP/người
tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995 – 2016.........................................................................40
Hình 4.3: Tăng trưởng kinh tế và các ngành tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995 – 2004 và
2005 - 2016....................................................................................................................41
Hình 4.4: Tốc độ tăng trưởng của các khu vực và GDP ...............................................42
Hình 4.5: Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
1995- 2016.....................................................................................................................44
Hình 4.6: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Khánh Hòa giai
đoạn 1995-2016 .............................................................................................................51
Hình 4.7: Cơ cấu đóng góp vốn của các khu vực kinh tế..............................................54
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích nghiên cứu ........................................................................24
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................26

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có lợi thế về tài nguyên biển, là một trung
tâm kinh tế - văn hóa của khu vực Nam Trung Bộ, đồng thời là trung tâm du lịch lớn
của cả nước và được nhiều du khách quốc tế ghé thăm. Nhiều năm qua, Khánh Hòa là
địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định so với mặt bằng chung của cả nước

và là một trong những tỉnh thành đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách của quốc gia.
Trong giai đoạn 2010-2015, trước nhiều khó khăn, thách thức do tác động tiêu cực của
các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và khu vực, 5 năm qua tỉnh đã
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân tăng 8,3%/năm (GRDP tăng 6,06%/năm),
tuy thấp hơn mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI đề ra (12-13%/năm)
nhưng phù hợp với tình hình thực tế trong nước và thế giới trong 5 năm gần đây. Để
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế phải xác định được các yếu tố nguồn lực có ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế, từ đó có các chính sách, biện pháp tác động phù hợp
vào các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu tác động của
các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, kể từ năm 1995 đến nay, kinh tế của Khánh Hòa
đã đạt được những thành tựu quan trọng, mặc dù có những năm kinh tế của tỉnh gặp
những khó khăn, bất lợi nhưng nhìn chung quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế của
tỉnh tăng liên tục. Nếu tính bình quân giai đoạn 1995 – 2016, tốc độ tăng trưởng bình
quân của tỉnh đạt 9,25%. Qui mô GDP của tỉnh năm 2016 đã tăng gấp 6,05 lần so với
năm 1995. Trong giai đoạn 1995-2004, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Khánh Hòa
trung bình đạt 9,83%; giai đoạn 2005-2009 trung bình đạt 10,45%; giai đoạn 20102016 đạt 7,56%. Trong các khu vực sản xuất của kinh tế Khánh Hòa thì khu vực công
nghiệp – xây dựng và dịch vụ du lịch luôn có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và quyết
định tăng trưởng chung của toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng khu vực nông lâm thủy sản
chững lại, có xu hướng giảm.
Tỉ trọng đóng góp của lao động vào tăng trưởng tỉnh bình quân cả giai đoạn
chiếm khoảng 1/4 trong tăng trưởng GDP. Đóng góp của nhân tố lao động không ổn
định, thể hiện cao trong giai đoạn 2000-2004, đóng góp hơn 64% vào tăng trưởng
GDP. Ngoài ra, giai đoạn 1996-1999 và sau năm 2005, tỷ lệ tăng lao động thấp tương
xi


ứng 1,01% và 2,07%; đóng góp tăng trưởng vào GDP lần lượt 1,15% và 2,16%. Cơ
cấu lao động trong các ngành kinh tế chủ yếu có xu hướng thay đổi tích cực theo

hướng dịch vụ, công nghiệp- xây dựng và nông - lâm-thủy sản.
Tỷ trọng vốn đầu tư khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm vai trò chủ đạo trong
đầu tư phát triển kinh tế toàn tỉnh; tỷ trọng đầu tư vốn của các thành phần có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài còn thấp và có xu hướng giảm. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
của tỉnh giai đoạn 1995-2010 tốt khi chỉ số ICOR luôn thấp hơn 3. Đến giai đoạn
2011-2016, hệ số ICOR của tỉnh cao đột biến so với giai đoạn trước và mặt bằng
chung của cả nước, thậm chí còn có những năm âm; điều này có thể được lý giải là do
tỉnh tập trung hết tất cả nguồn lực để xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ cho ngành công nghiệp, dịch vụ -du lịch.
Tỉ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đối với tăng trưởng
kinh tế của Khánh Hòa giai đoạn 1995– 2016 biến động thất thường và chưa mang tính
ổn định. Trung bình yếu tố TFP Khánh Hòa trong giai đoạn 1996-2002 dương và tỷ
trọng đóng góp cao, chiếm 33,18% tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng GDP. Tuy
nhiên, đến trung bình giai đoạn 2003-2007, yếu tố TFP không tăng trưởng và đóng góp
âm. Sang đến giai đoạn 2008-2016, tỷ trọng đóng góp của TFP lại tăng lên, điều này
chứng tỏ đầu tư của vốn và năng suất lao động chưa có sự phối hợp hiệu quả cao.
Có mối liên hệ giữa các yếu tố nguồn lực với tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Từ cơ sở đó, luận văn đã đưa ra bốn nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong dài hạn: giải pháp về huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội, giải pháp khoa học công nghệ, tăng cường cải thiện môi trường
kinh doanh và đầu tư cho doanh nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu và dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tác giả đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
địa phương.
Từ khóa: yếu tố nguồn lực, tăng trưởng kinh tế Khánh Hòa.

xii



CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế luôn là một đề tài có tính thời sự, vì nó là vấn đề trung tâm
của đời sống kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, mỗi quốc gia và cả cộng đồng quốc
tế. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế cũng giữ một vị trí rất quan trọng trong khoa học kinh
tế. Đây là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu, giải quyết trình trạng đói nghèo
và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có lợi thế về tài nguyên biển, là một trung
tâm kinh tế - văn hóa của khu vực Nam Trung Bộ, đồng thời là trung tâm du lịch lớn
của cả nước và được nhiều du khách quốc tế ghé thăm. Nhiều năm qua, Khánh Hòa là
địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định so với mặt bằng chung của cả nước
và là một trong những tỉnh thành đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách của quốc gia.
Trong giai đoạn 2010-2015, trước nhiều khó khăn, thách thức do tác động tiêu cực của
các biến động về kinh tế, chính trị, xã hội trên thế giới và khu vực, 5 năm qua tỉnh đã
thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ nhằm bảo đảm duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân tăng 8,3%/năm (GRDP tăng 6,06%/năm),
tuy thấp hơn mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI đề ra (12-13%/năm)
nhưng phù hợp với tình hình thực tế trong nước và thế giới trong 5 năm gần đây. GDP
bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.650 USD (Văn kiện Đại hội Đảng bộ lần thứ
XVII tỉnh Khánh Hòa, 2015). Tuy nhiên, nếu so sánh các chỉ tiêu kinh tế của Khánh
Hòa trong giai đoạn này với các địa phương có cùng lợi thế tự nhiên và điều kiện kinh
tế-xã hội như Quảng Ninh hay Đà Nẵng thì Khánh Hòa vẫn còn một khoảng cách khá
xa. Chính vì vậy, trong giai đoạn sắp tới Khánh Hòa cần phải nỗ lực hơn nữa, tiếp tục
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế để thu hẹp khoảng cách với các địa phương trên.
Để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế phải xác định được các yếu tố nguồn
lực có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, từ đó có các chính sách, biện pháp tác động
phù hợp vào các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu tác
động của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Từ
nhiều năm qua, vấn đề tăng trưởng kinh tế đã thu hút và nhận được nhiều sự quan tâm

của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách quan tâm nghiên cứu
như, nghiên cứu của Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006) về tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh & Lê Xuân
Bá (2006) phân tích đóng góp của các yếu tố sản xuất đến tăng trưởng kinh tế ở Việt
1


Nam haynghiên cứu của tác giả Đặng Hoàng Thống và Võ Thành Danh (2011) trong
việc phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng của thành phố Cần Thơ, nghiên cứu
của Phan Nguyễn Khánh Long (2012) đánh giá tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa
Thiên Huế dưới góc độ năng suất các nhân tố sản xuất hay nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Quang Hiệp (2013) đánh giá các nguồn tăng trưởng của tỉnh Hưng Yên. Các
nghiên cứu đã khái quát các lý thuyết và phương pháp tiếp cận trong việc đánh giá các
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế tại một địa phương hay của cả nước. Tuy
nhiên, việc đánh giá các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tại
Khánh Hòa vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và chi tiết.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên mà tác giả chọn đề tài: “Phân tích các
yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa” nhằm phân
tích, làm rõ tác động của các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Khánh Hòa trong thời gian qua. Tác giả mong rằng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ
giúp cho chính quyền đia phương có những giải pháp, chính sách phù hợp để thúc đẩy
tăng trưởng của Khánh Hòa trong thời gian sắp đến.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng
trưởng kinh tế tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 1995-2016. Trên cơ sở đó đề xuất các
gợi ý chính sách góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích đặc điểm của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016.

(2) Xác định mức độ ảnh hưởng và mức đóng góp của các yếu tố nguồn lực đối
với tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 1995-2016.
(3) Phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng với các yếu tố nguồn lực của Khánh
Hòa trong dài hạn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài “Phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
tỉnh Khánh Hòa” sẽ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu:
(1) Đặc điểm của các yếu tố nguồn lực như: lao động, vốn của tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 1995-2016 diễn biến như thế nào?
(2) Mức độ ảnh hưởng và mức đóng góp của các yếu tố nguồn lực đối với tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 1995 – 2016 ra sao?
2


(3) Các yếu tố nguồn lực có mối liên hệ như thế nào đến tăng trưởng kinh tế của
Khánh Hòa trong dài hạn?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến tăng trưởng kinh tế,
ảnh hưởng và mối quan hệ của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế ở tỉnh
Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng
trưởng kinh tế ở Khánh Hòa.
+ Về thời gian: nghiên cứu về sự thay đổi của tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
Khánh Hòa từ năm 1995 đến năm 2016.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
Đề tài góp phần tổng hợp, bổ sung vào cơ sở lý thuyết tăng trưởng và phát triển
kinh tế đồng thời ứng dụng phương pháp xác định các nguồn lực tác động đến tăng

trưởng kinh tế ở địa phương.
- Về mặt thực tiễn:
+ Kết quả của nghiên cứu giúp lượng hóa những ảnh hưởng của các yếu tố
nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Khánh Hòa.
+ Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng các kế hoạch, chính
sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
+ Kết quả nghiên cứu cũng có thể cung cấp thông tin cho những nghiên cứu của
sinh viên, học viên cao học các khóa sau.
1.6. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục các hình, biểu đồ, trích yếu, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được kết cấu thành 5 chương.
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và Thảo luận
Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
tại tỉnh Khánh Hòa.
3


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Khái niệm tăng trưởng và đo lường tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Khái niệm
“Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định” (Nguyễn Trọng Hoài 2013, tr. 12).
“Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế tạo ra. Sự tăng trưởng kinh tế
được so sánh với các năm gốc kế tiếp nhau được gọi là tốc độ tăng trưởng kinh tế”
(Nguyễn Trọng Hoài, 2013, tr.13).
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội(GDP) hoặc tổng

sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu
người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2013), tăng trưởng kinh tế được biểu hiện bởi 2 cách:
- Cách thứ nhất là sự tăng lên của:
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNI)
+ Sản phẩm quốc dân ròng (NNP)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
+Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI)
Cách thứ nhất này đơn thuần chỉ thể hiện việc mở rộng sản lượng quốc gia của
một nước.
- Cách thứ hai là sự tăng lên theo đầu người của các chỉ tiêu trên – cụ thể là:
+ Tổng sản phẩm quốc dân trên đầu người (GNI/đầu người)
+ Sản phẩm quốc dân ròng trên đầu người (NNP/đầu người)
+ Tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người (GDP/đầu người)
+ Thu nhập quốc dân sử dụng trên đầu người (NDI/đầu người)
Cách thứ hai này thể hiện sự tăng trưởng mức sống của một quốc gia. Bằng các
chỉ tiêu này có thể so sánh mức sống giữa các quốc gia khác nhau.
4


2.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh
tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
y = dY/Y × 100(%)
Trong đó:
Y là quy mô của nền kinh tế.
y là tốc độ tăng trưởng.
Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ

tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP
(hay GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông
thường, tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
2.1.3. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là biểu hiện
cần thiết đầu tiên để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu; để cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống…
Là điều kiện để tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp và nâng cao mức sống của
nhân dân…
Là tiền đề vật chất củng cố an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.
Tuy vai trò của tăng trưởng kinh tế hết sức quan trọng, nhưng cần phải tăng
trưởng hợp lý. Tăng trưởng phù hợp với khả năng của đất nước ở từng thời kỳ nhất định.
Tránh tình trạng tăng trưởng kinh tế ở trạng thái quá nóng, quá thấp. Vì vậy, cần tăng trưởng
kinh tế hợp lý tức là phù hợp với khả năng của đất nước trong thời kỳ nhất định.
2.2. Các lý thuyết nền tảng về tăng trưởng kinh tế
2.2.1. Tăng trưởng tuyến tính
a. Mô hình Rostow
Rostow (1916- 2003) nhà lịch sử kinh tế người Mỹ, trong cuốn “Các giai đoạn
phát triển kinh tế” (1960) đã phân tích theo tiến trình lịch sử phát triển từ những bước
5


khởi đầu của nền kinh tế, lý thuyết này còn có tên gọi khác là “mô hình suy diễn lịch
sử” hoặc “lý thuyết cất cánh”. Theo mô hình của Rostow (1960), các nước trong quá
trình phát triển kinh tế có thể trải qua 5 giai đoạn (và có thể có giai đoạn thứ 6), ứng
với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu ngành kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát
triển của giai đoạn ấy.
Giai đoạn 1 - xã hội truyền thống cũ: giai đoạn này được định nghĩa là giai
đoạn dựa trên khoa học, công nghệ tiền Newton với những đặc trưng: năng suất lao
động thấp do sản xuất chủ yếu bằng thủ công, kỹ thuật lạc hậu, mang tính tự cung tự

cấp. Giai đoạn này kinh tế xã hội vẫn tăng trưởng nhưng chậm chạp. Cơ cấu ngành lấy
nông nghiệp làm căn bản.
Giai đoạn 2 - Chuẩn bị cất cánh: giai đoạn này được coi là thời kỳ quá độ giữa
xã hội truyền thống cũ và cất cánh. Đặc trưng cơ bản giai đoạn này là: những hiểu biết
về khoa học kỹ thuật bắt đầu được ứng dụng vào trong các ngành, nền giáo dục được
mở rộng và có những cải tiến phù hợp với sự phát triển. Cầu đầu tư tăng lên thúc đẩy
sự ra đời của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng, trao đổi hàng hóa nội địa và
bên ngoài thúc đẩy sự hình thành cơ sở hạ tầng về vận tải, thông tin liên lạc. Tuy vậy
cơ cấu kinh tế giai đoạn này vẫn là nông - công nghiệp năng suất thấp.
Giai đoạn 3 - Cất cánh: đây là giai đoạn phát triển hiện đại và ổn định. Những
yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là:
+ Huy động được vốn đầu tư cần thiết làm cho tỷ lệ tiết kiệm vượt 10% thu nhập
quốc dân thuần túy, huy động được vốn bên ngoài để kéo theo sự du nhập, đuổi bắt và
ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ vào các ngành, kể cả nông nghiệp.
+ Công nghiệp giữ vai trò đầu tàu, tăng trưởng cao và ổn định kéo theo sự thay
đổi các lĩnh vực khác.
+ Hợp tác hóa, thương mại hóa, đô thị hóa phát triển nhanh.
+ Cơ cấu ngành của giai đoạn này là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Thương mại hóa tạo ra sự thay đổi trong nhận thức người dân, các lực cản xã hội bị
đẩy lùi.
+ Hệ thống luật pháp và chính sách thuận lợi cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Giai đoạn 4- trưởng thành về kinh tế: đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là:
Tỷ lệ đầu tư tăng liên tục, chiếm khoảng 10 đến 20% thu nhập quốc dân thuần
túy. Khoa học công nghệ được sáng tạo, du nhập và chuyển hóa nhanh vào các lĩnh
vực đời sống, kinh tế- xã hội. Nhiều ngành công nghiệp mới hiện đại, phát triển; nông
6


nghiệp được cơ giới hóa, năng suất lao động cao, nhu cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh,
nền kinh tế trong nước hòa nhập với thế giới, các nước biết tận dụng lợi thế so sánh

trong sản xuất. Cơ cấu kinh tế giai đoạn này là công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp.
Giai đoạn 5- tiêu dùng cao: trong giai đoạn này có 2 xu hướng cơ bản:
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng kéo theo cầu hàng hóa và chất lượng dịch
vụ tăng lên.
+ Thay đổi trong cơ cấu lao động: nhân lực với chất lượng cao tăng nhanh, dân
cư tăng nhanh ở khu vực thành thị. Các chính sách hướng vào tăng phúc lợi xã hội,
kích thích tiêu dùng hàng chất lượng và giảm bớt bất bình đẳng đồng thời đa dạng hóa
nền kinh tế. Cơ cấu ngành có thể là dịch vụ - công nghiệp.
Ngoài 5 giai đoạn trên tác giả còn dự báo nhưng chưa đưa vào phân tích là có thể
có giai đoạn 6 với tên gọi “theo đuổi chất lượng cuộc sống”.
Tuy chưa đề cập đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành cụ
thể nhưng trên góc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế với quá trình phát triển thì mô hình
này chỉ ra sự lựa chọn hợp lý về dạng cơ cấu ngành tương ứng với mỗi giai đoạn phát
triển của mỗi quốc gia.
b. Mô hình Harrod – Domar
Harrod-Domar (1914-1947) tranh luận rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế chính
là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia (Đinh Phi
Hổ và đồng nghiệp, 2008),. Mô hình này cho rằng đầu ra (Y) của bất kỳ đơn vị kinh tế
nào hoặc toàn bộ nền kinh tế sẽ phụ thuộc vào tổng số vốn sản xuất (K), (K) chính là
giá trị tài sản quốc gia trực tiếp dùng vào sản xuất được gọi là qui mô vốn sản xuất
hoặc vốn dự trữ hoặc lượng tư bản.
- Phương trình cơ bản trong mô hình Harrod- Domar:
gY = s/k
Trong đó s là tỷ lệ tiết kiệm, g là tốc độ tăng trưởng của đầu ra, k =K/Y=
I/Y được gọi là hệ số gia tăng giữa vốn và sản lượng. Hệ số này nói lên trình độ kỹ
thuật của sản xuất và là số đo năng lực của nhà đầu tư.
Tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào tỷ lệ tiết kiệm hoặc ICOR hoặc phụ thuộc vào
cả 2 yếu tố trên. Nói cách khác, tăng trưởng GDP có quan hệ dương với tỷ lệ tiết kiệm
và quan hệ nghịch với ICOR
7



ICOR được xem là thước đo độ hiệu quả của đầu tư. Nếu phân bổ vốn đầu tư
hiệu quả, thì với cùng một mức, sản lượng sẽ tăng thêm và do đó ICOR thấp hơn. Nói
một cách khác, ICOR cao thể hiện đầu tư không hiệu quả và ngược lại.
Ứng dụng hệ số ICOR: Để đẩy nhanh tăng trưởng cần tăng tiết kiệm để gia tăng đầu
tư nhưng nếu GDP/người thấp, thì khó nâng cao tỷ lệ tiết kiệm. Đây là trở ngại của nhiều
quốc gia có thu nhập thấp. Hướng khắc phục chính là thu hút đầu tư nước ngoài.
Công thức tăng trưởng trên cũng cho thấy để đẩy nhanh tăng trưởng cần giảm hệ
số ICOR, nhưng điều này thường khó khăn cho các nước đang phát triển vì xu hướng
ICOR ngày càng tăng theo giai đoạn phát triển kinh tế ngày càng cao. Theo nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy đối với các nước đang phát triển, trung bình chung ICOR =
3, đối với các nước phát triển hệ số này bằng 5. Lý do ICOR tăng dần là do năng suất
biên của vốn sản xuất giảm dần. Đây cũng chính là hạn chế mà mô hình Harrod Domar chưa đề cập đến. Mô hình chỉ quan tâm đến yếu tố vốn mà bỏ qua vai trò của
lao động, vai trò của thay đổi kỹ thuật công nghệ và vai trò của chính sách.
Từ các phương trình có thể rút ra nhiều ứng dụng tính toán để phục vụ cho công
tác kế hoạch hóa, như ứng dụng để dự tính tốc độ tăng trưởng sản lượng quốc gia
(gY), vốn đầu tư nền kinh tế trong một giai đoạn (I), tỷ lệ đầu tư (s), qui mô GDP (Y).
2.2.2. Lý thuyết về thay đổi cơ cấu
a. Lý thuyết nhị nguyên (hai khu vực phát triển) của Athur Lewis
Athur Lewis (1954) chia nền kinh tế thành 2 khu vực cùng song song và tồn tại,
đó là khu vực nông nghiệp và công nghiệp. Lý thuyết này đề cập đến mối quan hệ
giữa công nghiệp và nông nghiệp trong việc giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn.

Hình 1.1. Mô hình 2 khu vực của Athur Lewis
Nguồn: Torado et al., 2009, tr. 116

8



Khu vực nông nghiệp có đặc trưng trì trệ, năng suất lao động thấp và dư thừa lao
động trong khi đó khu vực công nghiệp hiện đại, năng suất cao và có khả năng tự tích
lũy. Do năng suất lao động cao và tiền công cao hơn nên khu vực công nghiệp thu hút
lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp chuyển sang và do lao động khu vực nông
nghiệp quá dư thừa và tiền công thấp nên các ông chủ công nghiệp có thể thuê nhiều
nhân công mà không phải tăng tiền công, lợi nhuận các ông chủ ngày càng tăng.
Như vậy có thể rút ra nhận định từ lý thuyết này: để thúc đẩy phát triển, các quốc
gia đang phát triển phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại bằng mọi giá mà
không quan tâm đến khu vực truyền thống. Sự tăng trưởng của khu vực công nghiệp
tự nó sẽ thu hút lượng lao động dư thừa trong nông nghiệp chuyển sang và từ trạng
thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ chuyển sang nền kinh tế công nghiệp phát triển. Bởi vì
trong khu vực nông nghiệp, đất đai chật hẹp, lao động lại quá dư thừa. Ngoài số lao
động cần đủ cho sản xuất nông nghiệp, còn có lao động thừa làm các ngành nghề lặt
vặt, buôn bán nhỏ, phục vụ trong gia đình và lao động phụ nữ. Số lao động dôi dư này
không có công ăn việc làm; nói cách khác: họ không có tiền lương và thu nhập. Vì
vậy, việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp có hai
tác dụng. Một là, chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, chỉ để lại lượng
lao động đủ để tạo ra sản lượng cố định. Từ đó nâng cao sản lượng theo đầu người
đồng thời tạo việc làm cho số lao động dôi dư trong nông nghiệp. Mặt khác, việc di
chuyển này sẽ làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công nghiệp, tạo điều kiện nâng cao
sức tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung (Torado et al., 2012).
b. Lý thuyết của Harry Toshima
Harry Toshima là nhà kinh tế học Nhật Bản, đưa ra lý thuyết tăng trưởng của các
nước kinh tế gió mùa. Khác với mô hình khu vực kép của Arthur Lewis lý giải nguồn
gốc của việc di cư dựa vào giả định “dư thừa lao động” trong khu vực nông thôn, mô
hình Harris – Todaro giải thích quyết định của người lao động di cư từ khu vực nông
thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về thu nhập kỳ vọng giữa nông thôn và đô thị.
Điều này ngụ ý rằng, sự di cư từ nông thôn ra đô thị trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở
đô thị cao, có thể được lý giải về mặt kinh tế, nếu thu nhập kỳ vọng từ khu vực đô thị
cao hơn (Torado et al, 2012).

Mô hình này giả định rằng, tỷ lệ thất nghiệp là không tồn tại trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn. Ngoài ra, nó còn giả định rằng thị trường sản xuất và thị trường lao
9


động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn cạnh tranh hoàn hảo. Kết quả là tiền
lương của các công nhân nông nghiệp ở nông thôn bằng với năng suất cận biên trong
nông nghiệp. Mô hình cũng cho rằng, trạng thái cân bằng sẽ được thiết lập khi mức
lương kỳ vọng tại khu vực đô thị bằng với sản phẩm cận biên của một công nhân nông
nghiệp. Tại trạng thái cân bằng, tỷ lệ lao động các vùng nông thôn di chuyển đến đô
thị sẽ bằng không khi thu nhập kỳ vọng ở nông thôn bằng với thu nhập kỳ vọng ở đô
thị. Các điều kiện cân bằng của mô hình Harris – Todaro như sau:
Gọi:
• Wr: mức lương (năng suất lao động biên) trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn;
• le: tổng số công ăn việc làm có sẵn trong khu vực đô thị, cần được cân bằng với
số lượng công nhân làm việc ở đô thị;
• lus: tổng số người đang làm việc, cần tìm việc và thất nghiệp trong khu vực đô thị;
• Wu: là mức lương trong khu vực đô thị (có thể được thiết lập bởi quy định mức
lương tối thiểu của pháp luật).
Ở trạng thái cân bằng:

Wr 

le
wu
l us

Nói cách khác, mức lương kỳ vọng trong nông nghiệp bằng với mức lương kỳ
vọng ở đô thị nhân với số lượng việc làm có sẵn trong đô thị chia cho tổng số người
đang có việc làm và cần tìm việc làm ở đô thị.

Quá trình di cư lao động từ nông thôn ra đô thị sẽ diễn ra nếu:

Wr 

le
wu
lus

Ngược lại, dòng di cư từ thành thị về nông thôn sẽ xảy ra nếu:

Wr 

le
wu
lus

Vì vậy, di cư từ nông thôn đến các khu vực đô thị sẽ tăng nếu:
• Tiền lương ở khu đô thị (Wu) gia tăng trong điều kiện cơ hội tìm được công ăn
việc làm khu vực đô thị (le) tăng, làm tăng thu nhập kỳ vọng ở khu vực đô thị.
• Năng suất lao động nông nghiệp giảm, làm giảm năng suất cận biên và tiền
lương trong lĩnh vực nông nghiệp (Wr), giảm thu nhập kỳ vọng ở khu vực nông thôn.
10


c. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moise Syrquin
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy quá trình phát triển kinh tế cũng đồng
nghĩa với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu
tiến lên một nền kinh tế công nghiệp hóa và dần chuyển sang một nền kinh tế phát
triển. Có thể tóm tắt lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế của M.Syrquin gồm ba giai
đoạn: (1) sản xuất nông nghiệp, (2) công nghiệp hóa, và (3) nền kinh tế phát triển.

Giai đoạn 1: đặc trưng chính là sự thống trị của các hoạt động của khu vực khai
thác, đặc biệt là nông nghiệp. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng kinh tế khá
chậm, một trong những nguyên nhân chính là do tỷ trọng tương đối cao của khu vực
nông nghiệp trong tổng giá trị gia tăng (hay GDP). Đặc trưng chính của giai đoạn này
là tỷ lệ tích lũy tư bản thấp nên tỷ lệ đầu tư thấp, tốc độ tăng trưởng cao của lực lượng
lao động và tốc độ tăng trưởng tổng năng suất nhân tố (TFP) rất thấp.
Giai đoạn 2 - giai đoạn công nghiệp hóa: có đặc điểm nổi bật là tầm quan trọng
trong nền kinh tế đã được chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực chế biến và
đóng góp và tăng trưởng kinh tế chung ngày càng tăng lên. Sự dịch chuyển này xuất
hiện ở các nước có mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn hay thấp hơn, phụ
thuộc vào yếu tố nguồn tài nguyên sẵn có cũng như chính sách ngoại thương của các
nước đó.
Xét ở mặt cung, sự đóng góp vào tăng trưởng của nhân tố tích lũy tư bản vẫn
được giữ ở mức cao trong hầu hết giai đoạn 2 do có sự gia tăng mạnh của tỷ lệ đầu tư.
Giai đoạn 3- giai đoạn của một nền kinh tế phát triển:
Sự giảm sút tỷ trọng của khu vực công nghiệp trong cơ cấu GDP hay trong cơ
cấu lực lượng lao động. Khu vực dịch vụ trở thành khu vực quan trọng nhất và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP cũng như cơ cấu lao động. Sự thay đổi này xuất
hiện rất rõ ràng ở tất cả các nước công nghiệp phát triển trong suốt 20 năm qua. Đồng
thời là sự suy giảm trong đóng góp vào tăng trưởng của cả hai nhân tố sản xuất tư bản
và lao động theo cách tính qui ước. Ðóng góp vào tăng trưởng của nhân tố tư bản
(vốn) giảm xuống bởi cả hai yếu tố tốc độ tăng trưởng chậm hơn và tỷ trọng ngày càng
thấp hơn. Trong giai đoạn này, nhân tố đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng là nhân tố
tổng năng suất nhân tố.
Ở những nước phát triển hơn, tăng trưởng TFP có tác động lan tỏa đến toàn nền
kinh tế rộng lớn hơn so với trong giai đoạn 2. Thay đổi dễ nhận thấy nhất là trong khu
11


vực nông nghiệp, từ khu vực có tăng trưởng năng suất thấp trở thành khu vực có năng

suất lao động cao nhất trong hầu hết các nền kinh tế phát triển. Nguyên nhân nội tại là
do sự tiếp tục dịch chuyển của lao động từ nông nghiệp sang các khu vực khác và
chênh lệch về tiền lương giữa khu vực nông nghiệp và các khu vực khác ngày càng
được thu hẹp lại, thúc đẩy sự thay thế của tư bản cho lao động cũng như đẩy mạnh
những cải tiến về công nghệ.
Có thế nói rằng, lý thuyết chuyển dịch cơ cấu của M.Syrquin là một bức tranh
tổng thể khá chính xác về sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới thời
kỳ hiện đại. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới thời gian qua đã cho thấy rằng quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới đã và đang chuyển qua bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ
Giai đoạn 2: Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ
Giai đoạn 3: Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp
Giai đoạn 4: Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp
d. Lý thuyết cơ cấu về tiến trình phát triển của Hollis B. Chenery
Hollis B. Chenery (1918 – 1994) là một nhà nghiên cứu kinh tế có ảnh hưởng
vào những thập niên 60s, 70s của thế kỷ 20. Ông và các đồng nghiệp đã đưa ra những
bằng chứng thực nghiệm về cơ cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới và đưa ra
những kết luận quan trọng về mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho các quốc gia.
Những kết luận từ kết quả khảo sát thực nghiệm này được tóm tắt như sau:
Khi thu nhập đầu người tăng lên cũng đồng thời là quá trình dịch chuyển từ sản
xuất nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Khi tỷ trọng của công nghiệp trong GDP
tăng lên và tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP giảm xuống thì thu nhập GNP bình
quân đầu người tăng lên.
Những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người đạt 200 USD trong năm 1976
thì tỷ trọng nông nghiệp bình quân chiếm 45% GDP và tỷ trọng công nghiệp là 15%.
Ở mức thu nhập 1000 USD, thì tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống 20% và tỷ trọng
công nghiệp tăng lên 28%. Những thay đổi trong cơ cấu sản xuất có thể được chia
thành 2 giai đoạn cơ bản mà sự thay đổi giữa các giai đoạn được xem xét mà tại đó tỷ
trọng của khu vực nông nghiệp bằng tỷ trọng của khu vực công nghiệp.
12



Bằng chứng thực nghiệm của nền kinh tế Mỹ được Chenery tìm ra ở mức thu
nhập bình quân đầu người đạt 600 USD. Vì vậy, những quốc gia ở dưới mức thu nhập
này được coi là những quốc gia kém phát triển. Những nước có thu nhập bình quân
đầu người trên 600 USD và dưới 3000 USD được gọi là giai đoạn chuyển tiếp của sự
phát triển. Mặc dù giai đoạn chuyển tiếp của sự phát triển tỷ trọng nông nghiệp trong
nền kinh tế có xu hướng giảm dần, nhưng hoạt động sản xuất nông nghiệp vấn được
coi là nguồn thu nhập chủ yếu của nền kinh tế và trở thành động lực quan trọng của
tăng trưởng. Giai đoạn phát triển (thu nhập bình quân đầu người đạt từ 3000 USD trở
lên), tỷ trọng công nghiệp chiếm phần lớn trong thu nhập của nền kinh tế (Nguyễn
Trọng Hoài, 2010; Đinh Phi Hổ, 2015).
Bên cạnh đó, Chenery còn phân tích quá trình tích lũy vốn vật chất, vốn con
người và những thay đổi kết cấu về cung – cầu trong nước. Đặc điểm chung của các
quốc gia là sự thay đổi cầu, giảm tiêu dùng lương thực thực phẩm từ trên 40% xuống
còn 17% tổng nhu cầu trong nước. Chính điều này đã dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng
các mặt hàng phi lương thực. Nếu xem xét khía cạnh này trên hoạt động xuất nhập
khẩu thì trong xuất quá trình chuyển tiếp, có sự gia tăng tương đối về tỉ trọng sản
phẩm công nghiệp trong tổng xuất khẩu và tỉ trọng này giảm trong tổng nhập khẩu
Có thể thấy rằng, trong các giai đoạn phát triển này, đã có sự dịch chuyển lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, cho dù sự dịch
chuyển lao động đi sau. Khu vực nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy và tạo ra các tiền
đề cần thiết, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm trong cả 2 giai đoạn trước và sau
của diễn trình phát triển. Năng suất lao động của khu vực nông nghiệp tăng chậm ở
giai đoạn đầu và bằng với năng suất lao động của khu vực công nghiệp vào thời điểm
của giai đoạn chuyển tiếp, tổng năng suất lao động xã hội tăng lên trong cả nền kinh tế.
Trong quá trình chuyển tiếp, đã có những thay đổi trong sự chuyển hóa nền kinh
tế và xã hội. Xu hướng chung của các quốc gia khảo sát là quá trình đô thị hóa nhanh
chóng, mà nguyên nhân được cho là sự phát triển của khu vực công nghiệp đã làm cho
quá trình di dân từ khu vực nông thôn ra khu vực thành thị. Dân số khu vực thành thị

này đã vượt dân số ở khu vực nông thôn tại mức thu nhập bình quân đầu người trên
1000 USD. Ngoài những lợi ích về thu nhập mà nó mang lại, thì quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa này cùng đã tạo ra những tác động tiêu cực, như phân phối thu nhập
nghiêng về khu vực thành thị. Một điều lý thú từ kết quả nghiên cứu của Chenery cho
13


×