Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Bão lãnh tại ngân hàng nông nghiệp huyện đại lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.88 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hoá đã tạo động lực phát triển cho
Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Để đảm bảo cho sự phát
triển này, vốn cần cho nền kinh tế ví như máu cần cho một cơ thể sống. Với vai trò
“trái tim của nền kinh tế”, hệ thống NH đang trở mình trong công cuộc đổi mới và đa
dạng hoá nghiệp vụ NH. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn
thiện và phát triển các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn
tại và phát triển. Xét cho cùng đây chính là sự đáp ứng cho yêu cầu hiện đại hoá, đa
dạng hoá hoạt động ngân hàng và xu thế hội nhập của nền kinh tế.
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ của NHTM hiện đại. Nó còn mới mẻ với
các ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNN & PTNT nói riêng. Trong thời gian qua,
sự phát triển và khởi sắc của nghiệp vụ bảo lãnh tuy tích cực nhưng còn chưa tương
xứng với vai trò và tiềm năng của nó với hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Nhận thức được vấn đề trên sau một thời gian thực tập tại NHNN & PTNT
huyện Đại Lộc em quyết định chọn đề tài : “ Phân tích hoạt động bảo lãnh tại
NHNN & PTNT huyện Đại Lộc ” .
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích đánh giá hoạt động bảo lãnh từ đó đưa ra một
số biện pháp tăng cường hoạt động bảo lãnh của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc trong
thời gian đến.Phạm vi nghiên cứu là hoạt động bảo lãnh tại NHNN & PTNT huyện
Đại Lộc
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bao gồm :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM.
Chương II : Phân tích hoạt động bảo lãnh tại NHNN & PTNT huyện Đại Lộc
qua hai năm 2017 -2018.
Chương III : Một số biện pháp tăng cường hoạt động bảo lãnh tại NHNN &
PTNT trong thời gian đến.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn quý báu của


GVHD cô Võ Hoàng Diễm Trinh và các thầy cô trong khoa tài chính - ngân hàng.
Ngoài ra, trong thời gian thực tập em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của bác Đoàn
Ngọc Vinh - GĐ ngân hàng và các cô chú, anh chị khác trong ngân hàng. Em xin chân
thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các cô chú,
anh chị trong NHNN & PTNT huyện Đại Lộc.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO LÃNH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng ( bên bảo lãnh)
về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
Bảo lãnh ngân hàng xuất hiện trong bối cảnh nền thương mại và kỹ nghệ đã phát
triển đến trình độ nhất định mà ở đó các nghĩa vụ hợp đồng đòi hỏi phải có sự đảm bảo
bằng tài sản của tổ chức kinh tế có khả năng tài chính mạnh như các ngân hàng.
* Trong quan hệ bảo lãnh gồm các bên sau:
- Bên bảo lãnh: Là các tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại nhà
nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân
hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam,

ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng ( gọi chung là tổ chức tín
dụng).
- Bên được bảo lãnh: là các khách hàng bao gồm :
+ Các doanh nghiệp dang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư
nhân, hộ kinh doanh cá thể.
+ Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng.
+ Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ
Luật Dân Sự.
+ Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam.
- Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng. Quan hệ giữa các bên trong hợp

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

đồng bảo lãnh được mô tả bởi sơ đồ 1 dưới đây:
Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh

HĐ mua bán dự thầu
Bên được bảo lãnh
Đơn xin bảo
lãnh (1)

2

Bên bảo lãnh (NH)

Bên nhận bảo lãnh
Thư bảo lãnh
(3)

* Cam kết bảo lãnh
Là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng hoặc văn bản thoả thuận
giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc tổ
chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.2 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng.
Bảo lãnh ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Bảo lãnh ngân hàng có mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau: Trong
một nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thường có sự kết hợp của 3 hợp đồng độc lập:
Hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, hợp đồng giữa bên được bảo
lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng gữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh.
- Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập: Đây là đặc điểm rất quan trọng của bảo
lãnh, bởi độc lập tương đối so với các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, tài
chính... Có nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện cam kết bảo lãnh theo đúng
trách nhiệm của mình đã ghi trong thư bảo lãnh, không kể người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng vì lý do gì.
- Tính phù hợp của bảo lãnh: Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yếu cầu tổ chức

tín dụng thanh toán thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người
thụ hưởng xuất trình. Tổ chức tín dụng có quyền từ chối thanh toán nếu như chứng từ
có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không được đáp ứng.
1.3 Chức năng bảo lãnh.
Đứng trên góc độ ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ có thu tiền (phí bảo lãnh)
mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ này được xem là nghiệp
vụ ngoại bảng tức là nghiệp vụ không có ảnh hưởng đến nguồn vốn và sử dụng vốn

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

của ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, bảo lãnh là một công cụ quan trọng hỗ
trợ cho khách hàng. Điều này thể hiện rõ hơn qua các chức năng dưới đây của bảo
lãnh.
- Bảo lãnh là công cụ đảm bảo: Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh.
Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người
được bảo lãnh, các ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn
cho người nhận bảo lãnh. Chính sự đảm bảo này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp
đồng được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi. Đây cũng là điểm khác biệt của bảo
lãnh so với tín dụng chứng từ.
- Bảo lãnh là công cụ tài trợ: Không chỉ là công cụ đảm bảo, bảo lãnh còn là
công cụ tài trợ cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh người được bảo lãnh
không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời
gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ,…

Ví dụ : Một nhà thầu thay vì mang tiền đặt cọc thì chỉ cần có bảo lãnh của Ngân
hàng. Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh ngân
hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường
hợp cho vay.
Với ý nghĩa này, bảo lãnh được xem như là một trong những dịch vụ Ngân hàng
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh, làm giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của doanh
nghiệp.
1.4 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng.
1.4.1 Đối với doanh nghiệp
Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau do
rất nhiều nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn, bên cung cấp
thường yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao dịch mới thực hiện.
Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động và
doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí tương đối thấp.
1.4.2 Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh


Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá
lớn trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn. Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó
với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng mới. Ngoài ra bảo lãnh nâng cao
uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua
bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và lợi
nhuận.
1.4.3 Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế,đáp ứng
yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác
làm điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh
mà các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách
nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các doanh
nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng, bảo lãnh trở
thành công cụ tiếp cận với các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường
được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp
sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa
các quốc gia.
1.5 Phân loại bảo lãnh
1.5.1 Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh.
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (còn gọi là bảo lãnh bổ sung): là loại bảo lãnh trong
đó ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa
vụ của người được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân hàng chỉ là nghĩa
vụ bổ sung, nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa
vụ đầu tiên bị vi phạm.
- Bảo lãnh độc lập: là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó nghĩa vụ của ngân hàng và

của người được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ
vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thoả mãn mà
thôi.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

1.5.2 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh:
- Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng phát hành bảo lãnh
chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu trách
nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Error: Reference source not found

NGÂN HÀNG PHÁT
HÀNH

(2)

(3)

(1)
NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
LÃNH


NGƯỜI THỤ HƯỞNG
BẢO LÃNH

(1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng.
(2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng
( sau khi xét duyệt và chấp nhận ).
- Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh mà trong đó, ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo
lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không
phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng trung
gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp

NGÂN
HÀNG
PHÁT
Error:
Reference
source
not found

(3)

HÀNH ( NGÂN HÀNG
THỨ HAI )
(4)

NGƯỜI THỤ HƯỞNG

BẢO LÃNH

(1)

NGÂN HÀNG CHỈ ĐỊNH
(NGÂN HÀNG THỨ
NHẤT )
(2)
NGƯỜI ĐƯỢC BẢO
LÃNH

(1) Hợp đồng gốc.
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng chính
phát hành bảo lãnh.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

(3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh, đồng
thời cam kết bồi hoàn bảo lãnh đối ứng.
(4) Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh : có thể chuyển trực tiếp cho người thụ
hưởng.
1.5.3 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
-Bảo lãnh vay vốn: bao gồm bảo lãnh trong nước và bảo lãnh vay vốn nước

ngoài. Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh thanh toán : là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ về nghĩa vụ của mình khi
đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho
bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp
khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp
khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín
dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức
tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng thỏa
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận
trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc
không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh hoàn thành thanh toán : Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là một bảo
lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm
nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải
hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng

SVTH: Lê Thị Thu Hằng


Trang: 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

trước cho bên nhận bão lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên
nhận bảo lãnh.
- Các loại bảo lãnh khác: như bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh và các bảo
lãnh tất cả các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm và việc bảo lãnh đó cũng phù
hợp với thông lệ quốc tế.
1.5.4 Phân loại theo đối tượng bảo lãnh
- Bảo lãnh trong nước : là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được
bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi một quốc gia. Các hình thức áp dụng
cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền
ứng trước...được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
- Bảo lãnh ngoài nước: là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong
nước, còn bên kia ở nước ngoài. Loại hình này thường sử dụng một trong các hình
thức bảo lãnh sau :
+ Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm.
+ Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài.
+ Phát hành thư bảo lãnh.
+ Lập giấy chứng nhận kỳ hạn.
1.5.5 Phân loại theo hình thức sử dụng.
- Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu): là loại bảo lãnh mà trong đó việc
thanh toán sẽ được thực hiện ngay sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của
người thụ hưởng mà không cần bất cứ một chứng từ hay một tờ giấy nào kèm theo.
Ngân hàng xem đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó thể hiện loại

bảo lãnh này có tính độc lập rất cao. Nó được sử dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho
người thụ hưởng, do đó có thể xảy ra lừa đảo, gian lận nếu người thụ hưởng không
trung thực. Vì vậy, khi sử dụng loại bảo lãnh này các bên đối tác phải có độ tin cậy
cao.
- Bảo lãnh có điều kiện : là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn được trả
tiền phải xuất trình chứng từ hoặc giấy tờ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ trong hợp
đồng đối tác. Loại bảo lãnh này có nhược điểm là người thụ hưởng sẽ phải chịu sự
chậm trễ trong thanh toán bồi thường, nó còn có thể gây ra tranh chấp giữa các đối tác.
Với các điều kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh kém linh hoạt nên ít
được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại.
* Như vậy, với những ý nghĩa của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như xu hướng phát
triển chung của nền kinh tế thế giới, áp dụng trong điều kiện kinh tế nước ta đang

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc ra đời và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Ngân
hàng là một tất yếu khách quan.
1.6 Sự cần thiết của bảo lãnh ngân hàng.
1.6.1 Nhu cầu của khách hàng: Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh đang ngày càng
phát triển, doanh số của nó đang ngày càng gia tăng, nhiều loại hình bảo lãnh lần lượt
ra đời để đáp ứng nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế. Sự tăng trưởng này một phần là do
bảo lãnh ngân hàng được dùng để hỗ trợ cho tất cả các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tài
chính lẫn dịch vụ phi tài chính như hợp đồng thương mại, hợp đồng xây dựng... và

những cam kết tài chính khác. Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và
bền vững của nền kinh tế.
1.6.2 Cơ chế thị trường: sự phát triển của cơ chế thị trường đã có không ít những
biến tướng xấu của nền kinh tế như lừa đảo, chiếm đoạt… luôn rình rập các nhà kinh
doanh đồng thời, trong quan hệ với quốc tế, các nhà kinh doanh nước ngoài do chưa có
nhiều thông tin về nhà kinh doanh Việt Nam nên họ cũng rất cần một sự bảo đảm của
một đơn vị có uy tín lớn (thường là NH) để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của
người mua (nhà nhập khẩu Việt Nam). Cơ chế thị trường cũng tác động làm cho sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày một gay gắt, các ngân hàng ngoài những chính
sách phát triển những sản phẩm truyền thống thì cũng sẽ đa dạng hoá sản phẩm của
mình nhằm thu hút khách hàng và tăng thu nhập cho mình. Qua đó hoạt động bảo lãnh
cũng được xem là một trong những sản phẩm có thể lôi cuốn khách hàng và ngày một
được phát triển.
Vì thế, việc thực thi nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán của các Ngân hàng thực sự là
cần thiết trong đà phát triển kinh tế hiện nay của nước ta.
1.7 Rủi ro hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
1.7.1 Khái niệm.
Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh là những biến cố, những sự kiện bất ngờ xảy ra
trong hoạt động bảo lãnh của NHTM, gây mất mát thiệt hại về tài sản ảnh hưởng xấu
đến hoạt động kinh doanh của NHTM” . Hay “Rủi ro bảo lãnh ngân hàng là rủi ro xảy
ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh”
1.7.2 Biểu hiện của rủi ro trong hoạt động BLNH:
+ Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết:Tức là đến hạn nhưng khách hàng
vẫn không thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng phải thực hiện nghĩa
vụ thay cho khách hàng.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 9



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

+ Xuất hiện nợ quá hạn: khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách
hàng, và khoản nợ đó được xem như một khoản vay bình thường ở ngân hàng. Và nếu
quá thời hạn cho phép thì khoản nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn.
+ Sự mất cân đối vốn của khách hàng: cụ thể là sự gia tăng đột biến của tỷ lệ
nợ/Vốn chủ sở hữu, tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu
sụt giảm liên tục. Báo cáo tài chính không có dấu hiệu tốt.
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn việc gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu của ngân
hàng mà không có sự giải thích minh bạch và thuyết phục.
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn.
+ Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm
tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết
phục.
1.7.3 Nguyên nhân của rủi ro BL ngân hàng:
* Rủi ro từ phía ngân hàng bảo lãnh:
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ tín dụng không đủ trình độ đánh giá
khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai… sẽ ảnh hưởng đến việc hoạt
động ngân hàng cũng như là những người liên quan.
- Các văn bản thể lệ, chính sách tín dụng: do Ngân hàng ban hành chưa được rõ
ràng và phù hợp, còn chồng chéo lên nhau, chưa sát với thực tế đã gây nên sơ hở để
khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng, gây khó khăn cho Ngân hàng.
- Áp lực cạnh tranh, các Ngân hàng tìm cách kéo khách hàng về mình vì mục
tiêu tăng dư nợ mà giảm nhẹ việc phân tích đánh giá nhận định sai về khách hàng, xem
nhẹ đảm bảo tín dụng.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các hình thức đảm bảo tín dụng,

khách hàng không hội đủ các điều kiện về tài sản thế chấp nhưng Ngân hàng vẫn thực
hiện bảo lãnh.
- Uy tín năng lực tài chính của ngân hàng: Nếu trong một cam kết bảo lãnh mà
ngân hàng phát hành không có nghiệp vụ bảo lãnh vững mạnh, tinh thông thương mại
quốc tế, hay là năng lực tài chính vững mạnh thì sẽ không tạo được sự tin tưởng cho
phía người thụ hưởng. Họ có thể tìm được một ngân hàng khác chấp nhận làm ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh đối ứng. Ngoài ra nguy cơ ngân hàng không thể đảm bảo

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

việc thực thi cam kết của mình hoặc ngân hàng bị mất khả năng thanh toán sẽ luôn là
mối đe dọa đối với giao dịch này.
* Rủi ro từ phía người nhận bảo lãnh.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh khi người thụ hưởng bảo lãnh yêu cầu ngân hàng
thanh toán thì người thụ hưởng chỉ cần xuất trình những chứng từ theo yêu cầu, nên
ngân hàng rất dễ bị người thụ hưởng lừa đảo.
* Rủi ro từ phía khách hàng bảo lãnh:
- Tình hình tài chính yếu kém của khách hàng: Khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc
kém hiệu quả, cố tình chây ỳ… dẫn đến không trả được nợ làm ảnh hưởng đến ngân
hàng. Tình trạng khó khăn về tài chính, vốn kinh doanh không được bảo toàn và quá
trình trả nợ cho Ngân hàng.
- Tình hình tài chính của các doanh nghiệp không minh bạch: gây khó khăn
trong phân tích tín dụng, đánh giá doanh nghiệp dẫn đến đưa ra những quyết định sai.

- Thiếu thông tin về khách hàng: Mặc dù đa số những khách hàng được ngân
hàng tiến hành phát hành thư bảo lãnh đều là những khách hàng có quan hệ với ngân
hàng ít nhất là qua một vài lần tức là ngân hàng đã có những thông tin về khách hàng
trước khi tiến hành bảo lãnh cho họ. Tuy nhiên, có thể trong suốt thời gian ngân hàng
bảo lãnh thì “Độ uy tín” của doanh nghiệp đối với ngân hàng đã bị giảm sút, doanh
nghiệp làm ăn thất bại dẫn đến khả năng không thể trả nợ.
- Trình độ quản lý của ban lãnh đạo yếu kém: thể hiện qua trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ thấp, không có năng lực tổ chức điều hành. Nhận thức về
kinh tế thị trường còn mơ hồ, tư cách đạo đức không tốt dẩn đến tham ô lợi dụng gây
thất thoát đến tài sản của doanh nghiệp.
- Người yêu cầu phát hành bảo lãnh cố tình liên kết với người thụ hưởng tìm
cách chiếm đoạt tiền bồi thường bảo lãnh của ngân hàng,...
* Rủi ro khác:
- Rủi ro về Luật pháp: Những qui định về xuất nhập khẩu hàng hoá, quản lý
ngoại hối của quốc gia người phát hành bảo lãnh đóng vai trò rất quan trọng. Mặc dù,
bản chất tự nhiên của bảo lãnh là không liên quan đến hàng hoá hay hợp đồng nhưng
đôi khi việc thay đổi các chính sách trên cũng tạo nên những biến cố gây thiệt hại cho
các bên tham gia. Bởi vì ngân hàng phát hành không thể thanh toán hay tiến hành bảo
lãnh một khi Luật pháp không cho phép.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

- Rủi ro bất khả kháng: Ngoài những rủi ro trên ngân hàng còn gặp phải một số

rủi ro khác như lỗi của công nghệ, hay là các rủi ro bất khả kháng như là thiên tai hoạn
nạn tất cả đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng….

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN
HÀNG NN & PTNT QUA 2 NĂM 2017-2018.
2.1 Khái quát về NHNN & PTNT huyện Đại lộc:
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của NHNN & PTNT Huyện Đại Lộc.
Ngay sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, cùng với cả nước nhân dân Đại
Lộc bắt tay vào công cuộc khôi phục và xây dựng, phát triển kinh tế kéo theo đó là sự
ra đời và phát triển của các Ngân hàng.
Ngân hàng Đại Lộc được thành lập vào tháng 7/1975 theo quyết định của tổng
giám đốc Ngân hàng NNVN, với tên gọi là NHNN huyện Đại Lộc. Mô hình hoạt động
theo cơ chế môt cấp, nặng về tính chất quản lý NN hơn là hoạt động hạch toán kinh
doanh. Vừa quản lý quỹ ngân sách NN trên địa bàn huyện, vừa cấp phát tín dụng cho
hai thành phần kinh tế chủ yếu: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.
Mãi đến năm 1988, hoà nhịp cùng đổi mới về phát triển kinh tế chung của cả
nước.Sau khi chính phủ cho phép áp dụng mô hình ngân hàng hai cấp ở Việt Nam
( Nghị định 53 của HĐBT ngày 26/03/1988 ) và nhất là sau khi hai pháp lệnh ngân
hàng -HTX tín dụng và công ty tài chính, ngày 14/11/1990 của chủ tịch HĐBT (nay là
thủ tướng chính phủ ) ra quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam. Ngân hàng huyện Đại Lộc có tên mới là chi nhánh NHNN & PTNT huyện Đại

Lộc, là đơn vị chi nhánh cấp II trực thuộc hoàn toàn vào NHNN & PTNT tỉnh Quảng
Nam.Đây là NHTM quốc doanh duy nhất hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên
địa bàn Huyện Đại Lộc. Do vậy ngoài chức năng hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn còn thực hiên chức năng kinh doanh đa năng khác nhằm phục vụ tốt cho sự
nghiệp phát triển kinh tế -xã hội của địa phương.
NHNN & PTNT huyện Đại Lộc có trụ sở tại khu 7 TT Ái Nghĩa huyện Đại Lộc
tỉnh Quảng Nam. NHNN & PTNT huyện Đại Lộc chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp
của NHNN & PTNT tỉnh Quảng Nam. Chi nhánh có nhiệm vụ triển khai, tổ chức thực
hiện tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương phù hợp với Nghị quyết của huyện đồng
thời có trách nhiệm thông tin điện báo, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình kinh
doanh về Giám đốc NHNN & PTNT Quảng Nam.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc.
2.1.2.1 Chức năng
NHNN & PTNT huyện Đại Lộc là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
các dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

Tổ chức thực hiện tiếp nhận vốn và cho vay lại đối với tất cả các thành phần kinh
tế trên địa bàn huyện trong khuôn khổ điều lệ của NHNN & PTNT Việt Nam theo
đúng chủ trương, đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, chính sách chế
độ, thể lệ của NHNN và của hệ thống ngành NHNN & PTNT Việt Nam.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:

-Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gởi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước
bằng đồng tiền Việt Nam.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế của địa phương.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án,thẩm định các dự án tín dụng vượt
quyền phán quyết, trình NHNN & PTNT cấp trên quyết định.
- Kinh doanh các dịch vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NHNN & PTNT
Việt Nam cho phép.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống NHNN & PTNT Việt
Nam.
- Chấp hành chế độ kho quỹ, đảm bảo an toàn tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý và các chứng từ có giá trị, các ấn chỉ quan trọng, tham gia việc thực hiện công
tác quản lý tiền mặt.
- Kinh doanh dịch vụ: thu - chi tiền mặt, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài
chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
- Làm dịch vụ cho ngân hàng phục vụ người nghèo.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNN & PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ việc chấp hành thể lệ chế độ nghĩa vụ
trong phạm vi địa bàn quy định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo, thống kê theo chế độ quy
định và theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc NHNN & PTNT cấp trên.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng


Trang: 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

- Làm tham mưu cho ngân hàng cấp trên, cho cấp uỷ - chính quyền địa phương
trong chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ trong chủ trương phát triển kinh tế, xã hội. Đề ra kế
hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNN & PTNT và Giám đốc
NHNN & PTNT tỉnh Quảng Nam giao phó.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNN & PTNT Đại Lộc.
Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc
được tổ chức theo kiểu quan hệ trực tuyến - chức năng.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc

Giám đốc

PGĐ phụ trách
tín dụng

Bộ phận tín
dụng

PGĐ phụ trách kế
toán - ngân quỹ

Bộ
phận

kế
toán

Bộ
phận
ngân
quỹ

Bộ
phận
hành
chính

Quan hệ trực tuyến: hoạt động theo cơ chế mệnh lệnh của cấp trên đối
với cấp dưới.
Quan hệ chức năng: là quan hệ giữa các phòng ban thông qua một
chức năng riêng biệt của từng bộ phận. Có tác dụng hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt
động chung của ngân hàng.

2.1.2.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh


- Giám đốc : trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi mặt hoạt động
của ngân hàng, giám sát đôn đốc, kiểm tra toàn bộ các phòng tổ chức trong phạm vi
nội bộ ngân hàng. Quyết định các vấn đề hoạt động kinh doanh và tổ chức cán bộ, có
quyền uỷ quyền cho phó giám đốc khi mình vắng mặt.
- Phó giám đốc phụ trách tín dụng : phụ trách một số nhiệm vụ nhất định về hoạt
động tín dụng của ngân hàng, điều hành và chỉ đạo trực tiếp đến phòng tín dụng và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động mà mình phụ trách.
- Phòng tín dụng : tham mưu về chiến lược kinh doanh cho giám đốc và các bộ
phận chuyên sâu, tổ chức xây dựng kế hoạch kinh doanh về huy động vốn và đầu tư tín
dụng, làm dịch vụ hướng dẫn đầu tư.
- Phó giám đốc phụ trách kế toán : chỉ đạo nghiệp vụ hạch toán kinh doanh.
Nghiên cứu hướng dẫn các nghiệp vụ thu phát, quản lý an toàn kho quỹ. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của mình.
- Phòng kế toán ngân quỹ : gồm hai bộ phận nhỏ.
* Kế toán thanh toán : thu thập số liệu, thông tin hạch toán kế toán thống kê
cung cấp thông tin, hướng dẫn khách hàng sử dụng hình thức thanh toán, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát.
* Tổ ngân quỹ : thực hiện nghiệp vụ thu phát ngân quỹ, quản lý an toàn kho quỹ,
tổ chức quầy thu chi, kiểm đếm, đong bó, niêm phong tiền, theo dõi định mức tồn quỹ.
- Tổ hành chính-nhân sự : làm công tác hành chính văn thư, tiếp khách, quản lý
xây dựng cơ bản, quản lý vật tư, công cụ lao động, ấn chỉ chưa dùng đến, làm công tác
lao động tiền lương, chế độ nghỉ phép, nghỉ hưu.
2.1.3. Tình hình kinh doanh tại Ngân hàng NN & PTNT Huyện Đại Lộc.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn.
Điều trước tiên của một ngân hàng là phải có vốn để hoạt động, trong đó vốn huy
động có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó đảm bảo cho sự tồn tại của ngân hàng. Mặt
khác thể hiện năng lực và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Lấy phương châm “ đi
vay để cho vay ” làm nền tảng cho chiến lược kinh doanh của mình,vốn huy động của
ngân hàng đã không ngừng tăng qua các năm.
Bảng 1 : Nguồn vốn huy động tại NHNN & PTNT huyện Đại Lộc

ĐVT : triệu đồng

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 16


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch18/17

ST

TT(%)

ST

TT(%)

+-Mức

+-(%)


1.Tiền gửi không kỳ
hạn

45.994

23,832

49.645

20,740

3.651

7,937

Tiền gửi thanh toán

10.786

5,589

15.429

6,446

4.643

43,046


Tiền gửi KBNN, các
TCTD

35.208

18,243

34.212

14,293

-996

-2,828

Tiền gửi tiết kiệm

0

0

4

0,001

4

0

2.Tiền gửi có kỳ hạn


147.001

76,168

189.71
5

79,260

42.714

29,056

103.168

53,456

114.382

47,787

11.214

10,869

43.833

22,712


75.333

31,473

31.500

71,863

192.995

100

239.360

100

46.365

24,024

Tiền gửi kỳ hạn dưới
12 tháng
Tiền gửi kỳ hạn từ 12
tháng
Tổng VHĐ

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc )
Qua bảng số liệu ta thấy, ngân hàng đã thực hiện tốt chức năng huy động của
mình. Tính tới thời điểm cuối năm 31/12/2018 tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng đạt 239.360 triệu đồng, tăng trưởng cao so với năm 2017 tốc độ 24,024 % so với

năm 2017. Cụ thể :
Tiền gửi không kỳ hạn với số dư năm 2018 đạt 49.645 triệu đồng chiếm tỷ trọng
20,74 % trong tổng vốn huy động tăng so với năm 2017 là 3.651 triệu đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng là 7,937%. Trong đó, tiền gửi KBNN, các TCTD năm 2018 giảm 996
triệu đồng tương ứng tỷ trọng 2,8%. Tiền gửi thanh toán tăng 4.643 triệu đồng chiếm
tỷ trọng 43,05 %. Tiền gửi tiết kiệm đến cuối năm 2018 tăng 4 triệu đồng trước đó
năm 2017 khoản này không hề có. Nguyên nhân lượng tiền gửi không tăng nhiều là do
tổ chức kinh tế tính đến quá trình luân chuyển vốn, hạn chế tiền gửi cùng với lãi suất
ngân hàng trả cho họ chưa cao.
Do đó, trong những năm tới ngân hàng cần chú trọng đến việc huy động trong
tiền gửi thanh toán nhất là mở tài khoản thanh toán của các tổ chức kinh tế nhằm đẩy
mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán ngân hàng trong khu vực, khuyến khích các tổ
chức cá nhân gửi tiền vào ngân hàng.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là từ 3 đến 12 tháng, năm 2018 nguồn vốn huy động
từ nguồn này là 114.382 triệu đồng, đây chính là chỉ tiêu quan trọng và chiểm tỷ trọng
lớn, với tốc độ tăng mạnh mạnh so với năm 2017 là 10,87% tương ứng với mức tăng
11.214 triệu đồng. Có được điều đó là do ngân hàng áp dụng mức lãi suất hấp dẫn,
nhiều loại hình kỳ hạn, có dự thưởng, có quà tặng.
Tiền gửi kỳ hạn hơn 12 tháng trong năm 2018 tăng hơn rất nhiều so với lượng
tiền gửi dưới 12 tháng cụ thể là tăng 31.500 triệu đồng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ

hơn so với lượng tiền gửi dưới 12 tháng. Qua đó cho thấy, nguồn vốn chủ yếu của
NHNN & PTNT huyện Đại Lộc là huy động nguồn tiền gửi trong dân cư, tuy đạt được
mục tiêu huy động tiền nhàn rỗi vào sản xuất lưu thông nhưng hiệu quả kinh doanh
không cao vì tỷ trọng nguồn vốn với lãi suất phải trả cao chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng nguồn vốn. Do đó thời gian tới cần tăng cường hơn nữa việc huy động vốn từ
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi trong thanh toán, tiền gửi TCTD là
một trong những nguồn vốn rẻ để góp phần hạ thấp hơn nữa lãi suất đầu vào, nâng cao
hiệu quả kinh doanh tạo tiền đề trong tương lai.
2.1.3.2. Tình hình cho vay tại ngân hàng.
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng truyền thống và giữ vai trò rất
quan trọng đối với bản thân các ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế, đây là hoạt
động mang lại phần lớn thu nhập cho các NHTM ở các nước đang phát triển như Việt
Nam. Nhận thức được tầm quan trọng này, NHNN & PTNT huyện Đại Lộc luôn đa
dạng hóa nghiệp vụ cho vay, tích cực tìm kiếm khách hàng. Tình hình cho vay của
ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu trang sau:
Bảng 2: Tình hình cho vay tại NHNN & PTNT huyện Đại Lộc
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
2. Doanh số thu nợ
3. Dư nợ bình quân
Trong đó:
Nợ trong hạn
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
4. Nợ xấu
5. Tỷ lệ nợ xấu

Năm 2017

ST
TT(%)
95,750
100
74,558
100
96,360
100
93,592

97,127

68,576
25,016
2,768
2,87

71,166
25,961
2,873

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Năm 2018
ST
TT(%)
125,742
100
77,397
100

144,705
100
138,06
95,410
3
97,517 67,390
40,546 28,020
6,642
4,590
4,59

Chênhlệch 18/17
+- mức +-(%)
29,992
31.32
2,839
3.81
48,345
50.17
44,471

47.52

28,941
15,530
3,874

42.20
62.08
39,96


Trang: 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc)
Trong năm qua nhu cầu vay vốn tại ngân hàng khá cao, nên doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ bình quân đều tăng lên so với năm trước với tốc độ tăng khá
cao. Tuy với chủ trương tập trung giải quyết nợ quá hạn giảm rủi ro tín dụng nhưng
cùng với doanh số cho vay lớn thì nợ quá hạn cũng tăng hơn so với năm trước rất
nhiều.
Doanh số cho vay năm 2018 đạt 125.742 triệu đồng tăng lên 29.992 triệu đồng
so với năm 2017 tốc độ tăng là 31,32% sở dĩ mức tăng như vậy là vì qua nhiều năm
hoạt động ngân hàng đã có uy tín và quan hệ nhiều với khách hàng, một số khách hàng
trở nên quen thuộc thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Mặc dù năm 2018 tình hình
kinh tế có nhiều biến động ngân hàng thắt chặt tín dụng làm một số doanh nghiệp hạn
chế đi vay nhưng doanh nghiệp không thể ngừng trễ sản xuất, họ vẫn chấp nhận vay
với lãi suất cao, đảm bảo có nguồn vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất. Xu thế hội nhập
đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự đầu tư hơn nữa về vốn, về thiết bị… để có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài có vốn lớn, công nghệ hiện đại.
Ngân hàng đã thực hiện cho vay với có chế thông thoáng cả về lãi suất và thủ tục, dưới
nhiều hình thức cho vay khác nhau đáp ứng vốn một cách kịp thời cho các doanh
nghiệp.
Ngân hàng đã bỏ qua một số nhu cầu vay vốn của khách hàng để tập trung làm
rõ chất lượng tín dụng. Doanh số thu nợ năm 2018 đạt 77.397 triệu đồng tăng so với
năm 2017 là 2.839 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 3,81%. Trong năm
2018, với mức tăng lãi suất tiền gửi cao dẫn đến việc điều chỉnh lãi suất vay vốn các

doanh nghiệp tăng lên, một số doanh nghiệp tiến hành trả nợ ngân hàng sớm. Chính
điều này đã làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng trong năm 2018 tăng lên.
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay, dư nợ bình quân năm 2018 đạt
144.705 triệu đồng tăng 48.345 triệu đồng so với năm 2017, tốc độ tăng trưởng là
50,17%. Kết quả này là do các doanh nghiệp đã dần thích nghi với cơ chế thị trường,
làm ăn có hiệu quả nên có nhu cầu mở rộng sản xuất.
Trong cơ cấu kinh doanh tín dụng thể hiện ở bảng thì hoạt động tín dụng ngắn
hạn và trung dài hạn đều là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn, nhưng đến năm 2018 thì tín
dụng ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn. Nhằm giúp cho các cá nhân, tổ chức kinh tế bổ
sung thêm vốn lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện
thuận lợi từ khâu sản xuất lưu thông đến tiêu thụ sản phẩm, doanh số cho vay ngắn hạn

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

cũng tăng cao. Bên cạnh đó thì các khoản vay ngắn hạn đến hạn trong năm cũng tăng
làm cho doanh số thu nợ tăng lên.
Tuy có sự tăng trưởng mạnh về dư nợ nhưng chất lượng tín dụng vẫn được kiểm
soát khá tốt như công tác kiểm soát sau, nhắc nợ khách hàng được thực hiện thường
xuyên. Nợ quá hạn tập trung phần lớn ở nợ nhóm 2 là do đối tượng vay tín chấp chây
lì trong việc trả nợ, phần mềm T24 (cập nhật thông tin khách hàng, thu nợ,…) đưa vào
sử dụng còn nhiều hạn chế nên không thu nợ khách hàng đúng ngày ngay cả khi trong
tài khoản của khách hàng có tiền nên bị chuyển sang nợ quá hạn. Vì vậy tỷ lệ nợ xấu
rất cao nhưng không được kiểm soát chặt chẽ do đó năm 2018 tỷ lệ ở mức 4,59% tăng

nhiều hơn so với năm 2017. Mặc dù năm 2018 ngân hàng đã rất chú trọng đến công
tác làm rõ chất lượng tín dụng như xem xét nhu cầu vốn, mục đích sử dụng vốn của
khách hàng, bên cạnh đó tiến hành thu nợ và quản lý khách hàng một cách thường
xuyên và triệt để nhưng hiệu quả thu nợ vẫn không tiến triển.
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Tất cả các chỉ tiêu hoạt động năm 2018 đều vượt mức kế hoạch đặt ra từ đầu
năm. Điều này chứng tỏ sự phát triển ngày càng vững vàng của Ngân hàng, dần khẳng
định thương hiệu NH trên địa bàn huyện Đại Lộc. Kết quả hoạt động kinh doanh tại
ngân hàng được thể hiện qua bảng số liệu trang sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc năm
2017-2018
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Chênh lệch

ST

TT(%)

ST

TT(%)

+-Mức


+-(%)

I. Thu nhập

16.692

100

35.527

100

18.835

112,84

Thu từ HĐKD

11.309

67,75

22.459

63,22

11.150

98,60


Thu dịch vụ

4.216

25,26

5.980

16,83

1.764

41,84

Thu khác

1.167

6,99

7.088

19,95

5.921

507,37

II. Chi phí


16.262

100

25.852

100

9.590

58,97

Chi hoạt động TD

8.675

53,35

12.835

49,65

4.160

47,95

Chi lương

2.981


18,33

4.857

18,79

1.876

62,93

Chi khác

4.606

28,32

8.160

31,56

3.554

77,16

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 20



Chuyên đề tốt nghiệp

III. Chênh lệch
TN - CP

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

430

9.675

9.245

2.150

(Nguồn: Bảng KQHĐKD của NHNN & PTNT huyện Đại Lộc)
Năm 2018, môi trường kinh doanh của nước ta có nhiều thuận lợi cơ bản, nhưng
cũng có không ít khó khăn và thách thức đan xen, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của cả hệ thống NHTM nói chung và NHNN & PTNT huyện Đại Lộc nói riêng.
Nền kinh tế Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn, thị trường chứng khoán bị trượt
dốc đặc biệt là vào tháng 10. Năm 2018 là năm có tỷ lệ lạm phát cao nhất trong vòng
12 năm trở lại đây và nhập siêu quá lớn. Hiện nay, thị trường bất động sản đang diễn
biến rất bất thường. NHNN đưa ra một số quyết định ảnh hưởng không nhỏ đến kinh
doanh ngân hàng, chẳng hạn như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên đến 14% và đến cuối
năm 2018 lại giảm xuống còn 10%; khống chế dư nợ cho vay kinh doanh chứng
khoán.
Trong bối cảnh có nhiều biến động phức tạp đó, nhờ có định hướng phát triển
đúng, kịp thời tận dụng cơ hội cùng với sự nổ lực của ban lãnh đạo và nhân viên NH
bước đầu đã có những kết quả tích cực cụ thể :
Kết quả kinh doanh năm 2018 của ngân hàng vẫn đạt được những kết quả khả

quan, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng trưởng mạnh. Có được điều này là nhờ việc ngân
hàng tích cực đa dạng hóa quan hệ trong và ngoài địa bàn, chủ động khơi tăng nguồn
vốn và tiếp thị khách hàng.
Quy mô đầu tư tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, doanh số cho
vay và doanh số thu nợ năm 2018 tăng hơn nhiều so với năm 2017. Tổng thu nhập của
Ngân hàng năm 2018 đạt 35.527 triệu đồng tăng 112,84% so năm 2017, với số tuyệt
đối 18.835 triệu đồng. Trong đó thu lãi từ hoạt động tín dụng đạt hơn 22.459 triệu
đồng chiếm tỷ trọng cao nhất là 63,22% trong tổng thu, góp phần tích cực vào kết quả
kinh doanh chung của toàn ngân hàng.
Trong năm qua, tổng chi của toàn ngân hàng là 25.852 triệu đồng, tăng 58,97 %
so với năm 2017, tương ứng mức 9.590 triệu đồng. Trong đó chi về hoạt động tín dụng
chiếm 49,65% trong tổng chi, so với năm 2017 tăng 4.160 triệu đồng. Với phương
châm “đi vay để cho vay”, trong năm qua toàn ngân hàng đã mở rộng được qui mô
huy động vốn nên chi phí trả lãi tăng lên so với năm 2017 là hoàn toàn phù hợp.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

Chi về hoạt động khác có xu hướng tăng lên, với mức tăng 8.160 triệu đồng,
tương ứng 31,56% do việc nâng cấp thêm tại trụ sở và đầu tư thiết bị máy móc cho các
phòng ban.
Qua bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng trong 2 năm qua, ta thấy rằng cả 2
năm ngân hàng kinh doanh đều có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm
2017 lợi nhuận trước thuế đạt 430 triệu đồng, năm 2018 đạt 9.675 triệu đồng, cho thấy

kết quả tài chính biến động theo xu hướng khả quan. Đây là một thành quả đã đạt được
qua 2 năm, điều đó nói lên rằng không chỉ có sự cố gắng, nỗ lực, phấn đấu vươn lên
của toàn thể cán bộ công nhân viên của toàn ngân hàng mà còn được sự quan tâm giúp
đỡ của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện trong vấn đề thu nợ, xử lý các khoản nợ cho vay
có vấn đề. Vì vậy, trong năm đến ngân hàng sẽ tiếp tục phát huy các thành tích đạt
được trong năm, tiếp tục phấn đấu vì sự phát triển và lớn mạnh của toàn Ngân hàng.
2.2 Tình hình bảo lãnh tại NHNN & PTNT Huyện Đại Lộc năm 2017-2018
2.2.1 Những quy định chung về hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
2.2.1.1 Điều kiện bảo lãnh tại ngân hàng.
Giống như điều kiện cho vay, để được bảo lãnh tại NH phải có đủ các điều kiện
sau:
- Nếu là pháp nhân thì phải là đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, nếu là thể nhân
phải là thể nhân có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp.
- Có đảm bảo hợp pháp cho nguồn vốn được bảo lãnh.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nguồn vốn được bảo lãnh trong thời hạn
cam kết.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo
lãnh vay vốn.
- Có tài sản thế chấp, cầm cố, ký quỹ hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
để đảm bảo cho số tiền bảo lãnh.

2.2.1.2 Phạm vi bảo lãnh
NH có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiệt bị và các chi phí
để khách hàng thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh hoặc dịch vụ đời sống.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng


Trang: 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

-Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà
nước.
- Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo
lãnh, như thực hiện hợp đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền
tạm ứng.
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác liên quan đến khoản vay
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong hợp đồng có
liên quan.
2.2.1.3 Phí bảo lãnh, mức bảo lãnh, quỹ bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh tại ngân hàng.
* Mức bảo lãnh.
- Tổng mức bảo lãnh: là tổng giá trị hợp đồng và các giá trị cam kết của khách
hàng được ngân hàng bảo lãnh.
- Mức bảo lãnh cho một khách hàng: tính theo giá trị hợp đồng mà bên yêu cầu
bảo lãnh đề nghị.
* Quỹ bảo lãnh:
Được hình thành bằng cách trích từ vốn kinh doanh của ngân hàng khi thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, số tiền này bắt buộc phải gửi vào tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng nhà nước và chỉ sử dụng cho một mục đích duy nhất là thực hiện cam kết bảo
lãnh.
Tiền gửi này chỉ được giải toả khi hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực.
Quỹ bảo lãnh được trích lập theo công thức sau:
Quỹ BL= Giá trị thực tế bảo lãnh * tỷ lệ trích quỹ bảo lãnh.
Trong đó: giá trị thực tế BL = Mức bảo lãnh - số tiền ký quỹ, đặt cọc

* Thời hạn bảo lãnh.
Được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách
hàng đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc cam kết khác

 Phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh của ngân hàng được quy định như sau:
-Với mức ký quỹ từ 20 - 30 % thì áp dụng mức phí 2% /năm cho loại bảo lãnh
dự thầu , bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh vay vốn và
2.2% /năm cho bảo lãnh thanh toán.
-Với mức ký quỹ 100% thì mức phí áp dụng cho các loại hình bảo lãnh trên là
1.5% /năm riêng bảo lãnh thanh toán là 1.7% /năm.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

Phí bảo lãnh là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh
theo hợp đồng bảo lãnh. (Mức phí tối thiểu là 100.000 đồng)
Phí bảo lãnh = giá trị bảo lãnh * thời hạn BL (năm) * mức phí BL (%/năm)
Trong đó phí bảo lãnh theo qui định của NH có phân biệt tỷ lệ phí bảo lãnh có ký
quỹ và tỷ lệ phí không có ký quỹ. Thông thường tỷ lệ phí có ký quỹ nhỏ hơn tỷ lệ phí
không có ký quỹ
2.2.1.4 Quy trình bảo lãnh tại NHNN & PTNT huyện Đại Lộc.
Quy trình bảo lãnh tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Đại Lộc
5


Bên được bảo
lãnh(khách hàng)

1

Ngân hàng

Bên nhận bảo
lãnh (đối tác )

2
3
4

Trước tiên hợp đồng bảo lãnh diễn ra thì bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
phải có quan hệ với nhau. Quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: Bên được bảo lãnh đến ngân hàng nhờ phát hành bảo lãnh, NH tiến
hành thẩm định xem xét đề nghị này của khách hàng, NH thẩm định các vấn đề sau :
- Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.
- Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh.
- Tài sản thế chấp.
- Tình hình tài chính của khách hàng.
- Các hồ sơ liên quan.

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 24


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Ths Võ Hoàng Diễm Trinh

Nếu đúng và đầy đủ thì ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng.
Trường hợp từ chối bảo lãnh thì phải thông báo bằng văn bản.
Bước 2: Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và gửi đến bên nhận bảo lãnh.
Trong thư bảo lãnh ngân hàng cam kết sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trả đầy đủ
các khoản nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu bên này không thực hiện nghĩa vụ với
bên nhận bảo lãnh. Trong thư bảo lãnh ghi rõ:
-Số tiền bảo lãnh
-Thời gian bảo lãnh
- Nội dung bảo lãnh.
Bước 3: Trường hợp nếu bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
bên nhận bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh gửi đơn yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa
vụ.
Bước 4: Ngân hàng tiến hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh theo các điều
kiện đã ký kết, đến lúc này hợp đồng bảo lãnh xem như đã hết hiệu lực.
Bước 5: Ngân hàng thoả thuận với bên được bảo lãnh và cho bên được bảo lãnh
vay thêm một số tiền cộng với số tiền ký quỹ đúng bằng số tiền mà ngân hàng đã thực
hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh. Trong một thời gian đã thoả thuận nếu bên được
bảo lãnh không thanh toán cho ngân hàng thì ngân hàng tiến hành phát mại các tài sản
thế chấp, cầm cố ở ngân hàng để bù vào số tiền ngân hàng đã thanh toán thay cho bên
được bảo lãnh.
Nhận xét: Qua quá trình bảo lãnh ngân hàng đã áp dụng quy trình đúng với quy
định của NHNN & PTNT, bên cạnh đó để linh hoạt trong nghiệp vụ, tuỳ vào từng đối
tượng cán bộ tín dụng sẽ chú trọng bước nào nhất.
2.2.2. Tình hình chung về hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng qua 2 năm 2017 -2018.
Trong bối cảnh của đất nước đang ngày càng hòa nhập chung vào mạng lưới
thương mại khu vực, tiến tới hòa nhập vào mạng lưới thương mại quốc tế. Một hình
thức đảm bảo được sử dụng rộng rãi đó là hoạt động bảo lãnh.

NHNN & PTNT huyện Đại Lộc trong những năm gần đây đã thực hiện dịch vụ
bảo lãnh ngày càng tốt hơn với các sản phẩm đa dạng, thời gian xử lý nhanh chóng,
kịp thời. Hiện nay, NHNN & PTNT huyện Đại Lộc không chỉ chú trọng thực hiện bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mà đã thực hiện bảo
lãnh vay vốn, bảo lãnh hoàn tạm ứng với khối lượng lớn.Tình hình bảo lãnh của ngân
hàng trong thời gian qua dược thể hiện qua bảng số liệu trang sau:
Bảng 4: Hoạt động bảo lãnh tại NHNN & PTNT huyện Đại Lộc năm 2017 - 2018

SVTH: Lê Thị Thu Hằng

Trang: 25


×