Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu tình trạng quần thể Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabrieliae thomas 1909) tại phân khu nam Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.32 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LÊ XUÂN BẮC

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG QUẦN THỂ VƢỢN MÁ VÀNG
PHÍA NAM (NOMASCUS GABRIELLAE THOMAS 1909)
TẠI PHÂN KHU NAM CÁT TIÊN,
VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN, TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

`

LÊ XUÂN BẮC

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG QUẦN THỂ VƢỢN MÁ VÀNG


PHÍA NAM (NOMASCUS GABRIELLAE THOMAS 1909)
TẠI PHÂN KHU NAM CÁT TIÊN
VƢỜN QUỐC GIA CÁT TIÊN, TỈNH ĐỒNG NAI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 60.62.02.11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một sản phẩm trong đề tài nghiên cứu "Ứng dụng âm
sinh học trong điều tra và giám sát động vật hoang dã: Nghiên cứu điểm với
các loài Vượn và các loài chim trong bộ Gà" được tài trợ bởi Quỹ Phát triển
khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED). Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Quỹ NAFOSTED và Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường đã cho
tôi có cơ hội được tham gia thực hiện và sử dụng dữ liệu của đề tài để làm
luận văn thạc sỹ của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong và ngoài nhà
trường đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Lâm
nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Vũ Tiến
Thịnh – người đã trực tiếp hướng dẫn tôi từ định hướng nghiên cứu, xây dựng
đề cương, xử lý số liệu và hoàn thiện bản luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Vườn Quốc gia Cát tiên đã cho
phép tôi được thực hiện đề tài nghiên cứu tại Vườn.
Tôi xin cảm ơn chính quyền và nhân dân địa phương các xã: Đắc Lua,
Tà Lài, Nam Cát Tiên, Phú Lập, Đăng Hà và Đồng Nai đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra và trả lời các câu hỏi phỏng vấn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong
quá trình điều tra thực địa và hoàn thành luận văn. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao
đối với bản thân tôi.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các
nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
ĐHLN, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Lê Xuân Bắc


ii

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3

1.1. Phân loại học thú linh trưởng ở Việt Nam ................................................. 3
1.2. Đặc điểm họ Vượn (Hylobatidae) .............................................................. 5
1.2.1. Đặc điểm của giống Vượn mào (Nomascus) .......................................... 5
1.2.2. Các loài vượn ở Việt Nam và vùng phân bố của chúng ......................... 6
1.3. Một số đặc điểm của Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) .... 9
1.3.1. Đặc điểm nhận biết ................................................................................. 9
1.3.2. Sinh thái và tập tính ................................................................................ 9
1.3.3. Phân bố ................................................................................................. 10
1.4. Phương pháp điều tra Vượn ..................................................................... 10
1.5. Các mối đe dọa đối với thú linh trưởng ................................................... 11
1.6. Các nghiên cứu về Vượn má vàng phía nam tại VQG Cát Tiên ............. 12
1.7. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu .............................................................. 14
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 16
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 16


iii

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
2.4.1. Công tác chuẩn bị ................................................................................. 17
2.4.2. Thu thập số liệu ngoài thực địa ............................................................ 18
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 30

3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 30
3.1.1. Vị trí, ranh giới, diện tích...................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng............................................................. 33
3.1.3. Khí hậu, thủy văn .................................................................................. 33
3.1.4. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ....................................................... 34
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 35
3.2.1. Dân cư và dân tộc ................................................................................. 35
3.2.2. Sản xuất nông nghiệp ............................................................................ 36
3.2.3. Văn hóa, giáo dục ................................................................................. 37
3.2.4. Về y tế .................................................................................................... 37
3.2.5. Bưu chính, viễn thông ........................................................................... 37
3.3. Nhận xét về các thuận lợi và khó khăn cho sự cư trú của loài Vượn má
vàng phía nam và công tác quản lý bảo tồn .................................................... 37
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 37
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 38
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
4.1. Số đàn Vượn má vàng phía nam được ghi nhận tại khu vực điều tra ...... 39
4.1.1. Kết quả điều tra vượn tại các điểm nghe .............................................. 39
4.1.2. Số đàn vượn hiện có tại khu vực điều tra.............................................. 46
4.2 . Ước tính mật độ và kích thước quần thể Vượn má vàng phía nam tại
phân khu Nam Cát Tiên .................................................................................. 49
4.2.1. Ước tính mật độ vượn tại khu vực điều tra ........................................... 49


iv

4.2.2. Ước tính kích thước quần thể Vượn má vàng phía nam tại phân khu
Nam Cát Tiên .................................................................................................. 49
4.3. So sánh quần thể Vượn tại Nam Cát Tiên với một số Khu bảo tồn và
Vườn Quốc gia khác........................................................................................ 51

4.4. Vùng phân bố Vượn má vàng phía nam tại Nam Cát Tiên ..................... 55
4.5. Các mối đe dọa tới quần thể Vượn má vàng phía nam tại phân khu Nam
Cát Tiên ........................................................................................................... 57
4.5.1. Mối đe dọa săn bắt ................................................................................ 57
4.5.2. Hoạt động khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép ........................ 59
4.5.3. Khai thác cát ven sông trái phép .......................................................... 60
4.5.4. Hoạt động du lịch và ảnh hưởng của đường mòn đi lại ....................... 61
4.6. Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn loài Vượn má vàng phía nam
tại phân khu Nam Cát Tiên – Vườn Quốc gia Cát Tiên ................................. 65
4.6.1. Ngăn chặn triệt để tình trạng săn bắn trái phép ................................... 65
4.6.2. Ngăn chặn các tác động đến vùng phân bố của vượn trong VQG ....... 65
4.6.3. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và các loài
thú linh trưởng................................................................................................. 66
4.6.4. Nâng cao đời sống của người dân địa phương ..................................... 67
4.6.5. Kêu gọi nguồn đầu tư cho công tác bảo tồn Vượn má vàng phía nam và
các loài thú khác trong khu vực ...................................................................... 67
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 69
1. Kết luận ....................................................................................................... 69
2. Tồn tại ......................................................................................................... 70
3. Khuyến nghị ................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung


BQL

Ban quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CITES

Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

ĐTQH

Điều tra quy hoạch

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KBTLVSC

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

KH


Khoa học

MV

Mẫu vật



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

PV:

Phỏng vấn



Quyết định

QS

Quan sát


R

Rừng

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

TT

Thứ tự

TL

Tài liệu

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG


Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

1.1 Tổng kết phân loại thú linh trưởng ở Việt Nam theo thời gian

3

1.2 Phân loại thú Linh trưởng Việt Nam

4

1.3 Thống kê hệ động vật tại Vườn Quốc gia Cát Tiên

13

2.1 Thông tin về các điểm điều tra vượn tại Nam Cát Tiên

19

2.2 Thông tin ghi nhận Vượn má vàng phía nam hót tại điểm nghe


24

3.1 Diện tích các loại rừng tại Vườn Quốc gia Cát Tiên

34

4.1 Tổng hợp kết quả điều tra vượn tại các điểm nghe

39

4.2 Kích thước và mật độ vượn tại phân khu Nam Cát Tiên

50

4.3

So sánh số lượng Vượn má vàng phía nam tại VQG Cát Tiên
với một số khu vực lân cận

53

So sánh quần thể vượn tại phân khu Nam Cát Tiên và một số
4.4 quần thể lớn nhất của các loài thuộc giống Nomascus ở Việt

54

Nam
4.5


Tổng hợp mức độ tác động của con người đến quần thể Vượn
má vàng phía nam tại các điểm điều tra

62


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1 Phân bố của các loài vượn thuộc giống Nomascus

8

1.2 Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae)

9

2.1

2.2

2.3

Bản đồ các điểm nghe và diện tích vùng điều tra vượn tại

phân khu Nam Cát Tiên
Minh họa một khu vực điều tra vượn với 3 điểm nghe trong
đó có hiện tượng chồng lấn giữa các điểm nghe
Xác định vị trí các đàn vượn tại Nam Cát Tiên bằng phương
pháp giao hội điểm

3.1 Sơ đồ vị trí Vườn Quốc gia Cát Tiên
3.2

Bản đồ ranh giới phân khu Nam Cát Tiên – Vườn Quốc gia
Cát Tiên

21

23

26
31
32

4.1 Tỉ lệ phần trăm cấu trúc các đàn vượn theo tiếng hót ghi nhận

44

4.2 Biểu đồ biểu diễn thời gian vượn hót trong ngày

45

4.3 Vùng nghe thấy vượn xung quanh các điểm điều tra


47

4.4 Vị trí các đàn vượn được ghi nhận trong đợt điều tra

48

4.5

Bản đồ vùng phân bố của Vượn má vàng phía nam tại phân khu
Nam Cát Tiên

56

4.6 Bẫy thú nhỏ được ghi nhận tại khu vực gần trạm Đắc Lua

58

4.7 Điểm ghi nhận khai thác gỗ tại khu vực Khe Thơi

60

4.8

Mức độ tác động của con người đến loài Vượn má vàng được
ghi nhận trong khu vực điều tra

64


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vượn má vàng hay còn được gọi là Vượn má hung (Nomascus
gabrielae Thomas, 1909) là loài thú linh trưởng đang bị đe dọa tuyệt chủng
cao và được ưu tiên bảo tồn. Hiện nay, Vượn má vàng được xếp ở cấp Nguy
cấp (EN) trong Sách đỏ thế giới (IUCN, 2016) và Sách đỏ Việt Nam (2007);
Loài thuộc nhóm IB trong Nghị định 32 (2006), Phụ Lục I của Nghị định 160
(2013) và Công ước CITES (2015).
Vùng phân bố của loài Vượn má vàng được xác định ở Đông Bắc
Campuchia, Nam Lào và khu vực phía Nam của Việt Nam ở một số tỉnh: Kon
Tum, Đắk Lắc, Đắk Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai
(Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy, 1998; Phạm Nhật, 2002; Nguyễn Xuân Đặng
và Lê Xuân Cảnh, 2009). Năm 2010, Văn Ngọc Thịnh và các cộng sự căn cứ
vào đặc điểm tiếng hót và phân tích di truyền đã phân chia loài Vượn má vàng
thành hai loài riêng biệt là Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) và
Vượn má vàng phía bắc (Nomascus annamensis). Ở nước ta, Vượn má vàng
phía nam được xác định có vùng phân bố ở Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai và Bình Phước (Văn Ngọc Thịnh et al.,
2010 và Rawson et al., 2010).
Kích thước quần thể của loài Vượn má vàng hiện nay được xác định
chủ yếu là ước tính từ các đàn vượn ghi nhận thông qua tiếng hót. Tại Vườn
Quốc gia Bù Gia Mập, Hoàng Minh Đức et al., (2010) ước tính có 124 đàn
với khoảng 400 cá thể. Tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, Giang Trọng toàn
(2013) ước tính có 170 đàn. Tại Vườn Quốc gia Cát Tiên, Keynon et al.,
(2007) ước tính có khoảng gần 149 đàn. Một số khu vực khác ở Việt Nam vẫn
chưa có các thông tin cụ thể về số lượng của loài.
Vườn Quốc gia (VQG) Cát Tiên được thành lập vào tháng 02 năm
1988 với tổng diện tích là 82.722,8ha nằm trên địa lý hành chính của 3 tỉnh:



2

Đồng Nai (50.995,78ha - thường được gọi là Nam Cát Tiên), Lâm Đồng
(27.260,26ha) và tỉnh Bình Phước (4.466,76ha). Vườn Quốc gia Cát Tiên nằm
giữa hai vùng địa lý từ vùng cao nguyên Trường Sơn xuống vùng đồng bằng
Nam Bộ, hội tụ được các luồng hệ động - thực vật đa dạng và phong phú với
1.610 loài thực vật, 756 loài côn trùng, 159 loài cá và 614 loài động vật có
xương sống khác. Vườn Quốc gia Cát Tiên là nơi chứa đựng nhiều nguồn gen
quý của cả nước như: Gõ đỏ, Gụ mật, Cẩm lai, Bướm phượng cánh sau vàng,
Bướm phượng cánh kiếm, Hạc cổ trắng, Công, Ngan cánh trắng, Chà vá chân
đen, Hoẵng nam bộ, Voi, Bò tót, Vượn má vàng phía nam.v.v..Ngoài ra,
Vườn Quốc gia Cát Tiên là khu vực tái thả của nhiều loài như các loài cầy,
thú linh trưởng và Tê tê. Công tác bảo tồn tại Vườn Quốc gia Cát Tiên không
chỉ trú trọng vào bảo tồn nội vi mà cả bảo tồn ngoại vi các loài động vật đang
có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như xây dựng trung tâm cứu hộ bảo tồn Gấu
ngựa, Gấu chó, các loài Cu li và Vượn má vàng phía nam.
Tuy nhiên, cũng giống như các khu rừng đặc dụng khác của cả nước,
Vườn Quốc gia Cát Tiên hiện đang đối mặt với tình trạng săn bắn và khai thác
gỗ, củi trái phép của con người. Các hoạt động tiêu cực này làm suy thoái
nhanh tróng đa dạng sinh học và ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển du
lịch sinh thái của khu vực.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu tình trạng quần thể Vượn má vàng phía nam (Nomascus
gabriellae Thomas 1909) tại Phân khu Nam Cát Tiên - Vườn Quốc gia
Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai”. Kết quả của đề tài sẽ bổ sung các thông tin hữu
ích về kích thước quần thể, vùng cư trú, các mối đe dọa phục vụ công tác
bảo tồn loài Vượn má vàng phía nam và phát triển du lịch sinh thái bền vững
tại Vườn Quốc gia Cát Tiên.



3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại học thú linh trƣởng ở Việt Nam
Cũng giống như hệ thống phân loại thú linh trưởng trên thế giới, phân
loại thú linh trưởng ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo thời gian và khác nhau
giữa các tác giả (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tổng kết phân loại thú linh trƣởng ở Việt Nam theo thời gian
Năm

Họ

Số loài và phân loài

Nguồn thông tin

2001

3

24

Groves (2001)

2002

3

25


Phạm Nhật (2002)

2004

3

24

Roos (2004)

2004

3

24

Groves (2004)

2009

3

23

Nguyễn Xuân Đặng và Lê
Xuân Cảnh (2009)

Sự thay đổi số lượng các loài thú linh trưởng chủ yếu là do gộp vào
hoặc tách ra của các phân loài thú linh trưởng và tên gọi của chúng. Mặc dù

chưa có sự thống nhất về số loài nhưng các tác giả đều phân chia thú linh
trưởng Việt Nam thành 3 họ: họ Cu li (Loridae), họ khỉ (Cercopithecidae) và
họ Vượn (Hylobatidae); số loài và phân loài dao động từ 23 đến 25 loài.
Trong các hệ thống phân loại thú linh trưởng thì hệ thống phân loại của
Roos (2004) và Groves (2004) hiện đang được các nhà khoa học sử dụng rộng
rãi nhất. Theo đó, số lượng các loài thú linh trưởng ở Việt Nam hiện có 24
loài thuộc 3 họ (xem bảng 1.2).


4

Bảng 1.2: Phân loại thú Linh trƣởng Việt Nam
Tên loài

TT

Phổ thông

Khoa học

1

Cu li lớn

Nycticebus bengalensis

2

Cu li nhỏ


Nycticebus pygmaeus

3

Khỉ cộc

Macaca arctoides

4

Khỉ mốc

Macaca assamensis

5

Khỉ đuôi lợn

Macaca leonine

6

Khỉ vàng

Macaca mulatta

7

Khỉ đuôi dài


Macaca fascicularis

8

Voọc xám

Trachypithecus crepusculus

9

Voọc bạc

Trachypithecus obscurus

10

Voọc gec manh

Trachypithecus germaini

11

Voọc đen má trắng

Trachypithecus francoisi

12

Voọc đầu trắng


Trachypithecus poliocephalus

13

Voọc gáy trắng

Trachypithecus hatinhensis

14

Voọc đen tuyền

Trachypithecus ebenus

15

Voọc mông trắng

Trachypithecus delacouri

16

Chà vá chân nâu

Pygathrix nemaeus

17

Chà vá chân đen


Pygathrix nigripes

18

Chà vá chân xám

Pygathrix cinerea

19

Voọc mũi hếch

Rhinopithecus avunculus

20

Vượn đen tuyền

Nomascus concolor

21

Vượn đen hải nam

Nomascus nasutus

22

Vượn đen má trắng


Nomascus leucogenys

23

Vượn siki

Nomascus siki

24

Vượn má hung

Nomascus gabriellae
(Nguồn: Grove, 2004)


5

1.2. Đặc điểm họ Vƣợn (Hylobatidae)
Các loài vượn gộp chung thành họ Vượn (Hylobatidae) phân bố trên
toàn bộ các vùng rừng mưa nhiệt đới ở Đông Nam Á (Thomas geissmann et
al., 2000). Các loài vượn đặc trưng bởi lối vận động, cấu trúc xã hội và thông
tin liên lạc. Các loài vượn sống hoàn toàn trên cây và ăn quả là chủ yếu, sự đu
tay tạo ra sự chuyển động đặc thù, tập tính treo thân độc đáo và tư thế đứng
thẳng thường xuyên, thể hiện sự chuyên hóa cao độ đối với môi trường và chế
độ ăn hàng ngày của chúng.
Các nghiên cứu trước đây về phân loại vượn chia thành hai nhóm gồm
Symphalangus và Hylobates. Sự khác nhau dễ nhận thấy là nhóm
Symphalangus nặng hơn và chúng có giọng hót sâu hơn, có bao cổ họng bên
ngoài và màng chân giữa các ngón 2 và 3. Hiện nay các nghiên cứu về di

truyền học, các đặc điểm giải phẫu xương sọ và âm thanh đã phân họ vượn
thành các giống Symphalangus có bộ nhiễm sắc thể 2n = 50, giống Nomascus
có bộ nhiễm sắc thể 2n = 52 giống Bunopithecus có 2n = 38 và giống
Hylobates có 2n = 44 (Thomas geissmann et al, 2000). Ở Việt Nam hiện chỉ
có một giống vượn duy nhất là giống vượn mào (Nomascus) với số lượng
thay đổi từ 5 đến 6 loài.
1.2.1. Đặc điểm của giống Vượn mào (Nomascus)
Những cá thể vượn mào hoang dã có khối lượng cơ thể trung bình là 7 8kg, nặng tương đương với trọng lượng của giống Bunopithecus (7kg), lớn
hơn trọng lượng của giống Hylobates (khoảng 5kg) và nhỏ hơn trọng lượng
của giống Symphalangus (khoảng 11kg) (Thomas geissmann et al, 2000).
Các loài vượn mào có đặc điểm trán cao và tròn, các cạnh trên ổ mắt
phẳng, số lượng bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 52. Túm lông trên đầu dựng
đứng, ở con đực phát triển hơn tạo thành một cái mào, những con cái trưởng
thành có đám lông đen trên đầu tương phản với phần lông màu nhạt ở xung


6

quanh. Có sự lưỡng sắc giới tính thể hiện rõ ở những cá thể trưởng thành: con
đực thường có màu lông đen (có hoặc không có các mảng lông má màu sáng),
cá thể cái có lông màu vàng nhạt hoặc màu vàng da cam hoặc màu be nhạt,
thường có mảng lông chẩm màu đen, có hoặc không có đám lông bụng màu
tối. Những thay đổi về màu sắc của bộ lông trong quá trình phát triển cá thể:
con non sinh ra có bộ lông màu đen, gần tương tự như màu của con đực
trưởng thành. Đến thời gian trưởng thành sinh dục (khoảng 5 - 8 năm tuổi),
con cái thay đổi màu lông lần thứ hai và có bộ lông màu sáng đặc trưng của
con cái trưởng thành (Grove, 2001).
1.2.2. Các loài vượn ở Việt Nam và vùng phân bố của chúng
Cũng giống như phân loại học về thú linh trưởng, các tác giả khác nhau
cũng đưa ra sự phân chia khác nhau về số lượng loài thuộc giống Nomascus.

Năm 2000, Thomas geissmann et al., đã phân chia vượn ở Việt Nam
thành 5 loài và phân loài:
1. Vượn đen (chưa định tên) Nomascus. sp. cf. nasutus
2. Vượn đen tuyền (Nomascus concolor)
3. Vượn má trắng (N. l. leucogenys)
4. Vượn má trắng siki (N. l. siki)
5. Vượn má vàng (N. gabriellae)
Năm 2002, Phạm Nhật đã đưa ra quan điểm tương đối đồng nhất với
Thomas geissmann với 5 loài và phân loài vượn ở nước ta. Tuy nhiên, loài
Vượn đen hải nam (Nomascus concolor ssp) được thay cho Vượn đen (chưa
định tên) và tên khoa học của Vượn đen tuyền là (Nomascus concolor
concolor) thay cho (Nomascus concolor).
Năm 2004, Grove trong bảng phân loại thú linh trưởng vẫn giữ nguyên
5 loài vượn theo phân loại của Phạm Nhật. Tuy nhiên, tên khoa học một số
loài đã có sự thay đổi (xem bảng 1.2).


7

Năm 2009, Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh đã xây dựng danh lục
thú Việt Nam. Đây là tài liệu cập nhật hiện nay về các loài thú trong cả nước
với 322 loài thuộc 43 họ và 15 bộ. Trong đó, họ Vượn có 5 loài thuộc 1 giống
Nomascus đó là:
1. Vượn đen tuyền tây bắc (Nomascus concolor)
2. Vượn đen tuyền đông bắc (Nomascus nasutus)
3. Vượn má vàng (Nomascus gabriellae)
4. Vượn má trắng (Nomascus leucogenys)
5. Vượn siki (Nomascus siki)
Năm 2010, Văn Ngọc Thịnh và các cộng sự thông qua tổng hợp các
nghiên cứu mới nhất đã đưa ra kết luận có 6 loài vượn ở Việt Nam thuộc

giống Nomascus. Trong đó, loài Vượn má vàng (Nomascus gabriellae) được
tách thành 2 loài riêng biệt là Vượn má vàng phía bắc (Nomascus
annamensis) và Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae), các loài
vượn còn lại giữ nguyên như phân loại của Grove (2004):
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Vượn đen tuyền
Vượn đen hải nam
Vượn đen má trắng
Vượn siki
Vượn má vàng phía bắc
Vượn má vàng phía nam

Nomascus concolor
Nomascus nasutus
Nomascus leucogenys
Nomascus siki
Nomascus annamensis
Nomascus gabriellae

Năm 2011, Roos cũng thống nhất quan điểm phân chia các loài vượn ở
Việt Nam của Văn Ngọc Thịnh (2010) với 6 loài thuộc giống Nomascus.
Vùng phân bố của giống vượn mào Nomascus được các nhà khoa học
xác định ở khu vực Đông Dương bao gồm Việt Nam, Lào, phía Đông
Campuchia và Tây - Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam và đảo Hải Nam), sông



8

Mê Kông là giới hạn phía Tây các vùng phân bố của giống Nomascus và ngăn
cách với giống Hylobates (Geissmann, 2007). Những khu vực phân bố của
vượn mào hiện nay đã bị chia cắt mạnh gồm những mảnh rừng ít nhiều còn
nguyên sinh, biệt lập và nhỏ (hình 1.1)

(Nguồn: Nguyễn Thế Cường, 2011)

Hình 1.1: Phân bố của các loài vƣợn thuộc giống Nomascus


9

1.3. Một số đặc điểm của Vƣợn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae)
1.3.1. Đặc điểm nhận biết
Vượn má vàng phía nam có đặc điểm và hình dạng giống Vượn siki.
Con đực có bộ lông dày, màu đen tuyền. Điểm khác quan trọng là có hai đám
má lông màu vàng nhạt, màu mơ hoặc màu cam, không trắng thuần khiết.
Kích thước đám lông này nhỏ và cao dưới nửa vành tai. Đám lông vàng cam
quanh hai gốc mép có hình dấu ngoặc đơn (giống Vượn siki), lông mọc chỉa
ra hướng má. Lông ngực màu nâu nhạt, bộ lông con cái màu vàng nhạt, vàng
mơ hoặc vàng chanh. Phần bụng, ngực thưa lông và sáng như phần lưng.
Lông trán vàng đậm. Lông chỏm đầu đen và nhạt ở phần gáy. Lông má mọc
hướng ra ngoài. Lông méo mọc xòe ra hướng má. Da mặt thường sáng màu.
Vượn con mới đẻ, cả đực và cái đều có lông màu vàng nhạt.

Cá thể đực


Cá thể cái
Nguồn: Sồng A Trống (2016)

Hình 1.2: Vƣợn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae)
1.3.2. Sinh thái và tập tính
Vượn má vàng phía nam chủ yếu sống trong rừng thường xanh trên núi
đất, nhiều lúc thấy Vượn má vàng phía nam kiếm ăn trong các khu rừng khộp.
Vượn má vàng sống theo gia đình nhỏ 2 – 4 cá thể gồm thế hệ bố mẹ, con cái
các lứa tuổi. Trong ngày, vượn hoạt động vào buổi sáng và buổi chiều; buổi


10

trưa nghỉ ngơi và thường bắt đầu một ngày mới bằng những bản nhạc đồng ca
trước khi mặt trời mọc. Hầu hết vào các ngày trời mưa, vượn không hót vào
buổi sáng (Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009).
Vượn kiếm ăn chủ yếu trên cây, cường độ kiếm ăn mạnh vào đầu buổi
sáng và cuối buổi chiều. Thức ăn là trái cây, lá non của nhiều loài cây rừng.
Về sinh sản, thường bắt gặp vượn mẹ mang con nhỏ từ tháng 3 đến tháng 6.
1.3.3. Phân bố
Vượn má vàng phía nam phân bố ở Đông Bắc Campuchia, Nam Lào,
và phía Nam Việt Nam. Ở nước ta, Vượn má vàng đã được ghi nhận ở các địa
phương: Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai
và Bình Phước (Văn Ngọc Thịnh et al., 2010 và Rawson et al., 2010).
1.4. Phƣơng pháp điều tra Vƣợn
Với loài vượn, phương pháp điều tra chủ yếu là thông qua tiếng hót tại
các điểm nghe. Tuy nhiên, không phải lúc nào đàn vượn cũng hót trong thời
gian điều tra. Các đàn vượn không hót trong đợt điều tra dường như không
được phát hiện. Đến nay, các phương pháp sử dụng chưa được hoàn thiện và

thống nhất. Có nhiều tác giả như Nguyễn Xuân Đặng (2000), Nicolas Lormée
(2000), Đặng Ngọc Cần (2000), Ngô Văn Trí (2000), Phạm Nhật (2002) khi
tiến hành điều tra xác định kích thước quần thể vượn thường không tính đến
xác suất hót. Xác suất hót tại các điểm nghe được trong vùng phân bố là cơ sở
để xác định mật độ và kích thước quần thể vượn. Ngoài ra, kỹ năng phân tích
số liệu thực địa cũng không đồng nhất giữa các tác giả.
Để khắc phục những nhược điểm này, Vũ Tiến Thịnh và Rawson
(2011) đã xây dựng phần mềm tính toán tự động để ước lượng kích thước
quần thể Vượn trong khu vực nghiên cứu thông qua tiếng hót ghi nhận qua
các ngày điều tra có tính đến hệ số hiệu chỉnh (xác suất hót theo ngày).
Phương pháp này cho phép ước tính kích thước quần thể loài vượn có tính


11

đến xác suất hót của vượn theo ngày theo dõi và có bảng tính tự động cho
phép xử lý số liệu nhanh gọn. Phương pháp này đã được nhiều tác giả sử dụng
(Hoàng Minh Đức et al. 2011; Rawson and Lưu Tường Bách, 2011; Hà
Thăng Long, 2011; Giang Trọng Toàn, 2013). Vì vậy, trong nghiên cứu này
cũng sử dụng phương pháp điều tra vượn tại các điểm nghe để xác định số
đàn vượn tại phân khu Nam Cát Tiên.
1.5. Các mối đe dọa đối với thú linh trƣởng
Mất nơi sống và áp lực săn bắt là hai mối đe dọa chính đối với thú linh
trưởng ở Việt Nam hiện nay (Phạm Nhật, 2002; Tilo, Đồng Thanh Hải, 2009).
Mất nơi sống, các quần thể linh trưởng giảm khả năng tăng trưởng và
phát triển. Mặt khác, mất rừng buộc các quần thể thú linh trưởng phải co cụm
lại và chính điều này tạo thuận lợi cho các thợ săn tiêu diệt chúng một cách dễ
dàng và nhanh chóng hơn. Mất sinh cảnh sống do nhiều nguyên nhân khác
nhau, có thể là do phá rừng lấy gỗ, đốt nương làm rẫy, khai thác các loại lâm
sản khác, do xây dựng các công trình, cháy rừng và có thể do thiên tai (Phạm

Nhật, 2002).
Bên cạnh việc mất sinh cảnh sống thì hoạt động săn bắt trái phép cũng
là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với thú linh trưởng nói chung và đối với
Vượn má vàng phía nam nói riêng. Nền kinh tế của đất nước ngày càng phát
triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng. Bên cạnh đó, linh trưởng là một
nhóm thú có giá trị rất lớn về kinh tế, thực phẩm và là nguồn dược liệu có giá
trị. Chính vì vậy, thú linh trưởng luôn là một đối tượng săn bắn chủ yếu của
con người. Cũng như những loài linh trưởng khác, do có kích thước, trọng
lượng cơ thể lớn, lại có giá trị về mặt thực phẩm và dược liệu nên Vượn má
vàng phía nam luôn bị đe dọa săn bắn. Con người sử dụng rất nhiều hình thức
khác nhau để săn bắt các loài linh trưởng như: bẫy cần giật, bẫy lồng sập, bẫy
kẹp, súng kíp đến; các phương tiện hiện đại như súng săn hai nòng bắn đạn
ghép, súng liên thanh quân dụng.


12

Hàng năm có rất nhiều thú linh trưởng bị săn bắt, mặc cho tất cả các
loài linh trưởng ở Việt Nam đều đang ở trong tình trạng nguy cấp và rất nguy
cấp. Có nhiều loài đặc hữu đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Theo
Phạm Nhật (2002), năm 1985 ở địa bàn 3 xã của huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh)
có ít nhất 35 Chà vá và 70 Khỉ cộc bị bắn chết; hai tháng cuối năm 1991 và 3
tháng đầu năm 1992, ít nhất có 16 con Voọc mũi hếch bị bắn chết ở Na Hang.
Trong những năm 1980 - 1991, vùng Phong Nha Kẻ Bàng đã rất phát triển
nghề "khỉ ép". Sau khi Khỉ, Voọc bị bắn, thợ săn mổ bỏ nội quan, sấy và ép
con vật và mang về bán cho lái buôn. Thời kỳ đó, hàng năm ít nhất không
dưới 10 tấn thú linh trưởng khô (tương đương với khoảng 1500 con Khỉ,
Voọc) bị khai thác. Từ năm 1991 đến nay hoạt động săn bắt thú Linh trưởng ở
vùng Phong Nha Kẻ Bàng tuy cường độ giảm vì súng quân dụng đã bị Ban
Chỉ huy quân sự tỉnh thu hồi (1991) nhưng vẫn còn tiếp tục và hàng năm

không dưới 1 tấn khỉ ép được khai thác (Phạm Nhật, 2002).
1.6. Các nghiên cứu về Vƣợn má vàng phía nam tại VQG Cát Tiên
Vườn Quốc gia Cát Tiên có hệ động vật đa dạng và phong phú về thành
phần loài, các loài quý hiếm có ý nghĩa bảo tồn nguồn gen trên toàn thế giới.
Khu hệ động vật của VQG Cát Tiên có những nét đặc trưng của khu hệ động
vật vùng bình nguyên Đông Trường Sơn, có quan hệ chặt chẽ với Tây
Nguyên. Tổng hợp các nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước
đã ghi nhận 1.529 loài động vật (bảng 1.3)


13

Bảng 1.3: Thống kê hệ động vật tại Vƣờn Quốc gia Cát Tiên
Số Bộ

Số Họ

Số Loài

Thú

12

38

113

Chim

18


64

351

Bò sát

4

17

109

Lưỡng cư

2

6

41

Côn trùng

10

68

756




9

29

159

Tổng số

55

222

1.529

Nhóm

Nguồn: Báo điện tử VQG Cát Tiên (2017)

Các nghiên cứu đã ghi nhận được 113 loài thuộc 38 họ và 12 bộ thú tại
Vườn Quốc gia Cát Tiên. Trong số đó có 38 loài có tên trong Sách đỏ Việt
Nam (2007). Ngoài ra, còn có 18 loài và phân loài thú là đặc hữu cho tiểu
vùng địa sinh học Đông Dương và đặc biệt có 3 loài và phân loài là đặc hữu
cho Việt Nam là Chà vá chân đen, Tê giác một sừng việt nam và Hoẵng nam
bộ. Tỷ lệ các loài đặc hữu cao đã nâng cao tầm quan trọng của VQG Cát Tiên
đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong nước và trên thế giới (Báo
điện tử Vườn Quốc gia Cát Tiên, 2017).
Loài Vượn má vàng phía nam là một trong những loài động vật quý
hiếm đang sinh sống tại Vườn Quốc gia Cát Tiên với số lượng ước tính
khoảng 149 đàn (Keynon et al., 2007).

Theo Rawson et al., (2011), loài Vượn má vàng phía nam có phân bố
xa nhất về phía nam Việt Nam và có thể chiếm hơn nửa số lượng vượn toàn
quốc. Hiện nay, đã có ít nhất 300 đàn được ghi nhận ở hai khu vực là


14

Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, Vườn Quốc gia Cát Tiên và các khu vực rừng
xung quanh. Ngoài ra, loài Vượn má vàng phía nam cũng được ghi nhận tại
một số lâm trường quốc doanh và dường như còn một số quần thể vẫn chưa
được phát hiện. Mối đe dọa đến từ săn bắn ở miền nam Việt Nam có thể đang
tăng lên do sự gia tăng của nhu cầu nuôi nhốt vượn như là thú cảnh hoặc sử
dụng làm dược liệu cổ truyền.
Như vậy, các nghiên cứu về loài Vượn má vàng phía nam tại Vườn
Quốc gia Cát Tiên đã được thực hiện bởi các tổ chức trong và ngoài nước.
Các nghiên cứu tập trung vào kích thước quần thể loài, vùng phân bố và các
mối đe dọa của chúng. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu về Vượn má vàng
phía nam tại Cát Tiên từ năm 2011 đến nay chưa được điều tra bổ sung. Vì
vậy, nghiên cứu này sẽ là tài liệu hữu ích trong việc bổ sung các thông tin về
tình trạng quần thể Vượn má vàng phía nam tại phân khu Nam Cát Tiên, tỉnh
Đồng Nai.
1.7. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu
Loài Vượn má vàng phía nam cũng giống các loài vượn khác thường di
chuyển nhanh, sống trên các tầng cây cao và rất nhạy cảm với sự hiện diện
của con người nên việc quan sát trực tiếp vượn ngoài tự nhiên gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt trong các cuộc điều tra ngắn. Tuy nhiên, vượn có thể hót to và
kéo dài (Geissmann,1993; Geissmann Orgelginger, 2000). Ngoài ra, vượn có
tập tính sống theo vùng lãnh thổ với diện tích vùng sống khoảng 30ha, bán
kính khoảng 500m (Brokeman, 1993). Vì vậy, phương pháp điều tra xác định
các đàn vượn sẽ được thực hiện thông qua việc ghi nhận tiếng hót của vượn

tại các điểm nghe.
Trong đàn vượn thường có cấu trúc gồm 1 cá thể đực trưởng thành, 1
cá thể cái trưởng thành, 1 cá thể con non hoặc bán trưởng thành (có khi cả bán
trưởng thành và con non). Vượn đực trưởng thành thường tách đàn và sống


15

biệt lập. Như vậy, trong 1 đàn vượn thường có cấu trúc 3-4 cá thể. Nhiều tác
giả sử dụng kích thước đàn trung bình là 3,5 cá thể như: Brokeman (1993);
Hoàng Minh Đức et al., (2010); Lưu Tường Bách and Rawson (2011); Hà
Thăng Long et al., (2011), Giang Trọng Toàn (2013). Vì vậy, trong nghiên
cứu này cũng ước tính kích thước số cá thể vượn trong một đàn với cấu trúc
3,5 cá thể. Tuy nhiên, trong đàn vượn có giọng hót giữa đực, cái khác nhau.
Số lượng các âm thanh phát ra từ đàn cũng là cơ sở để xác định cấu trúc đàn
của chúng.
Việc điều tra thực địa, xác định tình trạng, vùng phân bố của Vượn má
vàng phía nam trong khu vực nghiên cứu cũng không nằm ngoài mục tiêu
tăng cường các biện pháp bảo vệ tránh sự suy giảm quần thể loài trong tự
nhiên, nâng cao giá trị đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu.


16

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thông tin về tình trạng và phân bố của quần thể Vượn má

vàng phía nam phục vụ công tác quản lý và bảo tồn loài tại Vườn Quốc gia
Cát Tiên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được tình trạng của quần thể vượn má vàng phía nam tại
phân khu Nam Cát Tiên – Vườn Quốc gia Cát Tiên
- Xác định được khu vực phân bố của quần thể Vượn má vàng phía
nam tại phân khu Nam Cát Tiên;
- Xác định được các mối đe dọa đến quần thể Vượn má vàng phía nam
trong khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn loài Vượn má vàng phía nam tại
phân khu Nam Cát Tiên – Vườn Quốc gia Cát Tiên.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Vượn má vàng phía nam (Nomascus gabriellae) và sinh cảnh sống
của chúng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm
2016 đến tháng 5 năm 2017.
Địa điểm nghiên cứu: Phân khu Nam Cát Tiên, Vườn Quốc gia Cát
Tiên.


×