Tải bản đầy đủ (.pdf) (269 trang)

Nguồn sử liệu tiếng pháp về chính sách quản lý đất đai đô thị hà nội giai đoạn 1888 1945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.86 MB, 269 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Nguyễn Thị Bình

NGUỒN SỬ LIỆU TIẾNG PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐÔ THỊ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 1888-1945

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2017

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Nguyễn Thị Bình

NGUỒN SỬ LIỆU TIẾNG PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐÔ THỊ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 1888-1945

Chuyên ngành: Lịch sử Sử học và Sử liệu học
Mã ngành: 62 22 03 16

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS. Phan Phương Thảo

2. PGS.TS. Nguyễn Thừa Hỷ

Hà Nội - 2017
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Tên đề tài luận án không trùng với bất cứ nghiên cứu nào đã được
công bố. Các tài liệu, số liệu, trích dẫn trong luận án là trung thực,
khách quan, rõ ràng về xuất xứ. Những kết quả nêu trong luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bình

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan
Phương Thảo. Cô không chỉ là người hướng dẫn khoa học từ những bước đi chập
chững ban đầu của khóa luận tốt nghiệp, tới những “thử thách” cao hơn của luận
văn Thạc sĩ và luận án Tiến sĩ, mà Cô còn là người truyền ngọn lửa đam mê nghiên
cứu, người luôn thúc đẩy, động viên tôi trong quá trình tìm tòi và sáng tạo. Hơn nữa, Cô
còn là một tấm gương về nghị lực, ý chí để tôi luôn khắc ghi, học tập và noi theo.
Tôi dành lời tri ân chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thừa Hỷ, người Thầy

đồng hướng dẫn tôi thực hiện luận án này, người đã khơi mở cho tôi những ý tưởng,
những hướng tiếp cận mới. Thầy đã hết lòng trao truyền cho tôi những tri thức uyên
bác của mình và dẫn dắt tôi trên con đường “nhận thức” không chỉ trong khoa học
mà cả trong cuộc sống.
Tôi gửi lời cảm ơn tới những nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, các Thầy
Cô giáo và đồng nghiệp tại Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, những người đã chỉ bảo, góp ý, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng như
luôn quan tâm, động viên tôi hoàn thành luận án. Trong đó, đặc biệt tôi xin gửi lời
cám ơn tới cán bộ bộ môn Lịch sử Đô thị, bộ môn Lý luận Sử học đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, hỗ trợ, và chia xẻ với tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Luận án cũng không thể hoàn thành nếu thiếu đi sự giúp đỡ nhiệt tình, trách
nhiệm của lãnh đạo và cán bộ phòng Đọc, phòng Công bố của Trung tâm lưu trữ
Quốc gia I, của Thư viện Quốc gia đã nhiệt tình phục vụ hồ sơ tài liệu, sách vở.
Cuối cùng, xin dành lời tri ân tới bè bạn, những người luôn bên cạnh động
viên, khích lệ tôi hoàn thành nhiệm vụ khoa học của mình. Đặc biệt, xin được bày
tỏ những tình cảm nồng nhiệt, thắm thiết tới Bố Mẹ tôi, tới gia đình nhỏ của tôi đã
luôn là điểm tựa tinh thần, là nguồn năng lượng để tôi nỗ lực, cố gắng không ngừng
trong cuộc sống cũng như trong khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bình

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GGI

Phông Phủ Toàn quyền Đông Dương


MHN

Phông Tòa Đốc lý Hà Nội

RST

Phông Phủ Thống sứ Bắc Kỳ

SCT

Phông Sở Địa chính Bắc Kỳ

SCDHN

Phông Sở Địa chính Hà Nội

RHD

Phông Tòa Công sứ Hà Đông

BMHN

Công báo Thành phố Hà Nội

JOIF

Công báo Đông Dương thuộc Pháp

BOIF


Công báo Đông Dương

TC1

Nhóm có độ tin cậy mạnh

TC2

Nhóm có độ tin cậy yếu

No.

Number

Pp.

pages

Vol.

Volume

v


DANH MỤC BẢNG, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 1.1: Phân loại các công trình nghiên cứu về Hà Nội thời Pháp thuộc
Bảng 1.2: Phân loại các công trình nghiên cứu về khối tài liệu tiếng Pháp

tại Trung tâm lưu trữ quốc gia I
Bảng 2.1: Nội dung phản ánh của 1.203 hồ sơ về đất đai đô thị Hà Nội thời
thuộc Pháp tại Trung tâm lưu trữ quốc gia I
Bảng 2.2: Hồ sơ tài liệu về các cơ sở thờ tự của người bản xứ
Bảng 2.3: Nội dung của hồ sơ tài liệu về các cơ sở thờ tự của người bản xứ
Bảng 3.1: Tổng hợp thông tin về Nguồn sử liệu
Bảng 3.2: So sánh cấu trúc 02 văn bản luật
Bảng 3.3: Tác giả của các văn bản nghị định của Toàn quyền Đông Dương
Bảng 3.4: Tác giả của các văn bản nghị định của Toàn quyền Đông Dương
Bảng 3.5: Tác giả của các văn bản nghị định của Toàn quyền Đông Dương
Bảng 3.6: Nội dung của các nghị định về bồi thường trưng dụng đất
Bảng 3.7: Nghị định phê chuẩn dự án quy hoạch đường phố
Bảng 3.8: Tổng quan về các văn bản nghị định của Thống sứ Bắc Kỳ
Bảng 3.9: Xác thực thông tin về tác giả văn bản
Bảng 3.10: Nội dung văn bản Nghị định của Thống sứ Bắc Kỳ
Bảng 3.11: So sánh cấu trúc hai văn bản nghị định của nhóm nội dung
phê chuẩn chỉ giới đường phố
Bảng 3.12: Tổng quan về các văn bản nghị định của Đốc lý Hà Nội
Bảng 3.13: Xác thực thông tin về tác giả văn bản
Bảng 3.14: Nội dung trong các văn bản nghị định của Đốc lý Hà Nội
Bảng 3.15: Tổng quan về các văn bản quyết định
Bảng 3.16: So sánh hình thức của quyết định và nghị định do Đốc lý ban hành
Bảng 3.17: Nội dung nhóm văn bản quyết định do Đốc lý Hà Nội ban hành
Bảng 3.18: Tổng quan về các văn bản quyết nghị
Bảng 3.19: Nội dung nhóm văn bản quyết nghị
Bảng 4.1: Chuyển nhượng đất thuộc tài sản thuộc địa, tài sản địa phương cho
Thành phố Hà Nội (1895-1903)
Bảng 4.2: Thành phần của các chủ thể trong giao dịch từ năm 1920-1936
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Quá trình chuyển đổi sở hữu đất đai ở đô thị Hà Nội

giai đoạn 1888-1945
BẢN ĐỒ
Bản đồ số 1: Không gian đô thị Hà Nội thời cận đại
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố các văn bản nghị định của Toàn quyền theo thời gian
Biểu đồ 3.2: Phân bố văn bản nghị định Đốc lý theo thời gian
Biểu đồ 4.1: Diện tích và số lượng các mảnh đất giao dịch trên thị trường
Biểu đồ 4.2: Giá cả loại đất tự nhiên trong giao dịch
Biểu đồ 4.3 : Giá cả loại đất thổ cư trong giao dịch

vi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
4. Nguồn tài liệu .................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5
6. Đóng góp của luận án .....................................................................................6
7. Cấu trúc của luận án .......................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................................................... 7

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài ........................7
1.1.1. Về đất đai đô thị Việt Nam thời Pháp thuộc ...................................................... 7
1.1.2. Về đất đai đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc ........................................................ 10


1.2. Các công trình nghiên cứu trực tiếp Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính
sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội giai đoạn 1888-1945 bảo quản tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia I ..................................................................................................12
1.2.1. Các công trình nghiên cứu Nguồn sử liệu tiếng Pháp ...................................... 12
1.2.2. Các công trình nghiên cứu Nguồn sử liệu tiếng Pháp phản ánh chính sách quản
lý đất đai đô thị Hà Nội thời thuộc địa................................................................................. 19

1.3. Nhận xét rút ra và định hướng nghiên cứu ...................................................21
CHƯƠNG 2: HỆ KHÁI NIỆM NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI QUÁT NGUỒN SỬ LIỆU
TIẾNG PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐÔ THỊ HÀ NỘI THỜI
KỲ THUỘC ĐỊA............................................................ ................................25

2.1. Hệ khái niệm nghiên cứu .................................................................................25
2.1.1. Khái niệm sử liệu và phương pháp sử liệu học ................................................ 25
2.1.2. Khái niệm chính sách và quản lý đất đai đô thị................................................ 26

2.2. Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội thời
kỳ thuộc địa lưu tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I ............................................29
2.2.1. Khối hồ sơ tài liệu tiếng Pháp về đất đai đô thị Hà Nội ................................... 29
2.2.2. Khối tài liệu Công báo về đất đai đô thị Hà Nội ............................................. 43
2.2.3. Nguồn sử liệu tiếng Pháp phản ảnh chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội
giai đoạn 1888-1945 ............................................................................................................ 44
2.2.3.1. Bối cảnh lịch sử hình thành Nguồn sử liệu tiếng Pháp .......................... 47
2.2.3.2. Địa điểm lưu trữ của Nguồn sử liệu tiếng Pháp .................................... 48
2.2.3.3. Tác giả văn bản ...................................................................................... 49
2.2.3.4. Niên đại của văn bản .............................................................................. 49
2.2.4. Các cách thức phân loại Nguồn sử liệu tiếng Pháp .......................................... 50
2.2.4.1. Phân loại bản gốc và bản sao ................................................................ 50
2.2.4.2. Phân loại theo nhóm nguồn gốc lưu trữ................................................. 53
2.2.4.3. Phân loại theo loại hình văn bản ........................................................... 54

2.2.4.4. Phân loại theo thời gian ......................................................................... 55

vii


Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3: KHẢO CỨU NGUỒN SỬ LIỆU TIẾNG PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
ĐẤT ĐAI ĐÔ THỊ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 1888-1945 .................................................................... 58
3.1. Các văn bản Luật ............................................................................................. 58
3.1.1. Hình thức văn bản ............................................................................................ 58
3.1.2. Nội dung văn bản ............................................................................................. 59
3.2. Các văn bản Sắc lệnh ....................................................................................... 61
3.2.1. Hình thức văn bản ............................................................................................ 61
3.2.2. Nội dung văn bản ............................................................................................. 63
3.3. Các văn bản Nghị định .................................................................................... 67
3.3.1. Nghị định của Toàn quyền Đông Dương ......................................................... 67
3.3.2. Nghị định của Thống sứ Bắc Kỳ ...................................................................... 76
3.3.3. Nghị định của Đốc lý Hà Nội ........................................................................... 81
3.4. Các văn bản Quyết định .................................................................................. 86
3.5. Các văn bản Quyết nghị .................................................................................. 89
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 91
CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ĐÔ THỊ HÀ NỘI (1888-1945)
QUA NGUỒN SỬ LIỆU TIẾNG PHÁP ................................................................................. 93

4.1. Tổ chức các cơ quan ban hành và thực thi chính sách quản lý đất đai đô
thị Hà Nội thời thuộc địa ........................................................................................93
4.2. Chính sách chuyển đổi sở hữu đất đai đô thị Hà Nội ................................. 100
4.2.1. Nhận diện đất đai đô thị Hà Nội thời thuộc Pháp........................................... 100
4.2.2. Các loại hình sở hữu và quá trình chuyển đổi sở hữu đất đai đô thị Hà Nội.. 101
4.2.2.1. Các loại hình sở hữu ............................................................................ 101

4.2.2.2. Quá trình chuyển đổi sở hữu đất đai đô thị Hà Nội .............................. cvi

4.3. Chính sách quản lý thị trường bất động sản đô thị Hà Nội thời Pháp
thuộc....................................................................................................................... cxv
4.3.1. Về giao dịch mua - bán nhà đất ...................................................................... cxv
4.3.1.1. Chủ thể giao dịch ................................................................................ cxvi
4.3.1.2. Về đối tượng giao dịch ....................................................................... cxvii
4.3.1.3. Về giá cả giao dịch .............................................................................. cxix
4.3.1.4. Về phương thức giao dịch ................................................................... cxxi
4.3.2. Về cho thuê và cho thuê - bán nhà đất ........................................................ cxxiii
4.4. Chính sách quản lý đất đai bằng sổ điền thổ ............................................. cxxv
4.5. Chính sách mở rộng, quy hoạch đô thị Hà Nội ....................................... cxxvii
4.5.1. Mở rộng đất đai đô thị ................................................................................ cxxvii
4.5.2. Quy hoạch đô thị Hà Nội................................................................................127
4.5.2.1. Quy hoạch tổng thể...............................................................................128
4.5.2.2. Quy hoạch đường phố ....................................................................... cxxxi
4.5.2.3. Quy hoạch chợ và nghĩa trang ........................................................ cxxxiv
4.5.3. Quy chế về xây dựng nhà cửa.........................................................................134
4.5.3.1. Các quy định chung trong xây dựng nhà cửa ................................. cxxxvi
4.5.3.2. Dỡ bỏ và cấm xây dựng nhà tranh........................................................138

viii


4.6. Tác động của chính sách quản lý đất đai tới đô thị Hà Nội cuối thế kỷ XIX
- nửa đầu thế kỷ XX ............................................................................................ cxliii
4.6.1. Biến đổi diện mạo đô thị ..............................................................................cxliii
4.6.1.1. Biến đổi về cảnh quan tự nhiên ..........................................................cxliii
4.6.1.2. Biến đổi về diện mạo đường phố ........................................................cxliii
4.6.1.3. Biến đổi diện mạo nhà ở..................................................................... cxliv

4.6.2. Biến đổi cấu trúc xã hội đô thị ...................................................................... cxlv
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................ cxlvii
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... cxlix
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
................................................................................................................................................................ clv
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. clvi
PHỤ LỤC ..............................................................................................................169

ix


x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vấn đề Lịch sử là gì? từ lâu đã được nhiều thế hệ các nhà nghiên cứu
không ngừng luận giải một cách khúc chiết, tỉ mỉ, với nhiều quan điểm và trường
phái khác nhau, thậm chí đối lập và phủ định lẫn nhau. Tuy nhiên, trong quá trình
luận giải, các sử gia thể hiện sự gặp gỡ và điểm tương đồng khi thống nhất khẳng
định vai trò quan trọng của nguồn sử liệu đối với nhận thức lịch sử: không có nguồn
sử liệu thì không thể nhận thức được lịch sử, thậm chí có ý kiến cho rằng “Lịch sử
được tạo ra từ các tài liệu”[31]. Như vậy, hoàn toàn có thể khẳng định sử liệu chính
là tảng nền cơ bản, quan trọng trong nhận thức cũng như nghiên cứu lịch sử.
Sử liệu có nhiều nguồn, rất phong phú và đa dạng. Trong sự phong phú và đa
dạng của nguồn, sử liệu có đặc điểm hỗn hợp và không toàn vẹn, đôi khi mang lại
cho nhà nghiên cứu cảm giác “hoang mang” và nguy cơ “lạc lối”. Bởi vậy, quá trình
sàng lọc và nghiên cứu sử liệu rất trọng yếu trong nghiên cứu sử học. Phương pháp
phê khảo sử liệu luôn là thao tác ban đầu, yêu cầu tiên quyết, kim chỉ nam dẫn dắt
nhà nghiên cứu trong hành trình nhận thức lịch sử.

1.2. Những thời kỳ lịch sử nhiều biến động thường chứa đựng không ít ẩn số,
thể hiện rõ nét tính chất đa chiều và phức hợp, hấp dẫn nhà nghiên cứu tìm hiểu và
lý giải. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, thời kỳ thuộc địa (1858-1945) có thể coi
là một thời đoạn như vậy. Tồn tại trong khoảng gần trăm năm, thời kỳ thuộc địa
không dài nhưng khá phức tạp và đa sắc thái, với sự “lai ghép - hỗn hợp” giữa các
yếu tố cũ - mới, bản địa - ngoại lai... Ngoài ra, nguồn sử liệu phong phú, bao gồm
sử liệu hình ảnh, sử liệu vật thật, sử liệu chữ viết... còn hiện hữu trên thực địa hay
được lưu giữ ở các trung tâm nghiên cứu, trung tâm lưu trữ, thư viện lớn trong và
ngoài nước... chính là một điểm quan trọng tạo nên sức hút nghiên cứu về thời kỳ
này. Trong đó, nguồn sử liệu chữ viết vẫn được coi là một nguồn sử liệu chính yếu
để nghiên cứu về thời kỳ lịch sử này đặc biệt đa dạng, bao gồm các tài liệu chính
thức và tài liệu phi chính thức; tài liệu chữ Hán Nôm, tài liệu chữ Pháp, tài liệu chữ
Việt; tài liệu hồ sơ, tài liệu sách, báo, tạp chí, ấn phẩm định kỳ...
Không như các thời kỳ lịch sử quá xa xưa với những dấu vết của quá khứ
còn sót lại ít ỏi và mờ nhạt có thể làm “nản lòng” nhà nghiên cứu, thời kỳ Pháp
thuộc với nguồn tài liệu dồi dào càng kích thích và thúc đẩy các nhà nghiên cứu
thêm tích cực và tin tưởng vào quá trình tìm kiếm và suy tư. Tuy nhiên, sự đa dạng
của nguồn tài liệu, đặc biệt là những tài liệu lưu trữ, được ví như một “cái bẫy” đã
giăng sẵn để chờ các nhà nghiên cứu. Những ma trận và mê cung thông tin từ khối
tài liệu khổng lồ có thể khiến nhiều nhà nghiên cứu bối rối khi tìm kiếm sự thực lịch
sử hay những thông tin đáng tin cậy. Bởi vậy, việc bình luận và phê phán nguồn sử
1


liệu lưu trữ, đặc biệt là nguồn sử liệu chữ viết, càng trở nên quan trọng và như một
nhu cầu bức thiết, không thể thiếu khi tiếp cận nghiên cứu. Trên thực tế, lịch sử
nghiên cứu vấn đề thể hiện một hiện tượng phi lý tính: khá nhiều công trình nghiên
cứu lịch sử khai thác Nguồn sử liệu lưu trữ, nhưng lại hiếm có công trình nghiên cứu
tiến hành phê phán trực tiếp về Nguồn này, và hoàn toàn thiếu vắng công trình nghiên
cứu tỉ mỉ, chuyên biệt về Nguồn sử liệu lưu trữ bằng tiếng Pháp thời kỳ thuộc địa.

1.3. Nguồn sử liệu lưu trữ bằng tiếng Pháp thời kỳ thuộc địa có số lượng đồ
sộ. Bởi vậy, trong khuôn khổ của luận án chỉ cho phép thực hiện phân tích một
phạm vi nhỏ hẹp của Nguồn. Từ nhận thức của bản thân kết hợp với nghiên cứu lịch
sử vấn đề, tác giả quyết định chọn: “Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính sách quản
lý đất đai đô thị Hà Nội giai đoạn 1888-1945” làm đề tài nghiên cứu, bởi lẽ:
Đất đai luôn được coi là những nhân tố/thành tố chủ chốt trong cấu trúc luận
về thế giới, luận thuyết về nhân sinh, là không gian sinh tồn và không gian xã hội
của loài người. Vì vậy, đất đai trở thành một đối tượng quan trọng trong các lĩnh
vực nghiên cứu. Đất đai chính là cảnh quan, một sản phẩm của quá trình địa chất địa
mạo trong nghiên cứu địa lý tự nhiên. Đất đai là lãnh thổ, địa vực trong nghiên cứu
địa lý xã hội. Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn vốn cần được khai thác hoặc cần
được bảo vệ trong nghiên cứu kinh tế. Đất đai là nguyên liệu sản xuất trong nghiên
cứu hình thái kinh tế - xã hội. Đất đai là hạ tầng cơ sở trong nghiên cứu đô thị...
Từ khi xuất hiện, loài người đã từng bước khai thác, tận dụng ngày càng triệt
để nguồn lực đất đai để sinh sống và phát triển. Cùng với sự xuất hiện của những
nhà nước sơ khai trong lịch sử, việc quản lý đất đai bắt đầu được hình thành một
cách hệ thống, với nhiều chính sách khác nhau, nhằm mục đích khai thác hiệu quả
tối đa nguồn tài nguyên đất, phục vụ cho nhu cầu và sự phát triển của cộng đồng xã
hội. Nghiên cứu các chính sách ruộng đất trong lịch sử Việt Nam là một chủ đề đã
đặt ra từ rất sớm, được các học giả trong nước, ngoài nước tập trung nghiên cứu và
đạt nhiều thành tựu. Trong đó, xu hướng nghiên cứu ruộng đất/chính sách ruộng đất
thể hiện nổi bật hơn cả với các từ khóa: làng xã, nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Đây là những “hằng số cơ bản luôn tồn tại và gắn bó hữu cơ với tiến trình phát
triển của dân tộc Việt Nam” [46, tr.11]. Bên cạnh dòng “chủ lưu” đó còn hiện diện
khá nhiều những “chi lưu” lớn nhỏ khác nhau, trong đó không thể không kể tới
hướng nghiên cứu về đô thị Việt Nam trong lịch sử. Hướng nghiên cứu này thực sự
bắt đầu được quan tâm từ thập kỷ 1990. Tuy nhiên, những nghiên cứu về đất đai đô
thị nói chung và chính sách quản lý đất đai đô thị trong lịch sử nói riêng dường như
vẫn còn khá mới mẻ.
Thăng Long - Hà Nội là kinh đô, trung tâm chính trị quốc gia, trung tâm kinh

tế, văn hóa, đô thị tiêu biểu của Việt Nam. Vị thế tâm điểm của cả nước nói chung,
đồng bằng châu thổ sông Hồng nói riêng đã làm cho Thăng Long - Hà Nội trở thành
2


đối tượng chính trong nhiều dự án nghiên cứu. Hơn nữa, với bề dày hơn 1.000 năm
lịch sử, Thăng Long - Hà Nội được bao phủ, chồng xếp nhiều “lớp”, “tầng” văn
hóa, tạo nên một hỗn hợp đa dạng cần được hiểu biết và giải mã. Do đó, Thăng
Long - Hà Nội là trường hợp nghiên cứu điển hình được nhiều nhà nghiên cứu lựa
chọn. Với những trải nghiệm nghiên cứu ở cấp Đại học, Cao học và quá trình theo
đuổi hoạt động chuyên môn khoa học, tác giả quyết định chọn địa bàn nghiên cứu là
đô thị Hà Nội trong thời kỳ Pháp thuộc.
Với quyết định chọn: “Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính sách quản lý đất
đai đô thị Hà Nội giai đoạn 1888-1945” làm đề tài nghiên cứu, tác giả luận án
mong muốn đóng góp một chút công sức nghiên cứu chung về Nguồn Sử liệu nhằm
cung cấp những “dẫn liệu” đáng tin cậy để hiểu rõ thêm về chính sách quản lý đất
đai đô thị Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc.
2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ các đặc điểm của Nguồn sử liệu lưu trữ bằng tiếng Pháp phản ánh
chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội thời thuộc địa.
- Chỉ ra cách thức xử lý, khai thác Nguồn sử liệu lưu trữ này trong nghiên
cứu lịch sử.
- Cung cấp những thông tin đáng tin cậy từ Nguồn.
- Làm rõ nội dung chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội thời kỳ Pháp
thuộc (1888-1945).
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các Nguồn sử liệu tiếng Pháp tập
trung phản ánh chủ điểm chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội của chính quyền
thực dân Pháp trong giai đoạn 1888-1945.

3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn nguồn tài liệu nghiên cứu
Nguồn tài liệu phục vụ cho đề tài luận án được phân bố ở nhiều nơi, bao gồm
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước; Sở Tài
nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội; Thư viện Thông tin Khoa học xã hội thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Thư viện Quốc gia Việt Nam; Trung tâm
lưu trữ hải ngoại Aix - en - Provence (Pháp)... Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính
sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc được lưu giữ ở những nơi này có
khối lượng đồ sộ, đa dạng loại hình, bao gồm các tập hồ sơ tài liệu ở những trung
tâm lưu trữ (hàng chục nghìn đơn vị hồ sơ); sách, báo, ấn phẩm định kỳ ở các trung
tâm lưu trữ và thư viện; những bằng khoán điền thổ ở Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất Hà Nội (hàng trăm nghìn phích đất).
3


Trong khả năng cho phép thực hiện của luận án, tác giả giới hạn, khoanh vùng
phạm vi của nguồn tài liệu nghiên cứu, tập trung trọng điểm khảo sát nghiên cứu
Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội giai đoạn
1888-1945 tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
3.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm 1888 và kết thúc vào năm 1945.
Theo phân kỳ lịch sử Việt Nam, thời kỳ cận đại được tính bắt đầu bằng thời
điểm năm 1858 khi liên quân Pháp - Tây Ban Nha nổ súng tấn công bán đảo Sơn
Trà (Đà Nẵng) đánh dấu sự mở đầu chính thức của cuộc chiến tranh xâm lược Việt
Nam. Tuy nhiên, trong tiến trình lịch sử Thăng Long - Hà Nội, thời điểm người
Pháp chinh phục Hà Nội lùi muộn hơn so với thời điểm 1858. Năm 1873, quân
Pháp nổ súng tấn công thành Hà Nội lần thứ nhất, và gần 10 năm sau (1882) là cuộc
tấn công thành Hà Nội lần thứ hai. Tuy nhiên, Hà Nội chính thức trở thành nhượng
địa của Pháp bắt đầu từ ngày 01/10/1888, với chỉ dụ của vua Đồng Khánh tuyên bố
quyền cai trị Hà Nội của chính quyền thuộc địa. Đây là thời điểm đánh dấu sự “sang

trang” của lịch sử Hà Nội dưới một chế độ mới.
Mốc thời gian nghiên cứu kết thúc vào năm 1945, trước khi Cách mạng
tháng Tám thành công và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, chính thức
chấm dứt chế độ cai trị của thực dân Pháp. Từ đây, lịch sử Việt Nam nói chung và
lịch sử đô thị Hà Nội nói riêng bước sang một thời kỳ mới.
3.3. Giới hạn không gian nghiên cứu
Hà Nội là một đô thị phức tạp và có nhiều biến động về diên cách. Việc xác
định cụ thể khu vực nghiên cứu đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngay trong thời kỳ
Pháp thuộc, không gian Hà Nội được phân chia thành hai khu vực chính, bao gồm
khu vực thành phố Hà Nội và khu vực ngoại vi. Giới hạn của từng khu vực cũng xê
dịch liên tục trong khoảng thời gian hơn 5 thập kỷ này.
Với đề tài cụ thể của luận án, tác giả xác định tập trung nghiên cứu khu vực
thành phố Hà Nội (La ville de Hanoi) và xác định không gian nghiên cứu theo giới
hạn của thành phố Hà Nội tại thời điểm năm 1943. Đây là thời điểm cuối cùng trong
việc chuyển dịch diện tích thành phố Hà Nội của chính quyền thực dân Pháp. Như
vậy, không gian nghiên cứu được xác định nằm trọn vẹn trong khu vực nội thành
Hà Nội, tương ứng với toàn bộ quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng, một phần
các quận Tây Hồ, Ba Đình, Đống Đa và Hoàng Mai ngày nay (được thể hiện trong
vành đai màu xanh - xem bản đồ số 1).

4


4. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chính sử dụng trong luận án gồm:
- Những văn bản bằng tiếng Pháp phản ánh về chính sách quản lý đất đai đô
thị Hà Nội lưu trong các hồ sơ tài liệu trực thuộc các Phông tài liệu khác nhau được
bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I.
- Các văn bản được đăng tải trên các loại Công báo (Công báo Đông Dương
thuộc Pháp, Công báo Thành phố Hà Nội...), được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ

Quốc gia I.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng các tài liệu khác như bản đồ, bản vẽ, tạp chí,
ấn phẩm định kỳ có liên quan trong quá trình phân tích và so sánh.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được triển khai trên cơ sở áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp sử liệu học là phương pháp chính, quan trọng nhất được sử
dụng trong luận án mã ngành Sử liệu học. Phương pháp này được áp dụng để bình
luận, phê phán nguồn sử liệu nhằm xác định độ tin cậy của thông tin từ sử liệu.
Nguồn sử liệu cụ thể trong luận án là toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật phản ánh chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội giai đoạn 1888-1945, được
tiến hành khảo cứu hình thức bên ngoài để xác định tính chính xác về niên đại, tác
giả, địa điểm hình thành... và tìm hiểu tính chân thực của nội dung thông tin bên
trong, từ đó xác định, đánh giá giá trị sử liệu của các văn bản này.
- Phương pháp lịch sử và phương pháp logic được dùng để trình bày lịch sử
của các vấn đề trong văn bản cũng như phác họa những giá trị phản ánh từ Nguồn
sử liệu.
- Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, mã hóa
thông tin bằng những con số và thực hiện những phép tính trên những dãy số đó.
Đây là phương pháp nghiên cứu hữu hiệu nhằm xử lý các tư liệu đám đông, làm nổi
bật những đặc điểm của tư liệu. Kết quả của việc tính toán còn giúp tác giả nhận
thức rõ những xu hướng phát triển hoặc xu hướng nổi trội của nhóm thông tin, tính
chất phân bố của thông tin trên trục không gian và thời gian.
- Phương pháp mô tả lịch sử là một trong những phương pháp nghiên cứu cơ
bản, trên cơ sở dữ liệu thu thập được, phục dựng lại nhân vật, sự kiện... gần nhất với
hiện thực khách quan. Trong luận án, phương pháp mô tả được sử dụng nhằm phác
họa những dữ liệu hình thức và cấu trúc của từng loại hình văn bản.
- Phương pháp so sánh được áp dụng để xác định đặc điểm giống nhau và
khác nhau của các đối tượng tương đồng về niên đại hoặc về các chủ đề, nhằm làm
sáng tỏ đối tượng nghiên cứu. Trong luận án, việc so sánh lịch đại được áp dụng
5



nhằm làm nổi bật đặc điểm hình thức và nội dung của từng giai đoạn lịch sử; so
sánh đồng đại giữa các văn bản ban hành để làm rõ đặc trưng của văn bản.
- Phương pháp bản đồ được sử dụng để mang lại những hình dung cụ thể, sinh
động về vị trí tọa độ, sự phân bố trong không gian của các chủ điểm nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận án
- Góp phần làm rõ những đặc trưng cơ bản của Nguồn sử liệu tiếng Pháp, đặc
biệt là Nguồn sử liệu từ trung tâm lưu trữ về chính sách quản lý đất đai đô thị Hà
Nội của chính quyền thực dân Pháp.
- Góp phần nhận thức về độ tin cậy và tính chân thực của thông tin từ kênh
tài liệu lưu trữ, từ đó đề xuất phương pháp khai thác hiệu quả thông tin từ Nguồn
trong nghiên cứu lịch sử.
- Góp phần tái hiện lại chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội của chính
quyền thực dân Pháp trong thời kỳ cai trị.
- Góp phần nhận thức về đô thị Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được
cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Hệ khái niệm nghiên cứu và Khái quát Nguồn sử liệu tiếng Pháp
về chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội thời thuộc địa.
Chương 3: Khảo cứu Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính sách quản lý đất đai
đô thị Hà Nội giai đoạn 1888-1945.
Chương 4: Chính sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội (1888-1945) qua Nguồn
sử liệu tiếng Pháp.

6



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
1.1.1. Về đất đai đô thị Việt Nam thời Pháp thuộc
Nghiên cứu đô thị là một xu hướng được khởi đầu khá sớm bởi các học giả
người Pháp từ đầu thế kỷ XX. Trải qua quá trình vận động và phát triển, hướng
nghiên cứu này đã đạt được thành tựu đáng kể, đặc biệt từ những năm 1990. Các
nhà nghiên cứu giai đoạn đầu chủ yếu tập trung vào chủ điểm đô thị cổ và các thành
thị trung đại Việt Nam. Với nhiều nỗ lực trong một thời gian dài, hướng nghiên cứu
này đã phát lộ được dấu vết của các đô thị trên địa bàn khu vực Bắc - Trung - Nam;
tái hiện khá rõ nét quá trình ra đời, hình thành và phát triển, cũng như vai trò và vị
trí của các đô thị trong thời kỳ cổ đại và trung đại của lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về đô thị thời cận đại được bắt đầu muộn hơn và cho đến nay vẫn
chưa có nhiều chuyên khảo được công bố. Mặc dù vậy, hiểu biết về một số đô thị
quan trọng của thời kỳ này cũng đã từng bước xuất hiện trong những công trình
nghiên cứu dày dặn và công phu.
Trước hết phải kể đến các công trình nghiên cứu về 300 năm lịch sử hình
thành và phát triển của đô thị Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh [52]. Đặc biệt, đô
thị Sài Gòn thời kỳ cận đại đã được nghiên cứu tỉ mỉ dưới góc độ quy hoạch đô thị
và đời sống thị dân [63].
Đô thị Đà Lạt được phục dựng khá toàn diện trong một chuyên khảo sâu sắc
của Eric T. Jennings với hình ảnh của một thành phố “mang niềm vui cho một số
người và khí hậu ôn hòa cho những người khác”[34,tr.6]. Trong đó, Eric T.
Jennings đã mô tả Đà Lạt như một kiểu mẫu của đô thị nghỉ dưỡng thời Pháp thuộc,
là nơi các nhà chức trách thuộc địa muốn kiến tạo một mảnh nước Pháp ở Đông
Dương với các điều kiện như độ cao tối thiểu 1.200m, đất đai màu mỡ, nước dồi
dào và có khả năng thiết lập các tuyến đường giao thông… để phục hồi sinh lực và
giải trí du lịch.
Hải Phòng luôn được đánh giá là một đô thị thương cảng quan trọng bậc nhất

ở Bắc Kỳ thời cận đại, thu hút được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình
khoa học được công bố trong suốt nhiều năm đã tập trung làm rõ lịch sử hình thành,
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Hải Phòng từ những thập niên cuối
của thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX, đặt sự ra đời của thành phố cảng Hải Phòng
trong sự vận động chung của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội Việt Nam thời cận
đại [50];[59];[66];[99]…
7


Bên cạnh đó, một số tiểu đô thị hay trung tâm của tỉnh cũng được quan tâm
nghiên cứu như đô thị Hải Dương [82], đô thị Vinh - Nghệ An [32]...
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa quan trọng bậc nhất
trong suốt tiến trình lịch sử Việt Nam và được chọn lựa nghiên cứu như một vi mẫu
điển hình với tần suất cao. Các công trình nghiên cứu Hà Nội thời cận đại không chỉ
nhiều về số lượng mà còn khá đa dạng về các khía cạnh, lĩnh vực phản ánh. Theo
kết quả thống kê công bố trong sách Thăng Long - Hà Nội: Thư mục công trình
nghiên cứu [64], riêng các công trình nghiên cứu Hà Nội trong thời kỳ thuộc Pháp
(1873-1945) cập nhật đến năm 2015 đã có tổng cộng 317 công trình, trong đó bao
gồm 86 công trình xuất bản trước năm 1945, 26 công trình xuất bản từ năm 1946
đến 1986 và 205 công trình xuất bản từ năm 1986 đến nay.
Tổng hợp các công trình nghiên cứu Hà Nội thời thuộc Pháp cập nhất đến
đầu năm 2017 có thể phân loại theo những lĩnh vực Lịch sử, Địa lý, Kinh tế, Chính
trị, Văn hóa, Xã hội, Giáo dục, Quân sự, Y tế, Nhân vật, Quy hoạch và Kiến trúc.
Trong đó, chiếm tỉ lệ cao nhất là những công trình nghiên cứu về Lịch sử (109); tiếp
đến là các công trình nghiên cứu về Chính trị (72); các công trình nghiên cứu về
Quy hoạch và Kiến trúc (41); các công trình nghiên cứu Văn hóa và Kinh tế (32);
các công trình nghiên cứu về Địa lý và Xã hội (28); các công trình nghiên cứu về
Giáo dục và Quân sự (22); cuối cùng là các công trình nghiên cứu về Y tế và Nhân
vật (<12) (Xem Bảng 1.1).


8


Bảng 1.1: Phân loại các công trình nghiên cứu về Hà Nội thời Pháp thuộc
Loại hình
Năm xuất
bản

Các vấn đề nghiên cứu
Luận
án,

tế

Nhân
vật

Quy
hoạch và
Kiến trúc

1

9

1

7

1


4

0

1

3

14

9

17

2

10

31

28

22

22

11

12


41

Lịch
sử

Địa


Kinh
tế

Chính
trị

Văn
hóa


hội

Giáo
dục

Quân
sự

Y

0


17

14

14

1

6

4

12

13

0

12

4

1

6

4

0


91

94

20

80

10

17

65

22

142

155

20

109

28

32

72


32

Tạp
chí

Sách

Trước 1945

38

48

1945-1986

13

1986 - nay
Tổng

Đề tài

Bảng thống kê trên được thiết lập dựa trên cơ sở dữ liệu khai thác từ sách: Thăng Long - Hà Nội: Thư mục công trình nghiên cứu
(Vũ Văn Quân, Đỗ Thị Hương Thảo (Đồng chủ biên) (2010), NXB Hà Nội, Hà Nội) và cập nhật thêm các công trình nghiên cứu chủ
yếu trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, các xuất bản phẩm của NXB Hà Nội đến đầu năm 2017. Hơn nữa, việc phân chia các lĩnh vực
trong bảng này hoàn toàn có ý nghĩa tương đối và tổng số thống kê của tất cả các lĩnh vực sẽ lớn hơn con số tổng các loại hình ban đầu
vì có rất nhiều công trình nghiên cứu không chỉ thuộc một lĩnh vực riêng biệt mà thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.

9



Xét một cách tổng thể, các công trình nghiên cứu đô thị này đã tạo cơ sở nền
tảng để các nhà nghiên cứu kế thừa và tiếp tục phát triển trong những định hướng
nghiên cứu cụ thể chuyên sâu tiếp sau. Những ấn phẩm này đã bước đầu chỉ ra được
một vài mô hình khác nhau của đô thị Việt Nam thời cận đại, như đô thị thương
cảng, đô thị nghỉ dưỡng, đô thị hành chính chính trị trung tâm, đô thị vệ tinh... Các
công trình nghiên cứu đều cố gắng phục dựng diện mạo đô thị Việt Nam thời cận
đại, và mong muốn chứng minh, làm rõ một quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ từ
khi bắt đầu có sự xâm nhập của người Pháp ở các khía cạnh quy hoạch, hoạt động
kinh tế, đời sống văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, phần lớn các công trình này đều bỏ
qua những vấn đề liên quan đến một yếu tố cơ bản đóng vai trò móng-nền của quá
trình đô thị hóa là đất đai. Ngoại trừ trường hợp Hà Nội với một vài công trình
nghiên cứu đất đai đô thị thời cận đại, trong các công trình nghiên cứu về những đô
thị còn lại hầu như đều không đề cập đến vấn đề đất đai, hoặc chỉ đề cập thoáng qua,
hết sức sơ sài, đơn giản. Như vậy, đất đai đô thị thời cận đại thực sự trở thành một
khoảng trống, một sự khuyết thiếu quan trọng cần được nhanh chóng bù lấp trong
nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Về đất đai đô thị Hà Nội thời Pháp thuộc
Đô thị Hà Nội thời cận đại được tập trung nghiên cứu khá toàn diện và tỉ mỉ.
Tuy nhiên, khi đi vào từng lĩnh vực hẹp như đất đai đô thị, những công trình nghiên
cứu về đất đai Hà Nội thời kỳ thuộc địa thực ra rất ít ỏi. Khảo sát cụ thể cho thấy
chỉ có 12 công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tiên phong như Phillippe
Papin, nhóm nghiên cứu của Phan Phương Thảo, Kim Jong Ouk... với nội dung còn
mang tính chất khai phá bước đầu.
Phillippe Papin đã bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ [94] năm 1997 tại
Trường Cao học thực hành Paris (Pháp) với đề tài về quá trình chuyển đổi không
gian và các hình thức quản lý của những ngôi làng trong phố thành những ngôi làng
đô thị từ năm 1805 đến 1940. Papin đã dùng một chương (chương V) trong luận án
với dung lượng 70 trang để viết về vấn đề sử dụng và sở hữu đất đai của cư dân

thuộc khu vực Hà Nội (gồm cả khu vực ngoại vi và trung tâm) từ đầu thế kỷ XIX
đến nửa đầu thế kỷ XX. Trong công trình này, vấn đề đất đai của đô thị Hà Nội từ
sau khi người Pháp cai trị được nghiên cứu ở những nội dung khái quát về loại hình
đất đai, tình hình sở hữu đất đai.
Sau một loạt bài công bố trên các tạp chí chuyên ngành, Phillippe Papin đã
cho xuất bản chuyên khảo Histoire des territoires de Hanoi - Quartiers, villages et
sociétés urbaines du XIXè au début du XXè siècle (Lịch sử khu vực Hà Nội - Khu
phố, làng xã và xã hội đô thị từ thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX) [96], dày 391 trang.
Cuốn sách là một công trình khảo cứu, phân tích tỉ mỉ, công phu các vấn đề về diên
cách, đất đai, cư dân, chính quyền, trong đó đất đai là một chủ điểm chính, đóng vai
10


trò quan trọng. Tác giả tập trung phân tích các khu vực đại diện, như trường hợp
tiêu biểu ở vùng ngoại vi là làng Quỳnh Lôi. Papin đã trình bày chi tiết việc khai
thác và sử dụng đất cũng như những lợi ích về sở hữu đất đai trong các giai tầng xã
hội ở làng. Đối sánh với nội dung sở hữu đất đai ở làng xã ngoại vi, tác giả đã đề
cập tới vấn đề sở hữu đất đai của các cư dân đô thị trong phạm vi trung tâm thành
phố... từ đó mô hình hóa cấu trúc sở hữu đất đai đô thị. Theo đó, đất đai chính là cơ
sở nền tảng của các vấn đề quy hoạch không gian, xây dựng những ngôi nhà ở, công
trình công cộng... Tuy nhiên, ý tưởng xuyên suốt trong công trình này của Phillippe
Papin nhằm nêu bật những liên hệ ngầm tương tác giữa trung tâm và ngoại vi, quá
trình chuyển dịch của đô thị thông qua tình hình sở hữu đất đai. Bởi vậy, tác giả hầu
như chỉ tập trung phân tích về chế độ sở hữu và sự phân bố sở hữu đất đai đô thị.
Trong khi đó, các thành tố khác như chính sách đất đai, hoạt động của chính quyền
với đất đai đặc biệt trong thời kỳ thuộc địa chỉ được đề cập khái lược.
Một chuyên khảo được công bố năm 2013 do Phan Phương Thảo chủ biên
[70] đã đi sâu nghiên cứu phạm vi không gian cụ thể của Hà Nội là khu phố cổ/khu
36 phố phường. Từ số liệu của hàng nghìn phích đất được lập chủ yếu vào những
năm 1940, nhóm tác giả đã khắc họa tỉ mỉ bức tranh về loại hình sở hữu công, sở

hữu tư, cấu trúc nhà ở, hệ số xây dựng, hệ số sử dụng đất đai... và so sánh với thời
kỳ trước đó để làm rõ quá trình vận động biến đổi trong việc định hình hình thái đô
thị của khu vực này.
Tiếp sau đó, đầu năm 2017, nhóm nghiên cứu do Phan Phương Thảo chủ trì
tiếp tục công bố chuyên khảo về khu phố Tây ở Hà Nội nửa đầu thế kỷ XX [71].
Các tác giả đã nỗ lực khai thác triệt để nguồn tài liệu địa chính, kết hợp với các
nguồn tư liệu khác để phác họa rõ quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của
khu phố Tây ở Hà Nội thời thuộc địa, đất đai và sở hữu đất đai trong khu vực,
những quy hoạch, cấu trúc và xây dựng, các loại hình kiến trúc nhà ở, công sở và
một số kiến trúc văn hóa, tôn giáo...
Khảo sát lịch sử nghiên cứu cho thấy xu hướng nghiên cứu về Hà Nội thời
thuộc Pháp không nằm ngoài dòng chảy chung trong nghiên cứu về Thăng Long Hà Nội, như nhóm tác giả Thăng Long - Hà Nội: Thư mục công trình nghiên cứu đã
kết luận:
Lịch sử và văn hóa là hai lĩnh vực chủ yếu trong nghiên cứu Thăng Long Hà Nội. Điều này phản ánh đặc tính nổi bật của vùng đất này - như đã nói là
tính hội tụ, kết tinh và lan tỏa của văn hóa Việt Nam. Các vấn đề kinh tế - xã
hội gần đây mới được quan tâm nhiều hơn [64, tr.24].
Bởi vậy, nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế - xã hội nói chung, nghiên cứu ruộng
đất của đô thị Hà Nội nói riêng, đặc biệt trong thời kỳ thuộc Pháp, vẫn còn là một
11


“mảnh đất màu mỡ”, một khoảng trống cần được bù lấp bằng các công trình nghiên
cứu chuyên sâu ở nhiều góc độ tiếp cận khác nhau.
1.2. Các công trình nghiên cứu trực tiếp Nguồn sử liệu tiếng Pháp về chính
sách quản lý đất đai đô thị Hà Nội giai đoạn 1888-1945 bảo quản tại Trung tâm
Lưu trữ Quốc gia I
1.2.1. Các công trình nghiên cứu Nguồn sử liệu tiếng Pháp
Đến đầu năm 2017, thống kê cho thấy có khoảng 161 công trình nghiên cứu
về khối tài liệu lưu trữ tiếng Pháp tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I. Về mặt thời
gian, các công trình nghiên cứu phân bố với mật độ dày đặc, tập trung vào giai đoạn

từ năm 1986 đến nay (141 công trình). Về mặt loại hình, các công trình nghiên cứu
xuất hiện khá đa dạng, bao gồm sách (27); các bài viết trên tạp chí chuyên ngành
(119); luận án và đề tài (15) (Xem Bảng 1.2).

12


Bảng 1.2: Phân loại các công trình nghiên cứu về khối tài liệu tiếng Pháp tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I

Loại hình
Năm xuất bản
Tạp
chí

Sách

Luận
án,
Đề
tài

Các công
trình sử
dụng khối
tài liệu lưu
trữ làm tư
liệu chính

Các công trình
tra cứu, công

bố
Tra
cứu,
chỉ
dẫn

Giới
thiệu,
công
bố

Các nghiên cứu lấy tài liệu lưu trữ làm đối tượng

Nghiên cứu
chung về lịch sử
các phông tài
liệu lưu trữ thời
kỳ thuộc địa

Tổ chức sắp
xếp và khai
thác sử dụng
tài liệu lưu trữ

Đánh giá giá
trị, vai trò tài
liệu lưu trữ thời
thuộc địa

Trước năm 1945


1

4

0

3

0

0

0

3

0

1945-1986

18

0

0

5

0


12

0

0

1

Từ năm 1986 - nay

100

23

15

98

5

15

6

7

13

Tổng cộng


119

27

15

106

5

27

6

10

14

Số liệu dựa trên kết quả thống kê các bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước, kết quả điều tra các hoạt động nghiên cứu công bố của Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I kết hợp với thống kê các ấn phẩm có
liên quan tại các Trung tâm, Thư viện.

13


Các công trình được thể hiện ở ba nhóm phân loại chính, bao gồm:
Nhóm 1: Các công trình nghiên cứu sử dụng tài liệu lưu trữ làm tư liệu chính
Tư liệu hay sử liệu có vai trò hết sức quan trọng trong mọi công trình nghiên
cứu. Những kết luận/kết quả nghiên cứu đưa ra đều phải được xây dựng, rút ra từ

quy trình tập hợp, phân tích, đánh giá tư liệu/sử liệu của vấn đề nghiên cứu.
Từ năm 1986 trở lại đây, tài liệu lưu trữ đang ngày càng trở thành một nguồn
tư liệu chủ chốt được các nhà nghiên cứu quan tâm, chú ý khai thác. Có 98/106
công trình nghiên cứu sử dụng tài liệu tiếng Pháp bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia I làm nguồn tư liệu chính. Tiêu biểu như Luận án của Tạ Thị Thúy về đồn
điền ở Bắc Kỳ đã khai thác và xử lý khoảng 1.060 hồ sơ lưu trữ ở hai phông chính
là phông Phủ Thống sứ Bắc Kỳ và phông Nha Nông lâm (Direction de l’Agriculture
des Forêts et du commerce); Luận án của Dominique Niolet liên quan đến hải quan
và thuế ở Đông Dương từ năm 1874 đến 1954 đã khai thác 275 hồ sơ của phông
Phủ Thống sứ Bắc Kỳ, 503 hồ sơ của các phông Phủ Toàn quyền Đông Dương và
Tòa Đốc lý Hà Nội, Nha Tài chính, Công sứ Hà Đông; Luận án của France Mangin
với chủ đề “La place du patrimoine urbain dans le développement du centre-ville de
Ha Noi” (Vị trí của các di sản đô thị trong quá trình phát triển trung tâm thành phố
Hà Nội) đã khai thác 107 hồ sơ ở phông Phủ Thống sứ Bắc Kỳ và 271 hồ sơ của các
phông Sở Địa chính Hà Nội, Sở Địa chính Bắc Kỳ; Luận án của Phillippe Pappin đã
khai thác hơn 2.000 hồ sơ về Hà Nội ở các phông Phủ Toàn quyền Đông Dương,
Tòa Đốc lý Hà Nội, Phủ Thống sứ Bắc Kỳ, Sở Địa chính Hà Nội, Sở Địa chính Bắc
Kỳ, Nha Trước bạ và Tài sản Đông Dương, Công sứ Hà Đông1...
Tài liệu lưu trữ tiếng Pháp còn trở thành những dẫn liệu quan trọng trong
một số công trình nghiên cứu. Từ việc phân tích nội dung phản ánh của tài liệu lưu
trữ, tác giả Đào Thị Diến đã đề cập tới cuộc đấu tranh bảo vệ cảnh quan hồ Tây và
hồ Trúc Bạch, phân tích vai trò tổ chức và quản lý của hệ thống chính quyền thành
phố; miêu thuật quá trình thiết lập hệ thống giao thông đường sắt ở Hà Nội, đặc
điểm của hệ thống giáo dục ở Hà Nội thời Pháp thuộc [14]; [16]; [17]; [18]; [19]...
Nhóm 2: Các công trình Thư mục và công bố tài liệu
Nhóm thứ hai chỉ chiếm số lượng tương đối ít ỏi với 32 công trình, bao gồm
5 công trình thư mục tra cứu, chỉ dẫn đối với khối tài liệu tiếng Pháp; 27 công trình
mang tính chất dịch thuật, giới thiệu, công bố tài liệu.
Theo số liệu của Đào Thị Diến trong luận án Les archives coloniales au Việt Nam (1858-1954) - Les fonds
conservés au Dépôt Central de Hà Nội - fonds de la Résidence supérieure au Tonkin (Lưu trữ thuộc địa ở

Việt Nam (1858-1954) - Các phông bảo quản ở Kho Lưu trữ Trung ương tại Hà Nội, Phông Phủ Thống sứ
Bắc Kỳ), Paris, 2004.
1

14


Các công trình Thư mục chỉ dẫn
Số liệu về các công trình Thư mục chỉ dẫn này chỉ phản ánh số liệu xuất bản.
Trên thực tế, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I đã tiến hành công tác làm thư mục chỉ
dẫn đối với khối tài liệu tiếng Pháp phục vụ độc giả tra cứu từ lâu, hiện đang tiến tới
số hóa những cuốn thư mục tra cứu này. Hiện nay, tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I
lưu giữ hơn 40 phông tài liệu tiếng Pháp, tương ứng có 40 đầu sách thư mục tra cứu,
tùy vào số lượng hồ sơ của từng phông tài liệu mà có số tập sách tra cứu khác nhau.
Những phông có số lượng hồ sơ nhiều như phông Toàn quyền Đông Dương, phông
Phủ Thống sứ Bắc Kỳ, phông Tòa Đốc lý Hà Nội đều có 3-5 tập sách thư mục tra
cứu, ngược lại có những phông tài liệu chỉ có một tập sách tra cứu.
Từ năm 1999, việc công bố rộng rãi dưới dạng ấn phẩm xuất bản các công
trình thư mục chỉ dẫn được chính thức bắt đầu với cuốn sách Địa danh và tài liệu
lưu trữ về làng xã Bắc Kỳ. Đây là một cuốn từ điển tra cứu về địa danh các làng, xã
ở Bắc Kỳ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, được tạo thành trên cơ sở tập hợp, phân
tích, xử lý những địa danh xuất hiện trong khối tài liệu lưu trữ. Ngoài ra, cuốn sách
này còn có thêm một phần Phụ lục quan trọng là Bảng thống kê tài liệu lưu trữ về
làng xã hiện được lưu giữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I gồm 4.000 hồ sơ.
... Chúng tôi mong rằng phần Danh mục này sẽ giúp ích cho các nhà nghiên
cứu bởi vì, trong cùng một cuốn sách, từ nay họ có thể vừa xác định được
một làng, vừa có thể biết được các hồ sơ lưu trữ liên quan đến làng đó (Ký
hiệu phân loại E6 và E7). Từ một địa danh, ta có thể tra tìm được tư liệu liên
quan với các yếu tố về tiêu đề, số hồ sơ, thời gian đầu và cuối của tài liệu mà
chúng tôi cung cấp trong quyển sách này [36, tr. 8].

Tiếp đến năm 2001, cuốn Sách chỉ dẫn các phông lưu trữ thời kỳ thuộc địa
bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I - Hà Nội được xuất bản đã đáp ứng kỳ
vọng, mong mỏi của độc giả được tìm hiểu những thông tin cơ bản nhất về các
phông tài liệu lưu trữ tiếng Pháp tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I. Cuốn sách song
ngữ giới thiệu tóm tắt về lịch sử hình thành phông, các mục và tiểu mục trong
phông, số lượng hồ sơ... của toàn bộ hơn 40 phông tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia I. Đây là kết quả hợp tác giữa Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I và Viện Viễn
Đông Bác cổ Pháp.
Một công trình tiêu biểu cho loại sách thư mục chỉ dẫn theo chuyên đề cần
được nhắc tới là bộ sách Hà Nội qua tài liệu và tư liệu lưu trữ (1873-1954), gồm 2
tập do Đào Thị Diến chủ biên, xuất bản năm 2010. Các tác giả đã tỉ mỉ chọn lọc
từng hồ sơ lưu trữ trong các phông lưu trữ tiếng Pháp, rồi nhóm lại theo các chủ đề
15


×