Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

CHIỀU TỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.74 KB, 6 trang )

[Type the document title]

BÀI DẠY:

CHIỀU TỐI
(MỘ)

– Hồ Chí Minh I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kiến thức trọng tâm
- Cảm nhận được hình tượng thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con người trong bài thơ
- Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: dù trong hoàn cảnh khắc nghịêt đến đâu vẫn luôn hướng về ánh sáng, sự
sống và tương lai.
- Hiểu được vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện đại của bài thơ.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng phân tích tác phẩm thơ trữ tình.
3. Tư tưởng, thực tế
- Củng cố thêm lòng yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống lao động của con người.
- Bồi đắp thêm tinh thần lạc quan, yêu đời.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp phân tích, bình giảng.
- Phương pháp tổ chức tranh luận, vấn đáp.
2. Đồ dùng dạy học
- Sách giáo khoa;
- Sách giáo viên;
- Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng;
- Giáo án cá nhân;
- Một số tư liệu tham khảo khác;
- Phấn, bảng.
III. CHUẨN BỊ


1. Giáo viên
- Đọc SGK, SGV, TLTK.
- Rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới.
- Phương án tổ chức lớp học, nhóm học.
2. Học sinh
- Học thuộc bài cũ, hoàn thành bài tập đã giao ở tiết học trước.
- Đọc SGK, SBT, TLTK để củng cố bài cũ và chuẩn bị bài mới.
- Soạn bài.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp: (1 phút).
2. Kiểm tra bài cu: Đọc diễn cảm bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ và nêu cảm nhận của em về nghệ thuật
miêu tả cảnh vật của nhà thơ Hàn Mạc Tử trong bài thơ này?
3. Giảng bài mới: (42 phút)
* Giới thiệu bài: (1 phút)
Mở đầu tập Nhật kí trong tù, HCM viết:
“Ngâm thơ ta vồn không ham
Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do.”
Đó chính là những lời tâm sự mộc mạc khiêm nhường của chiến sĩ, thi sĩ HCM trong
tập Ngục trung nhật kí. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng nhau phân tích một tác phẩm cụ thể trong tập
thơ, đó là bài thơ Chiều Tối. Đây là một trong số những bài thơ đặc sắc nhất trong tập thơ Nhật ký
trong tù, đồng thời cũng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác.
*Tiến trình bài dạy: (41 phút)

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lài

Page 1



[Type the document title]
Thời
lượng
6
phút

Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS Tìm
hiểu chung về tác phẩm
-Yêu cầu HS đọc kĩ phần tiểu dẫn
trong SGK.
- “NKTT” được sáng tác trong hoàn
cảnh nào?
- Tập thơ được viết bằng chữ gì? Gồm
bao nhiêu bài thơ?
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ Chiều
tối và vị trí của nó trong toàn bộ tập
thơ Nhật ký trong tù?

- Bài thơ được viết theo thể loại nào?

30
phút

- Theo em, bố cục của bài thơ nên
chia như thế nào?
- GV chốt ý: Với thể thơ tứ tuyệt, bài
thơ có thể tiếp cận theo 2 hướng
+ Theo kết cấu: đề - thực – luận – kết
+ Theo bố cục 2 phần: hai câu đầu

(bức tranh thiên nhiên); hai câu cuối
(bức tranh sinh hoạt của con người).
=> Từ đặc điểm nghệ thuật chúng ta
sẽ phân tích bài thơ theo hướng thứ
hai.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm.
- GV gọi HS đọc bài thơ.
- GV nhận xét hướng dẫn cách đọc
hay: Khi đọc chúng ta chú ý giọng
đọc chậm rãi, bình tĩnh, thoáng chút
tươi vui ấm áp ở hai câu cuối và
nhấn mạnh chữ “hồng”.
GV đọc lại bài thơ.
- Em hãy đối chiếu phần nguyên tác
và phần dịch thơ. Từ đó, hãy chỉ ra
sự khác biệt giữa chúng?
- Nhận xét, chốt ý, bình thêm: Nếu
như câu thơ ở nguyên tác dựng lại cả
quá trình vận động của “chòm mây”,
“cánh chim” thì ở bản dịch thơ chỉ
thông báo cho người đọc về sự vật
đó.
- Nêu không gian, thời gian được tái
hiện trong bài thơ? Em có nhận xét
gì về không gian, thời gian đó?

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lài

Hoạt
động

Nội dung bài học
của HS
I. Tìm hiểu chung
1. Tập “Nhật kí trong tù”
- Đọc tiểu - Là tập nhật kí viết bằng thơ, được
dẫn.
Bác sáng tác trong thời gian bị chính
- Trả lời.
quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ
- Trả lời.
mùa thu 1942 - 1943 tại tỉnh Quảng
Tây.
- HS dựa vào - Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán.
phần chuẩn bị
2. Bài thơ “ Chiều tối”
bài ở nhà và
a. Hoàn cảnh sáng tác:
phần Tiểu dẫn
- Trên đường chuyển lao từ Tỉnh
(SGK) và trả Tây đến Thiên Bảo cuối năm 1942,
lời.
vào thời điểm cuối ngày.
- Là bài thơ thứ 31 trong tập
“Nhật kí trong tù”.
- HS quan sát
b. Thể loại:
văn bản và trả Thất ngôn tứ tuyệt.
lời câu hỏi.
c. Bố cục:
- Trả lời.

- Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên.
- Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt.

II. Đọc – hiểu
- HS đọc diễn
1. Hai câu thơ đầu. Bức tranh
cảm toàn văn thiên nhiên.
phần
phiên
âm,
dịch
nghĩa,
dịch
thơ.
- Đọc lại hai * Sự khác biệt giữa bản dịch thơ với
câu thơ, tìm phần nguyên tác:
chi tiết và trả - Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ
lời
“cô”: cô đơn, lẻ loi
- Bản dịch, dịch chữ “mạn mạn”
(lững lờ) thành “trôi nhẹ”
=> Bản dịch chưa thật chính xác.

- Trả lời.

Page 2

* Bức tranh thiên nhiên
- Thời gian: Chiều tối
- Không gian: Bầu trời mênh mông

-> Miêu tả từ xa, tầm nhìn bao quát,
rộng lớn.


[Type the document title]
- Hình ảnh (nhân hoá)
- Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra -HS trả lời
+ Quyện điểu: con chim mỏi
với những hình ảnh nào?
-> Cánh chim sau một ngày rong
+ Hình ảnh cánh chim mỏi gợi ra
ruổi, trong giờ khắc của ngày tàn
điều gì?
đang về rừng tìm nơi tổ ấm.
+ Hình ảnh cô vân tượng trương cho
+ Cô vân: chòm mây cô đơn
điều gì?
-> Đây là chòm mây mang tâm trạng,
có hồn người, cô đơn, lẻ loi và lặng
+ Mạn mạn gợi ra điều gì?
lẽ.
+ Mạn mạn: chậm chậm, trôi nổi,
lững lờ
-> Giữa bầu trời mênh mông, cánh
chim và chòm mây càng cô đơn lẻ
loi.
- Em có nhận xét gì về hình ảnh - Tìm hiểu, => Hai hình ảnh “cánh chim” và
“cánh chim” và “chòm mây” được đưa ra nhận “chòm mây” vừa là ảnh thực đồng
tác giả sử dụng ở hai câu thơ trên?
xét, cảm nhận thời cũng là những hình ảnh quen

- Mở rộng: Không phải đến HCM, của bản thân. thuộc trong thơ ca xưa.
Người mới mượn h.ả cánh chim để
giải bày tâm trạng. Trong thơ cổ đã
nói rất nhiều:
“Chim bay về núi, tối rồi.”
(Ca dao)
“Chim hôm thoi thót về rừng”
(Nguyễn Du)
“Ngàn mây gió cuốn chim bay mỏi”
(Bà Huyện Thanh Quan)
Ngòi bút HCM diễn tả thiên nhiên
rất chân thật, tự nhiên…
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”
câu thơ đầy tâm trạng. Nhìn cánh
chim bay mà nhận ra vẻ uể oải của
đôi cánh chim. Chỉ một cái nhìn ta
nhận ra con người đó giàu tình cảm
biết bao! Có lẽ Bác bị giải đi suốt cả
ngày quá mệt mỏi nên dễ đồng cảm
với cánh chim “quy lâm” kia.
- Trong 2 câu thơ đầu, tác giả đã sử
- Trả lời.
- Nghệ thuật:
dụng những biện pháp nghệ thuật
+ Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng
nào?
trưng, bút pháp chấm phá.
- Chốt lại: Hai câu thơ mang vẻ đẹp
+ Nhân hóa, ẩn dụ : cánh chim mỏi
cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai

mệt; chòm mây.
nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh
vật. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên
 Tiểu kết: bức tranh thiên nhiên
cường của người chiến sĩ. Bởi vì nếu
mang màu sắc cổ điển.
không có ý chí và nghị lực, không có
phong thái ung dung tự chủ và sự tự
do hoàn toàn về tinh thần thì không
thể có những câu thơ cảm nhận thiên
nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế
trong hoàn cảnh khắc nghiệt của tù
- Trả lời
đày.
- Từ hai câu đầu đến hai câu cuối,

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lài

Page 3


[Type the document title]
mạch thơ vận động, chuyển đổi ntn?
- Treo bảng phụ:
Hai câu đầu
Hai câu cuối
Khung
cảnh Bức trang đời
thiên nhiên
sống con người

Cảnh vật: trời Hình ảnh con
mây,
chim người lao động
muông
Không gian: núi Xóm núi ấm áp
rừng hoang vu
Thời gian: chiều Đêm tối nhưng

lại bừng sáng
ánh lửa hồng
- Trung tâm của bức tranh ấy là hình - Trả lời.
ảnh nào?
- Giảng: Trong thơ xưa, thiên nhiên
thường là trung tâm, con người ít
xuất hiện. Nếu xuất hiện, con ng
càng nhỏ bé trước thiên nhiên Còn
trong thơ Bác, hình ảnh con người
trở thành trung tâm của bức tranh.
Hình ảnh cô gái xóm núi xay ngô
toát lên vẻ khoẻ mạnh, nhưng cũng
thật bình dị.Nó đem lại chút niềm vui
ấm áp trong lao đông của con người.
Con người ấy tuy vất vả nhưng cũng
thật tự do tự tại.
- ý nghĩa của điệp vòng ma bao túc - Trả lời.
và bao túc ma?
- So sánh câu thơ thứ ba của bản dịch - Trả lời.
với nguyên tác?
- Giảng: Trong nguyên tác, Bác
không nói chữ tối mà vẫn gợi đc

chiều tối. Nói như GS Lê Trí Viễn:
“Thời gian trôi dần theo cánh chim
và làn mây, theo những vòng xoay
của cối ngô. Quay…quay mãi. Và
khi cối xay dừng lại thì “lô dĩ hông”,
lò đã rực hồng tức trời tối. Trời tối
thì lò rực lên.”
Đó chính là cái ý tứ kín đáo hàm súc
trong thơ Bác.
- Trả lời.
- Em có cảm nhận gì về hình ảnh
“Lò than rực hồng” ?
- Trả lời.
- Đáng lẽ ra mở đầu bài thơ là chiều
xuống thì kết thúc bài thơ phải là
bóng tối lạnh lẽo. Vậy mà ở đây lại
là ánh “ hồng”, là hơi ấm, ánh sáng.
Em có suy nghĩ gì về hiện tượng

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lài

Page 4

2. Hai câu thơ cuối: Bức tranh
sinh hoạt của con người.
- Thời gian: chiều muộn -> tối
- Không gian: bầu trời -> mặt đất

- Cô em…xay ngô: Cảnh con người
lao động đời thường, bình dị, quen

thuộc
-> Hình ảnh cô gái xay ngô toát lên
vẻ trẻ trung, khoẻ mạnh, đầy sức
sống.

- Điệp vòng: bao túc ma – ma bao túc
+ diễn tả vòng quay của cối ngô
+ nỗi vất vả của cô gái
+ sự dịch chuyển của t/g, k/g
- So sánh dịch thơ và phiên âm:
Dịch chưa sát:
+ sơn thôn thiếu nữ:
+ Dịch thừa chữ “tối”

Làm mất sự kín đáo, hàm súc
của ý thơ.

- “Lò than…rực hồng”: ấm cúng và
hạnh phúc.
“hồng” là điểm sáng thẫm mĩ, là
nhãn tự của bài thơ
-> Hình ảnh thơ không tĩnh tại mà
hướng đến ánh sáng, sự sống.


[Type the document title]
này?
- Qua sự vận động của hình tượng
thơ, em cảm nhận được điều gì về
tâm trạng và vẻ đẹp tâm hồn trong

thơ Bác?

4 phút

- Trả lời.
- Vẻ đẹp tâm hồn: Thể hiện niềm lạc
quan, yêu đời của một tâm hồn luôn
hướng về sự sống, ánh sáng, tương
lai. Đó cũng chính là tinh thần thép
của người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí
Minh.
=> Tiểu kết: Bằng nghệ thuật điểm
nhãn, lấy ánh sáng tả bóng tối, Hồ
Chí Minh đã vẽ nên một bức tranh
sinh động về cuộc sống sinh hoạt của
con người. Qua đó, người đọc cũng
cảm nhận được tấm lòng nhân đọa
bao la của Bác “nâng niu tất cả chỉ
quên mình” (Tố Hữu).

Hoạt động 4: Tổng kết
- Nêu giá trị nội dung của tác phẩm.
Qua bài thơ, giúp em hiểu thêm điều - Trả lời
gì về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí
Minh?

III. Tổng kết
1. Nội dung
- Bài thơ giúp chúng ta cảm nhận
được tấm lòng nhân đạo bao cũng

như tâm hồn luôn hướng tới ánh
sáng, sự sống và tương lai của Bác.
Cả bài thơ đã làm ngời sáng vẻ đẹp
con người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí
Minh. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều
tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng
người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp
của niềm tin yêu đời.
- Nêu những nét đặc sắc về nghệ
- Trả lời 2. Nghệ thuật
thuật của tác phẩm?
- Bài thơ có vẻ đẹp giản dị mà tài
hoa. Ngôn ngữ hàm súc, hình tượng
thơ luôn vận động, bút pháp gợi tả
vừa chân thực, vừa cổ điển, vừa hiện
đại.
=> Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho
phong cách nghệ thuật của Bác.
V.Luyện tập
- Suy nghĩ trả Trong thơ Bà HTQ có bóng dáng con
- So sánh với khổ thơ tả cảnh chiều lời
người nhưng thấp thoáng, mờ nhạt,
hôm trong bài thơ Qua đèo Ngang
nhỏ bé và thiếu vắng sự sống đang
của Bà HTQ với Bức trang đời
vận động. Hình ảnh con người chỉ tôn
sống con người trong thơ Người có
thêm cái hùng vĩ, hoang sơ của đất
gì khác? Từ đó ta phát hiện gì về
trời thiên nhiên.

cái nhìn, tâm hồn của nhà thơ?
Hình ảnh thiếu nữ xuất hiện làm
xôn xao cả buổi chiều cô quạnh. Lại
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà,
có sự vận động “ma bao túc” (xay
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
ngô tối) làm cho không khí buổi
Lom khom dưới núi tiều vài chú,
chiều đượm một chút náo nhiệt, hình
Lác đác bên song, chợ mấy nhà.
ảnh cố giá xay ngô toát lên vẻ trẻ
trung, khoẻ mạnh, đầy sức sống.
Cảnh chiều tối bỗng dưng có sinh
- Giáo dục thái độ, tư tưởng: Trong
khí.
cuộc sông, đôi lúc chúng ta vấp ngã,

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lài

Page 5


[Type the document title]
thất bại. Điều quan trọng không phải
là chúng ta thất bại bao nhiêu lần mà
là thái độ của chúng ta như thế nào
trước thất bại và chúng ta có đứng
lên làm lại từ được hay không. Đừng
bao giờ đánh mất niềm tin vào cuộc
sống, hạnh phúc luôn chờ đợi mỗi

người ở phía trước.

4. Củng cố kiến thức: (1 phút)
4.1. Qua việc tìm hiểu bài thơ, em rút ra được kết luận gì về mạch vận động của cảnh vật và tâm
trạng của nhà thơ ?
Gợi ý: Sự vận động của cảnh vật và sự vận động của tâm trạng con người ở hai câu đầu và hai
câu cuối có gì khác nhau? Theo chiều hướng nào?
4.2. Qua bài thơ em hiểu thêm được những điều gì về con người của Hồ Chí Minh?
Gợi ý:
+ Nhạy cảm, đồng cảm với thiên nhiên
+ Ý chí kiên cường vượt lên khó khăn, gian khổ để hướng tới sự sống bằng sự lạc quan,
yêu thương.
5. Dặn dò học sinh, bài tập về nhà: (1 phút)
+ Về học thuộc lòng bài thơ ( phiên âm, dịch nghĩa )
+Vận dụng kĩ năng phân tích bài thơ trữ tình, bám sát phần dịch nghĩa
+ Đọc – hiểu, soạn bài thơ “ Từ ấy” của Tố Hữu
+ Hoàn chỉnh các bài luyện tập
V. RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................

SVTH: Nguyễn Thị Hương Lài

Page 6




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×