Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Pháp luật về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân qua thực tiễn tại thành phố cà mau, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.34 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN KIỀU DANH

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN KIỀU DANH

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUA THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HUỲNH THANH NGHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Trần Kiều Danh mã số học viên:7701260490A là học viên lớp
LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Pháp
luật về hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân qua thực tiễn tại Thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác
giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Trần Kiều Danh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: Quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện ..................................................................................................................................... 5
1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân ...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân (HĐND) .............................................................. 5
1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện ................................................. 6
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân ..................................................... 6
1.1.4. Chức năng của Hội đồng nhân dân ...................................................................... 8

1.2. Quy định về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ........................................... 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện .............................................................................................................................. 9
1.2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung và hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện ............................................................................................................................ 11
1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện .................................. 11
1.2.2.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện .............................. 11
1.2.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực kinh tế
................................................................................................................................. 12
1.2.2.4. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện............................... 13
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện ..................................... 13
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân Thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau........................................................................................................................ 15
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân thành phố Cà Mau ................................................................................... 15
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau ảnh
hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố ................................................. 15
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................... 15
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................ 15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố Cà Mau .................................. 15
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau. ............................... 16
2.2.1. Một số nội dung giám sát của HĐND về hoạt động quản lý kinh tế: ............... 17
2.2.1.1. Giám sát chuyên đề công tác thu ngân sách nhà nước () ............................. 17


2.2.1.2. Giám sát chuyên đề lĩnh vực tài nguyên môi trường, xây dựng, thực hiện
các dự án trên địa bàn ()............................................................................................ 20
2.2.2. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động giám sát ....................................... 23
2.2.2.1. Hoạt động giám sát tại kỳ họp .................................................................... 23
2.2.2.2. Hoạt động giám sát ngoài kỳ họp ............................................................... 24

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau trong
thời gian qua .................................................................................................................... 25
2.3.1. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND thành
phố ............................................................................................................................... 28
2.3.2. Một số kinh nghiệm, bài học từ thực tiễn .......................................................... 28
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau ........................................................... 30
3.1. Những dự báo thuận lợi, khó khăn tác động đến công tác giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố .......................................................................................................... 30
3.2. Phương hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND Thành
phố Cà Mau ...................................................................................................................... 30
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà
Mau .................................................................................................................................. 33
3.3.1. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân thành phố Cà Mau ............................................................................... 33
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố, hai Ban của HĐND thành phố nhằm nâng cao thực lực hoạt động giám
sát ................................................................................................................................. 33
3.3.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân thành phố ............................................................................................................... 34
3.3.4. Đổi mới phương thức giám sát, nội dung giám sát của HĐND thành phố tại kỳ
họp và giữa hai kỳ họp của Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố
và đại biểu HĐND thành phố ...................................................................................... 34
3.3.4.1. Đổi mới giám sát tại kỳ họp ........................................................................ 34
3.3.4.2. Đổi mới giám sát ngoài kỳ họp ................................................................... 36
3.3.5. Nâng cao trình độ của cơ quan giúp việc, trang bị cơ sở vật chất đảm bảo cho
hoạt động của HĐND .................................................................................................. 38
3.3.6. Tăng cường mối quan hệ của HĐND thành phố với các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị ở thành phố .......................................................................................... 39
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKTXH :
Ban kinh tế xã hội
BPC
:
Ban pháp chế
HP 2013 :
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
năm 2013
HĐND :
Hội đồng nhân dân
MTTQVN :
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
TT.HĐND :
Thường trực Hội đồng nhân dân
TAND
:
Tòa án nhân dân
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VKSND :
Viện kiểm sát nhân dân
VP.HĐND&UBND: Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước ở cấp trên, thay mặt nhân dân
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Chất lượng hoạt động của Hội đồng
nhân dân phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, với bản chất của nhà nước ta là nhà
nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về
Nhân dân, vấn đề tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng,
trong đó có HĐND là yêu cầu khách quan và tất yếu.
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên; Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân. Trên cơ sở quy định tại Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015 quy định “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước
ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (khoản 1, Điều 6, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015).
Trong những năm qua, hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng, phát huy tính chủ động, tích cực của các cơ quan thực hiện
giám sát, góp phần bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trên địa bàn Thành phố Cà Mau, thời gian qua, hoạt động của HĐND Thành phố
không ngừng được đổi mới nội dung và phương thức hoạt động ngày càng tốt hơn, củng cố
niềm tin, thu hút sự quan tâm, theo dõi và tham gia tích cực của cử tri vào các hoạt động

giám sát của HĐND, đảm bảo cho hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành
phố, nhằm từng bước loại bỏ những tiêu cực, tham nhũng trong tổ chức thực hiện quyền
lực nhà nước.
Tuy nhiên trước những yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới như hiện nay, hoạt
động giám sát của HĐND thành phố vẫn còn hạn chế; việc xây dựng chương trình, cách
thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học; giám sát theo kế hoạch, một số vụ việc tiêu
cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời, nhất là


2

trong lĩnh vực quản lý kinh tế, xây dựng cơ bản, phương thức nội dung chưa được đổi mới,
khả năng phát hiện vụ việc trong quá trình giám sát của HĐND thành phố còn yếu, bên
cạnh đó việc đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận,
các kiến nghị sau giám sát của HĐND thành phố thiếu tính cương quyết, chưa có sự theo
đuổi đến cùng, một số cán bộ làm nhiệm vụ giám sát còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ,
chưa có chế tài rõ ràng dẫn đến sau giám sát đâu lại vào đấy, chậm khắc phục. Vai trò của
đại biểu HĐND thành phố trong giám sát còn mờ nhạt, chưa thực sự đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của nhân dân địa phương. Tất cả những điều này bắt nguồn từ chất lượng
hoạt động giám sát của HĐND thành phố.
Do đó hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố hiện nay còn thấp. Để
khắc phục những hạn chế nêu trên việc nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
thành phố là yêu cầu cần thiết và cấp bách. quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố
là yêu cầu cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả đã quyết định chọn đề tài "Pháp luật về hoạt động
giám sát của hội đồng nhân dân qua thực tiễn tại Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau" để
làm Luận văn tốt nghiệp cho mình
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động giám

sát của HĐND thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau, Luận văn đề xuất những giải pháp để hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố đạt hiệu quả cao hơn.
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về vị trí, chức năng của Hội đồng
nhân dân, khái niệm, đặc điểm, vai trò, yêu cầu hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
thành phố; trong đó tập trung phân tích về hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế.
Nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát phải thực hiện
đúng và đầy đủ những quy định của Hiến pháp và pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
Nhằm kịp thời phát hiện những điểm chưa phù hợp trong tổ chức và hoạt động quản
lý của các cơ quan chịu sự giám sát và kiến nghị những biện pháp khắc phục một cách có
hiệu quả nhất.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Hội đồng nhân dân và nội dung giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân
dân được quy định như thế nào trong pháp luật Việt Nam ?
Những hạn chế, khó khăn và yếu kém trong công tác giám sát của Hội đồng nhân dân
thành phố Cà Mau thời gian qua được thể hiện như thế nào ?


3

Cần có những giải pháp nào để phát huy có hiệu quả vai trò, chức năng giám sát của
Hội đồng nhân dân Thành phố Cà Mau, đặc biệt là giám sát hoạt động kinh tế, trong thời
gian tới ?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới những phạm trù
nghiên cứu như: Các khái niệm Hội đồng nhân dân và giám sát HĐND; phân tích đặc
điểm, nội dung, vai trò, đối tượng và các hình thức giám sát của HĐND thành phố
- Làm rõ khái niệm giám sát của HĐND, các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
giám sát của HĐND thành phố.
- Khảo sát đánh giá đúng thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà

Mau nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của HĐND thành phố Cà Mau trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau,
nhiệm kỳ 2011 - 2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích, đánh giá các quy
định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản quy định pháp luật
khác có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố trong hoạt động giám sát
nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng qua thực tiễn tại Thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau
Thời gian nghiên cứu đánh giá từ năm 2011 đến 2017.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê - Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, những quan điểm đường lối của Đảng và nhà nước ta về vai trò, vị trí, chức
năng giám sát của HĐND.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của Luận văn là thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố
Cà Mau, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế từ năm 2011 đến năm 2016.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê - Nin và các
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học, khảo sát tổng kết
thực tiễn để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Song song đó, luận văn còn sử
dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu khoa học, bài viết, báo cáo,
tạp chí và các tài liệu có liên quan khác.


4


5. Tính mới của đề tài nghiên cứu
- Khái quát những nét cơ bản về khái niệm, nội dung, đặc điểm, vai trò giám sát của
HĐND thành phố.
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học về giám sát HĐND thành phố, xác định các
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau.
- Đánh giá một cách hệ thống, toàn diện thực trạng hoạt động giám sát và hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau nhiệm kỳ 2011 - 2016. Những kinh
nghiệm và nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND
thành phố Cà Mau.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo của
HĐND các xã, phường ở Thành phố Cà Mau, làm tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học về chương trình giám sát của HĐND thành phố trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố đến năm 2020.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương:
Chương 1: Quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng công tác giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Cà Mau.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố Cà Mau.


5

Chương 1: Quy định pháp luật về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
Hiện nay, tại Việt Nam, chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có

Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương1 với nhiệm vụ, quyền hạn là tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương; Quyết định những vấn đề của thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp; thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; Kiểm tra,
giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã đồng thời chịu trách
nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương.2
1.1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân
1.1.1. Khái niệm Hội đồng nhân dân (HĐND)
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.3
HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
HĐND được tổ chức ở 3 cấp chính quyền địa phương: Cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện); cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).4
HĐND có Thường trực Hội đồng nhân dân (TT.HĐND) là cơ quan thay mặt
HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật trong thời gian giữa các
kỳ họp.

1

Điều 51 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định Chính quyền địa phương ở thị xã, thành


phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 52 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
2

3
4

Điều 113 Hiến pháp năm 2013
Điều 2 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương quy định ”Đơn vị hành chính”


6

HĐND cấp huyện có 02 Ban: Ban kinh tế - xã hội (Ban KTXH); Ban Pháp chế
(Ban PC) (5)
1.1.2. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp huyện
HĐND cấp huyện có vị trí, vai trò như HĐND các cấp được thể hiện như sau:
Một là, HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân địa phương, do nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân và HĐND cấp trên.6
HĐND là cơ quan duy nhất do cử tri trong cấp huyện bầu ra theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. HĐND đại diện nhất cho tiếng nói của các tầng
lớp nhân dân trên địa bàn, vì từ ý kiến cử tri của xã, phường phản ánh lên HĐND cấp
huyện, HĐND cấp huyện tổng hợp và chuyển ý kiến đó lên cho UBND xem xét trả lời, vì
là một cấp trung gian nên có vai trò hết sức quan trọng, đại diện cho trí tuệ, tinh thần và
sức mạnh tập thể của nhân dân trong thành phố; hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và các yêu
cầu chính đáng của Nhân dân, do đó nắm và quyết định mọi vấn đề sát với thực tế và phù
hợp với nguyện vọng của Nhân dân. Những quyết định này được thể chế bằng nghị quyết
và phải phù hợp với lợi ích của toàn dân nói chung và nhân dân trong huyện nói riêng, chịu
sự kiểm tra, giám sát của nhân dân trong huyện, các đại biểu HĐND huyện không còn

được nhân dân tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm.
Hai là, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương được thể hiện các
mặt sau :
+ Có quyền căn cứ vào Hiến pháp và pháp luật ra nghị quyết HĐND quyết định
những vấn đề quan trọng ở địa phương trên các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh.
+ Căn cứ vào pháp luật, bầu, miễn nhiệm, bãi miễn các chức danh của UBND là
cơ quan chấp hành của mình; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của Tòa án
nhân dân cùng cấp, có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu ra.
+ Có quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương, đồng thời
chịu sự giám sát, hướng dẫn của HĐND - UBND cấp trên.
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân
+ Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền.7
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân cấp huyện

5

Điều 53 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy đinh ”Cơ cấu tổ chức của Hội đồng

nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương”
6
Điều 6 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương quy đinh ”Hội đồng nhân dân”
7
Khoản 1 Điều 26 và Điều 54 Luật tổ chức Chính quyền địa phương quy định.


7


- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,
các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật.
- Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước
cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở cấp huyện
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân cấp huyện
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của
Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê
chuẩn trước khi thi hành;
- Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường.8
- Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân

sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật.
- Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện
trong phạm vi được phân quyền.
8

Khoản 2 Điều 26 và Điều 54 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định.


8

- Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước,
tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác;
biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học
cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với
người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp
bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội
đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh

để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư
công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình,
kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự
công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
1.1.4. Chức năng của Hội đồng nhân dân
Trên cơ sở vị trí, tính chất của HĐND cấp huyện được quy định trong Hiến pháp
năm 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các văn bản khác quy định HĐND có các chức năng
như sau.9
Một là, chức năng quyết định
"HĐND quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của HĐND trên
các lĩnh vực: Kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối
với cả nước".
Hai là, chức năng giám sát
9

Xem : Điều 113 Luật Hiến pháp năm 2013


9

HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của TT.HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND, giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân ở địa phương.
Chức năng giám sát của HĐND bao giờ cũng gắn liền với chức năng quyết định
những vấn đề cơ bản về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt chức năng này

không những cho phép HĐND kiểm tra, đánh giá hoạt động các cơ quan nhà nước trong
việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, các nghị quyết của HĐND mà còn cho phép HĐND
phát hiện được sự không phù hợp, thiếu thực tế của các nghị quyết do HĐND ban hành để
sửa đổi, bổ sung.
Căn cứ vào vị trí, tính chất pháp lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐND cấp huyện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành, cùng với chức
năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND là một trong những các chức năng cơ bản
của HĐND được chính HĐND thực hiện trực tiếp tại kỳ họp HĐND, hoặc thông qua hoạt
động giám sát của TT. HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND bằng việc theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND trong phạm vi thẩm quyền của HĐND.
1.2. Quy định về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
Để nhận thức đúng bản chất, đặc điểm, nội dung và chất lượng hoạt động giám sát
của HĐND thành phố, trước hết cần làm rõ khái niệm "giám sát".10
- Khái niệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền xử lý..
Giám sát vừa là hình thức, chức năng hoạt động thực thi quyền lực, vừa là phương
thức đảm bảo cho quyền lực nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Giám sát của HĐND cấp huyện là việc HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, đại biểu HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
10


Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 “Giải thích từ ngữ”


10

nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện, từ đó đưa ra các kết luận và
phương án xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế, vi
phạm góp phần bảo đảm pháp chế, kỷ luật trong quản lý nhà nước ở địa phương, phát huy
mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
- Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có những đặc điểm sau :
- Giám sát của HĐND được thực hiện bởi chính HĐND và các cơ quan bên trong
của HĐND (Thường trực HĐND, các Ban của HĐND) và các đại biểu HĐND, đồng thời
trong mối quan hệ với HĐND thì Thường trực HĐND, các Ban của HĐND cũng là khách
thể giám sát của HĐND, nhưng trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác thì những cơ
quan này trở thành chủ thể giám sát.
- Hoạt động giám sát của HĐND thành phố được thực hiện một cách toàn diện với
quy mô địa bàn toàn thành phố, đối tượng giám sát là hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, các chính sách, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn thành phố, hoạt động giám sát cũng rất đa dạng, gồm: "Xem xét báo
cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp; xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy

ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; thành lập Đoàn giám sát khi xét thấy cần
thiết; bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu".
- Chủ thể thực hiện chức năng giám sát của HĐND bao gồm: Giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp huyện tại kỳ họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện; giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện và giám sát của đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện
- Giám sát của HĐND cấp huyện cũng luôn gắn với đối tượng chịu sự giám sát; đối
tượng ấy bao gồm hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, (TAND) Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cùng cấp; giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa


11

phương.
- Giám sát của HĐND cấp huyện, cũng như hoạt động giám sát của HĐND nói
chung đều mang tính quyền lực nhà nước.
- Giám sát của HĐND cấp huyện được tiến hành dựa trên những căn cứ do pháp
luật quy định.
- Giám sát của HĐND là hoạt động có mục đích, bảo đảm cho hoạt động của các
đối tượng chịu giám sát được tiến hành đúng pháp luật, nghị quyết của HĐND được thực
thi đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả thiết thực và pháp luật được tuân thủ triệt để bởi các
chủ thể pháp luật trên địa bàn lãnh thổ, đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân,
tổ chức nhà nước.
1.2.2. Chủ thể, đối tượng, nội dung và hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Theo Luật tô chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội

và hội đồng nhân dân, hoạt động giám sát của HĐND bao gồm: Giám sát của HĐND tại kỳ
họp; giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân; giám sát của các Ban HĐND và giám
sát của đại biểu HĐND.
Thông qua quy định nói trên, có thể khẳng định rằng, chủ thể thực hiện quyền giám
sát của HĐND cấp huyện bao gồm: HĐND cấp huyện;Thường trực HĐND cấp huyện; các
Ban của HĐND cấp huyện; đại biểu HĐND cấp huyện. Trong đó, chủ thể mang đầy đủ
quyền lực giám sát là HĐND cấp huyện. Thường trực HĐND cấp huyện, các Ban HĐND
cấp huyện chỉ là tổ chức thực thi hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện
1.2.2.2. Đối tượng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Xuất phát từ vị trí là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương và theo Luật hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, đối tượng giám sát của HĐND cấp
huyện rất đa dạng, bao gồm:
+ Thường trực HĐND; UBND; TAND; VKSND cùng cấp.
+ Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND; các thành viên khác của UBND; thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; Viện trưởng VKSND; Chánh án TAND cùng cấp.
+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và
công dân ở địa phương.
Nhưng do mối quan hệ giữa các đối tượng chịu sự giám sát với HĐND cấp huyện
khác nhau nên phạm vi, mức độ giám sát của HĐND cấp huyện đối với các đối tượng chịu
sự giám sát cũng khác nhau. Đối với UBND do mối quan hệ chấp hành (trực thuộc) với
HĐND mà phạm vi, mức độ giám sát của HĐND thành phố rất lớn, bao trùm mọi hoạt
động của UBND và khả năng xử lý lớn đối với quyết định, hành vi và cả nhân sự của


12

UBND. Nhưng với TAND, VKSND thì hoạt động giám sát của HĐND thành phố chủ yếu ở
việc xem xét tính pháp chế của các bản án đã được giải quyết và sự phối hợp của TAND,
VKSND với địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Khi thực
hiện hoạt động giám sát HĐND thành phố có thể bãi bỏ quyết định không hợp pháp, hợp lý

của UBND, nhưng khi phát hiện những sai sót của TAND và VKSND thì HĐND thành phố
chỉ có thể có những kiến nghị.
1.2.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực kinh tế
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế: HĐND với vị thế là cơ quan quyền lực của Nhà
nước địa phương, người đại diện của dân, phải thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
mọi hoạt động của các cấp chính quyền nh- à nước ở địa phương; trong đó có hoạt động
kinh tế, và việc chấp hành ngân sách. HĐND có quyền quyết định về nhiệm vụ và giải
pháp phát triển kinh tế hàng năm của địa phương.
Những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) đã ngày càng chú trọng và chủ động
hơn trong việc xem xét, quyết định và giám sát tình hình thực hiện các vấn đề quan trọng
của đất nước, trong đó có vấn đề kinh tế, ngân sách. Những vấn đề kinh tế - tài chính được
HĐND quyết định và thực hiện giám sát đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của HĐND đóng góp tích cực vào việc nâng cao hiệu quả và chất lượng tăng trưởng
kinh tế; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan HĐND với các cơ quan của Uỷ ban nhân
dân (UBND) nhất là trong việc thảo luận, tìm giải pháp phát triển kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội và khó khăn về tài chính. Có thể phân chia hoạt động giám sát của HĐND về
lĩnh vực kinh tế gồm những nội dung sau:
- Lĩnh vực kinh tế và ngân sách: HĐND giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ 6
tháng đầu năm và dự kiến điều chỉnh kế hoạch năm về lĩnhvực kinh tế và ngân sách. Giám
sát Báo cáo tình hình thu, chi ngân sách; ước thực hiện thu, chi ngân sách năm và dự toán
thu, chi ngân sách năm tới; phương án phân bổ ngân sách địa phương và phân bổ nguồn
vốn.
- Việc chấp hành các quy định trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng của
các tổ chức tín dụng.
- Công tác quy hoạch, thu hồi đất, đền bù, giải tỏa, bồi thường, cấp đất tái định cư,
tái định canh cho nhân dân đối với một số dự án trên địa bàn; một số dự án đã quy hoạch
kéo dài nhưng chưa thực hiện.
- Tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh đối với các loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn.
- Tình hình thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường BOT trên địa

bàn (nếu có).
- Xem xét và cho ý kiến đối với các báo cáo của UBND về tình hình thực hiện


13

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
- Giám sát công tác giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực nhà, đất.
- Giám sát việc quản lý, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.
1.2.2.4. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Hình thức giám sát của HĐND là cách thức, là những hoạt động mà HĐND thành
phố áp dụng, thực hiện để giám sát các đối tượng giám sát theo quy định của pháp luật.
Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, HĐND cấp huyện
giám sát thông qua những hình thức, hoạt động sau (11):
Thứ nhất: Hoạt động giám sát tại kỳ họp
- HĐND xem xét và đánh giá báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND,
TAND, VKSND cùng cấp.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành
viên khác của UBND, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng
VKSND, Chánh án TAND cùng cấp.
- Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp; nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản qui phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu.
Thứ hai: Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp
- Thành lập đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết;
- Giám sát qua các buổi tiếp xúc cử tri.
Bên cạnh đó việc giám sát của HĐND thành phố còn được thực hiện thông qua hoạt

động giám sát của Thường trực HĐND thành phố, các Ban HĐND thành phố, đại biểu
HĐND thành phố.
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện
Một là, sự chuyển biến kinh tế - xã hội ở địa phương, pháp chế, kỷ luật trong việc
thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND cấp huyện sau khi có hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Giám sát của HĐND cấp huyện là hoạt động nhà nước, là một mặt của quản lý, vì
vậy điều quan trọng là hoạt động đó có thể làm thay đổi được thực tế đời sống nhà nước và
xã hội như thế nào. Để đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung
Điều 57 và Điều 66 Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy
đinh “Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân”
11


14

và chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói riêng, trước hết cần phải căn
cứ vào sự chuyển biến về mặt kinh tế - xã hội ở địa phương và tình trạng pháp chế, kỷ luật
trong thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND. Đây là tiêu chí đầu tiên cần
phải xem xét, đánh giá vì tất cả các hoạt động của các cơ quan, đơn vị đều nhằm mục đích
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa phương.
Để nhận biết được hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện có chất lượng, hiệu quả
hay không, cần so sánh mối tương quan tình hình kinh tế - xã hội, tình hình hoạt động của
các cơ quan nhà nước ở địa phương, tình trạng pháp chế, kỷ luật trong thực hiện Hiến
pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND trước và sau khi có hoạt động giám sát.
Hai là, năng lực giám sát của HĐND
Năng lực giám sát của HĐND được hiểu là khả năng thực hiện quyền năng của
HĐND, những điều kiện cần thiết để HĐND thực hiện tốt công việc giám sát của mình.
Năng lực giám sát của HĐND thể hiện thông qua: năng lực giám sát của HĐND thành phố,
của Thường trực HĐND cấp huyện, các Ban HĐND cấp huyện và năng lực giám sát của

đại biểu HĐND cấp huyện. Chính năng lực giám sát của HĐND quyết định chất lượng
giám sát của HĐND.
Ba là, tính phù hợp, khả thi của chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát
Hằng năm, HĐND cấp huyện ban hành các nghị quyết về chương trình giám sát. Khi
xây dựng chương trình giám sát phải xác định rõ nội dung trọng tâm, trọng điểm cần giám sát,
những vấn đề thiết thực, bức xúc đang được cử tri địa phương quan tâm. Các cuộc giám sát
phải lập kế hoạch, chương trình cụ thể, ra thông báo sớm về nội dung giám sát, đối tượng chịu
giám sát, thời gian giám sát, hình thức giám sát, phương thức thực hiện.
Bốn là, hiệu lực, hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
Chất lượng hoạt động giám sát có quan hệ mật thiết với hiệu lực, hiệu quả giám sát.
Hiệu lực, hiệu quả giám sát là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng giám sát
của HĐND cấp huyện. Hiệu quả giám sát được đánh giá bằng những chi phí chi cho hoạt
động giám sát và kết quả đạt được sau giám sát (chi phí tài chính, chi phí các nguồn lực).
Nhưng hiệu quả ở đây là hiệu quả xã hội của hoạt động giám sát, không đơn thuần là hiệu
quả kinh tế, hơn nữa việc tính toán về mặt kinh tế là rất khó xác định. Hiệu quả giám sát
cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng giám sát cũng như những kết luận, kiến nghị từ hoạt
động giám sát của các chủ thể giám sát có được thực hiện nghiêm túc hay không. Giám sát được
coi là có chất lượng khi nó đưa ra được những kết luận đúng đắn, chính xác, những đề xuất hợp
lý, có tính khả thi, có căn cứ và phù hợp với điều kiện thực tế. Chỉ khi giám sát có chất lượng thì
mới tạo tiền đề, đảm bảo hiệu lực của giám sát.


15

Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân Thành phố Cà Mau,
tỉnh Cà Mau
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân thành phố Cà Mau
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau
ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thành phố Cà Mau là tỉnh lỵ của tỉnh Cà Mau, tỉnh cực nam Việt Nam, thuộc vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Trước năm 1975, thị xã có tên là Quản Long. Năm 1999, thị xã
Cà Mau được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam công nhận là đô thị loại 3; phía Đông giáp
tỉnh Bạc Liêu, Tây giáp huyện Cái Nước và huyện Trần Văn Thời, Nam giáp huyện Đầm
Dơi, Bắc giáp huyện Thới Bình. Vào ngày 07 tháng 08 năm 2010 được công nhận là thành
phố đô thị loại 2.
Thành phố là nơi hội tụ của cư dân người Việt, người Hoa, người Khmer, buôn bán
sầm uất. Trong lòng thành phố có Công viên Tràm chim nổi tiếng với hàng ngàn con chim
đến đi mỗi ngày.
Dân số thành phố Cà Mau là 220.864 người, với nhiều dân tộc anh em cùng sinh
sống, chủ yếu chính là Kinh, Hoa, Khmer, diện tích là 24.929 ha, có 17 đơn vị hành chính
xã, phường, 125 ấp, khóm.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thành phố có các hoạt động kinh tế trong nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy
sản, đặc biệt mặt hàng tôm sú, trong dầu khí, như Dự án Khí - Điện - Đạm Cà Mau, và
trong du lịch tham quan rừng ngập mặn (tràm, đước, sú, vẹt, mắm) sinh thái U Minh.
Về cơ sở hạ tầng, toàn huyện có 96,5% hộ dân có điện phục vụ sinh hoạt, nhưng hệ
thống điện trên địa bàn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng phục vụ sản xuất.
Thành phố Cà Mau có tỷ lệ dân số tăng tự nhiên là 0,82%; có các Tôn giáo lớn như:
Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Cao Đài, Phật giáo Hòa Hảo, Tịnh độ Cư sĩ Phật Hội;
Toàn thành phố có 379 hộ đồng bào dân tộc thiểu số với 628 nhân khẩu sống đan xen,
chiếm tỷ lệ 6,23% dân số; trong đó, đa số dân cư là người Việt, có khoảng 400 hộ người
Hoa, 300 hộ người Khmer Crom.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố Cà Mau
Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- Số đại biểu HĐND được bầu là: 40 vị, trong đó có 07 đại biểu nữ. Qua quá trình
hoạt động đã miễn nhiệm 01 đại biểu (do chuyển công tác), số lượng đại biểu là 39 vị. Đại



16

biểu hoạt động chuyên trách là 02 vị gồm: Phó Chủ tịch và ủy viên Thường trực, đến tháng
8/2015 bầu bổ sung chức danh Chủ tịch HDND thành phố hoạt động chuyên trách (12).
HĐND thành phố có hai Ban gồm: Ban pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội. Mỗi ban
có từ 5 đến 7 thành viên, gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên đều hoạt động
kiêm nhiệm.
HĐND thành phố có 08 tổ đại biểu, mỗi tổ có từ 03 đến 05 đại biểu (có tổ trưởng,
tổ phó và các thành viên), được bố trí ở 17 đơn vị hành chính.
- Trụ sở và bộ máy giúp việc của HĐND: Địa điểm, trụ sở của HĐND thành phố bố
trí cùng với trụ sở của UBND thành phố để thuận tiện trong phối hợp công tác. Các điều
kiện phục vụ cho công tác hoạt động của HĐND đều do văn phòng HĐND&UBND đảm
nhiệm. Ở thành phố bố trí 02 chuyên viên văn phòng giúp việc, trình độ năng lực cũng đáp
ứng yêu cầu phục vụ cho cơ quan HĐND.
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố Cà Mau.
Giám sát là một trong những chức năng cơ bản của HĐND. Chất lượng hoạt động
giám sát có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
của HĐND và các cơ quan, tổ chức nhà nước ở địa phương. Do đó, Thường trực và các
Ban của HĐND thành phố trong những năm qua đã quan tâm thực hiện chức năng này.
Qua đó đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm thực hiện đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước và Nghị quyết của HĐND. Hằng năm, Thường trực HĐND thành
phố đều báo cáo đánh giá kết quả thực hiện chương trình giám sát của HĐND thành phố
năm trước và xây dựng chương trình giám sát của HĐND thành phố năm sau để đại biểu
HĐND thành phố xem xét, quyết định. Trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết
HĐND thành phố, Thường trực HĐND thành phố phối hợp với các Ban của HĐND thành
phố đôn đốc, kiểm tra và tổ chức giám sát tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương.
Công tác giám sát của HĐND được thực hiện thông qua: Xem xét và đánh giá báo
cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp; xem xét việc trả
lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Viện trưởng VKSND, Chánh án TAND

cùng cấp; xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết của
HĐND cấp dưới trực tiếp khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản qui phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp; thành lập đoàn
giám sát; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu. Vì vậy, việc
đánh giá hoạt động giám sát của HĐND thành phố cũng được xem xét thông qua những
hình thức hoạt động này.
12

Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân thành phố khóa X, nhiệm kỳ 2011 - 2016


17

2.2.1. Một số nội dung giám sát của HĐND về hoạt động quản lý kinh tế:
2.2.1.1. Giám sát chuyên đề công tác thu ngân sách nhà nước (13)
Năm 2015 thành phố được tỉnh giao tổng thu ngân sách là 405 tỷ đồng và thu được
các khoản được quản lý qua ngân sách nhà nước là 06 tỷ đồng, Hội đồng nhân dân thành
phố quyết nghị thu ngân sách Nhà nước là 412 tỷ đồng và thu các khoản được quản lý qua
ngân sách nhà nước là 20 tỷ đồng. Kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2015 (theo phân
cấp) là 307,100 tỷ đồng, đạt 75,83% chỉ tiêu tỉnh giao, đạt 74,54% chỉ tiêu Nghị quyết Hội
đồng nhân dân thành phố giao. Tổng chi ngân sách thành phố năm 2015 tỉnh giao 444,188
tỷ đồng, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương là 438,188 tỷ đồng, chi các khoản được
quản lý qua ngân sách nhà nước là 06 tỷ đồng. Hội đồng nhân dân thành phố quyết nghị
giao chỉ tiêu chi ngân sách là 467,154 tỷ đồng, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương
447,154 tỷ đồng, chi các khoản được quản lý qua ngân sách nhà nước là 20 tỷ đồng. Kết
quả chi ngân sách nhà nước là 605,932 tỷ đồng, đạt 136,41% so dự toán tỉnh giao, đạt
108,25% so chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố giao.
Năm 2016 công tác thu ngân sách được 365/250 tỷ đồng, đạt 140,38% chỉ tiêu tỉnh
giao, đạt 137,74% chỉ tiêu thành phố giao, tăng 18,85% so cùng kỳ. Trong đó các nguồn

thu cụ thể như: thu thuế GTGT được 65 tỷ, thuế TNDN 68 tỷ, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp 3 tỷ, thu khác 5 tỷ, thuế thu nhập cá nhân 55 tỷ, thuế trước bạ 115, thu tiền sử dụng
đất 38, thu phí và lệ phí 16 tỷ. Tổng chi ngân sách đạt 695,327 tỷ đồng, đạt 152,81% chỉ
tiêu tỉnh giao, đạt 114,24% chỉ tiêu thành phố giao, tăng 14,75% so cùng kỳ. Kinh tế tiếp
tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng nhanh tỷ trọng thương
mại – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và nông nghiệp – thủy sản.
Trong đó: Thương mại dịch vụ chiếm 55,92%; công nghiệp – xây dựng chiếm 38,65%,
nông nghiệp – thủy sản chiếm 5,43%. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 37,817 tỷ đồng,
tăng 8,4% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, qua kết quả giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của
Hội đồng nhân dân thì bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế như kết
quả thu ngân sách hàng năm tuy có đạt nhưng vẫn còn tình trạng nợ đọng nhiều, cụ thể
năm 2015 số nợ thuế là 5 tỷ đồng, năm 2016 là 7 tỷ đồng; thực hiện công tác đối chiếu,
phân loại nợ thuế, chuyển tính chấp nợ và việc hoàn tất thủ tục pháp lý để chuyển tính chấp
nợ chưa được thường xuyên và không kịp thời, chủ yếu là thu phát sinh mới, thu khác ngân
sách, so với chỉ tiêu lập bộ đầu năm thì không đạt chỉ tiêu giao; Số nợ thuế từ năm 2015 và
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cà Mau nảm 2015, năm 2016; Báo cáo giám sát của
Ban kinh tế Hội đồng nhân dân thành phố năm 2015, năm 2016; Báo cáo kết quả hoạt động Hội đồng nhân
13

dân thành phố năm 2015 và năm 2016; Báo cáo kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2015, năm 2016 của
Chi Cục Thuế thành phố Cà Mau.


18

năm 2016 Cơ quan thuế thành phố chưa có giải pháp cụ thể để thực hiện thu hồi nợ,
chuyển tính chất nợ, làm thất thu ngân sách khá lơn.
Việc thu hồi nợ thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa được quan tâm,
thực hiện hiệu quả chưa cao vẫn đến tình trạng nợ trong dân còn khá lớn. Công tác khai

thác các nguồn thu phát sinh chưa thật sự chặt chẽ, nhất là vĩnh vực cho thuê nhà, cho thuê
mặt bằng làm điểm kinh doanh, xây dựng dân dụng … còn nhiều hạn chế. Một số trường
hợp người nộp thuế có số nợ thuế, số thuế truy thu lớn nhưng lại kỳ kèo, chay ỳ trong việc
nộp thuế vào ngân sách, làm thất thoát nguồn thu nộp vào ngân sách hàng năm là khá lớn.
Công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân chấp hành nghĩa vụ nộp thuế còn yếu,
trình độ chuyên môn của một số cán bộ thuế còn hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên Hội đồng nhân dân đã phân tích rõ các
nguyên nhân, hạn chế để các đơn vị thực hiện và đề ra một số giải pháp như sau:
Hoàn thiện cơ chế chính sách các khoản thu ngân sách: Đối với các khoản phí và
lệ phí, cần công khai và niêm yết mức thu ở các nơi thu phí và lệ phí, kiểm tra thường
xuyên việc sử dụng biên lai thu tiền theo quy định. Thường xuyên rà soát lại các khoản phí
lệ phí để điều chỉnh kịp thời mức thu đối với những loại không còn phù hợp, bổ sung kịp
thời đối với các khoản phí và lệ phí mới phát sinh trên điạ bàn. Tăng cường sự phối hợp
hơn nữa giữa cơ quan thuế với cơ quan Tài chính đối với các khoản phí, lệ phí chưa được
chú trọng như thu khoán hàng quán, bãi đỗ xe,...
- Nâng cao kỹ năng khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu:Định kỳ tổ chức tổng kết,
khen thưởng động viên kịp thời những tổ chức cá nhân thực hiện tốt công tác thu ngân
sách. Tiếp tục nâng cao sức hấp dẫn, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao nguồn thu từ khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài.
- Đẩy mạnh công tác phân cấp thu ngân sách: Mở rộng danh mục đối tượng thu
cho ngân sách cấp phường và tương đương trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại...
- Đẩy mạnh các biện pháp hành chính nhằm xây dựng hệ thống quản lý thu ngân
sách: Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các cấp chính quyền, đơn vị thu nhằm thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý hành thu đối với từng khoản thu, từng địa bàn, từng đối
tượng nộp thuế. Thu hẹp các đầu mối quản lý trực tiếp và các khâu chức năng mang tính
phục vụ nội ngành để tập trung nguồn nhân lực cho các bộ phận chức năng quản lý thuế
chủ yếu như tuyên truyền - hỗ trợ, thanh tra - kiểm tra, xử lý tờ khai dữ liệu thuế...
- Thường xuyên đánh giá lại quy trình, thủ tục về thuế để đề xuất, kiến nghị nhà
nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, tránh gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân

nộp thuế…


19

- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thông tin và phân loại doanh nghiệp
để lựa chọn đúng những đối tượng có hành vi gian lận thuế dưới mọi hình thức. Tập trung
thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp, hộ có tình trạng thất thu lớn, các doanh nghiệp có
dấu hiệu sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, chiếm đoạt tiền thuế GTGT và trốn thuế TNDN.
Thanh tra nội bộ phải được thực hiện quyết liệt, coi đây như phương pháp thúc đẩy quá
trình thanh tra các đối tượng nộp thuế.
- Tăng cường biện pháp quản lý đối tượng chịu thuế. Phối hợp với các ngành liên
quan, tổ chức giám sát chặt chẽ việc đăng ký thuế, kê khai thuế, tình hình nộp thuế trên địa
bàn để có những biện pháp kịp thời đôn đốc, xử lý mọi vi phạm pháp luật, đảm bảo thu đầy
đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh, các khoản thuế nợ đọng vào ngân sách nhà nước...
- Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền thuế. Tăng cường đối thoại, tập huấn
chính sách, chế độ và các thủ tục hành chính thuế, giải quyết kịp thời vướng mắc trong quá
trình thực hiện pháp luật thuế. Thường xuyên thực hiện thăm dò nhu cầu và tổ chức các lớp
tập huấn miễn phí phổ biến về chính sách thuế cho từng đối tượng, tích cực tuyên truyền
thuế qua phương tiện thông tin đại chúng, báo đài...
- Quản lý con người, phòng chống tiêu cực trong công tác thu NSNN trên địa bàn.
Đầu tư tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn, kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với người nộp thuế, khả năng ứng dụng tin học
trong công tác quản lý thuế của cán bộ công chức. Việc sử dụng chế độ luân phiên các cán
bộ thuế cũng rất đáng lưu tâm, không để cho cákhông để cho các cán bộ và các đối tượng
nộp thuế có thời gian, điều kiện móc ngoặc nảy sinh tiêu cực…
- Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng của nguồn thu thuế giá trị gia tăng, thu
nhập doanh nghiệp có ảnh hướng rất lớn đến cân đối ngân sách thành phố. Vì vậy, cần tập
trung kiểm tra đối chiếu đối với các doanh nghiệp kê khai âm thuế liên tục, doanh nghiệp

kê khai lỗ nhưng vẫn mở rộng đầu tư, doang nghiệp phát sinh doanh thu lớn, quy mô sản
xuất kinh doanh lớn nhưng phát sinh thuế thấp, doanh nghiệp có khả năng về tài chính
nhưng nợ thuế kéo dài, doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có rũi ro cao, doang
nghiệp có số thuế hoàn lớn, doang nghiệp mới thành lập từ hộ cá nhân chuyển sang, kinh
doanh nhà hàng, khách sạn, vật liệu xây dựng, vận tải…
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai thuế theo quy
định, phấn đấu đôn đốc 100% công ty, doanh nghiệp khai thuế điện tử, trong đó 99% công
ty, doanh nghiệp khai thuế đúng hạn; Tuyên truyền vận động các công ty, doanh nghiệp
nộp thuế điện tử đạt 3 tiêu chí theo chỉ đạo của ngành thuế. Nâng cao kỷ năng kiểm tra,
giám sát 100% hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các trường
hợp kế khai thuế không dúng, không đủ số thuế phải nộp.


×