Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.95 KB, 24 trang )

1
M Đ U
1.Tính c p thi t c a đ tài
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại.
Đây là kênh cấp vốn quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế. Tuy
nhiên tín dụng là nơi hội tụ của nhiều loại rủi ro. Các rủi ro này đã
gây ra rất nhiều cản trở, tốn kém cho hoạt động tín dụng, đồng thời gây
mất ổn định cho các ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Tại NHTM Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Đà Nẵng cũng
vậy, tín dụng vẫn là một hoạt động đang chiếm một tỷ trọng rất lớn
và là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho Chi nhánh.
Việc tập trung quá nhiều vào tín dụng trong khi khả năng quản lý rủi
ro tín dụng chưa cao, chưa có chính sách tín dụng khoa học, chưa có
mô hình lượng hoá rủi ro, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu
kém...Vì thế, nguy cơ phát sinh rủi ro là rất lớn và chỉ cần một hoặc
hai khách hàng lớn chậm thanh toán là ảnh hưởng ngay đến lợi nhuận
của Chi nhánh. Hơn nữa, trong môi trường kinh doanh đầy biến động,
rủi ro tín dụng ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp
hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra. Chi nhánh sẽ khó có thể
đảm bảo được an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng nếu không
thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Chính những suy nghĩ đó đã trở thành động lực để tôi chọn đề
tài: "Qu n lý rủi ro tín dụng t i Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương - Chi nhánh Đà Nẵng".
2.M c tiêu nghiên c u c a đ tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Saigon Bank-ĐN.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng.
3.Đ i t ng và ph m vi nghiên c u



2
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng Quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Saigon Bank - Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các yếu tố dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Saigon Bank - Đà Nẵng
4.Ph ng pháp nghiên c u
Trong quá trình nghiên cứu, Luận án sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp diễn giải, phương pháp phân tích.
5.Nh ng đóng góp c a lu n án
Hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro
tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nhìn nhận lại công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Saigon Bank- Đà Nẵng. Đồng
thời đưa ra các giải pháp áp dụng để giảm rủi ro.
6.K t c u lu n án
Lời mở đầu
Chương 1: Khái quát về rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại Saigon Bank- Đà Nẵng những năm vừa qua.
Chương 3: Quản lý rủi ro tín dụng tại Saigon Bank- Đà Nẵng
trong giai đoạn tới.
Kết luận.
CH
NG 1
M T S V N Đ LÝ LU N C B N V QU N LÝ R I
RO TRONG HO T Đ NG TÍN D NG C A NHTM
1.1. Ho t đ ng tín d ng c a Ngân hàng th ng m i
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng

Tín dụng ngân hàng được hiểu là sự chuyển nhượng quyền sử
dụng một lượng giá trị giữa một bên là Ngân hàng thương mại và một
bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội,


3
tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác theo nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Phân lo i tín dụng Ngân hàng thương m i
Việc nghiên cứu các hình thức tín dụng có thể theo các tiêu
thức phân loại khác nhau. Qua đó giúp chúng ta có thể xem xét quan
hệ tín dụng, lại có thể thoả mãn nhu cầu đa dạng của các chủ thể thừa
và thiếu vốn
1.1.3. Quy trình tín dụng Ngân hàng thương m i
Phân tích
trước khi cấp
tín dụng

Xây dựng, ký
kết HĐTD và
giải ngân

Theo dõi
khoản vay

Hình 1.1. Quy trình tín dụng chung của ngân hàng thương m i
1.2.R i ro trong ho t đ ng tín d ng Ngân hàng
1.2.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
Một cách khái quát nhất, rủi ro tín dụng (hay còn gọi là rủi ro
đối tác) được định nghĩa là khả năng (hay xác suất) mà khách hàng

vay hoặc người phát hành công cụ tài chính không có khả năng thanh
toán tiền lãi hoặc tiền gốc theo các điều kiện và cam kết đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì.
1.2.2.Phân lo i rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào khả năng quản lý rủi ro: Rủi ro khách quan (rủi ro
không thể kiểm soát được) và rủi ro chủ quan (rủi ro có thể kiểm soát được).
* Căn cứ vào tính chất rủi ro: Rủi ro sai hẹn và rủi ro mất vốn.
* Căn cứ vào thời hạn khoản vay: Rủi ro theo khoản vay ngắn
hạn và rủi ro theo khoản vay trung dài hạn.
1.2.3.Nguyên nhân gây ra rủi ro trong ho t động tín dụng Ngân hàng
1.2.3.1.Các nhân tố thuộc về Ngân hàng: bao gồm nhân tố con người,
nhân tố công nghệ,...
1.2.3.2.Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng: nhân tố từ phía khách hàng,


4
nhân tố khác...
1.2.4. nh hưởng của rủi ro tín dụng trong ho t động kinh doanh Ngân hàng
* Làm giảm uy tín của ngân hàng.
* Làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
* Làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
* Làm phá sản ngân hàng.
1.3.Qu n lý r i ro tín d ng c a Ngân hàng th ng m i
1.3.1.Quan niệm qu n lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro là dự kiến ngăn ngừa và đề xuất biện pháp kiểm
soát các rủi ro nhằm loại bỏ, giảm nhẹ hoặc chuyển chúng sang một
tác nhân kinh tế khác tạo điều kiện sử dụng tối ưu nguồn lực của
doanh nghiệp.
1.3.2.Quy trình qu n lý rủi ro tín dụng
1.3.2.1.Nhận dạng rủi ro và xác định nguyên nhân gây ra rủi ro

Nhận dạng rủi ro là việc nhận ra những hoạt động hay điều
kiện tạo nên hay làm gia tăng khả năng tổn thất. Nhà quản trị rủi ro
phải hiểu được bản chất của những rủi ro, nó xuất hiện như thế nào
và tác động ra sao để dẫn đến tổn thất? Sau đó, tiến hành xác định
mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên nhân gây ra rủi ro, đồng thời
phải phân loại ngay chất lượng khoản vay.
1.3.2.2.Đo lường rủi ro
Đo lường rủi ro là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng
rất quan tâm, vì nếu đo lường được thì việc phòng ngừa trở nên dễ
dàng hơn. Đo lường rủi ro trong hoạt động ngân hàng được thể hiện
trên 2 phương diện:
Một là, đo lường hay xác định số thiệt hại do rủi ro gây ra,
phản ánh hậu quả rủi ro được xác định khi rủi ro đã xảy ra. Số này có
thể là số tuyệt đối, hoặc số tương đối theo các tiêu thức khác nhau
như giá trị thiệt hại, số lần bị rủi ro, tỉ lệ tài sản bị rủi ro... Sau một
thời gian nhất định, các con số phản ánh rủi ro trong kỳ có thể như sau:


5
B ng 1.1: Các chỉ tiêu đo lường
Chỉ tiêu
Cách tính
Ý nghĩa
Các chỉ tiêu phản ảnh tình hình nợ quá hạn
Số dư NQH
Phản ảnh trong Tổng dư nợ, NQH
1. Tỷ lệ NQH =
chiếm bao nhiêu %. Nó là thước
Tổng dư nợ
đo quan trọng nhất trong hoạt

động tín dụng. Nhìn vào tỷ lệ này
có thể đánh giá ngay chất lượng
tín dụng. Theo thông lệ quốc tế tỷ
lệ này nhỏ hơn 2%.
Các chỉ tiêu phản ảnh tình hình rủi ro mất vốn
Phản ảnh số vốn đã trích dự
Dự phòng RRTD
phòng rủi ro do nợ xấu. Tỷ lệ dự
được trích lập
1. Tỷ lệ dự
phòng RRTD càng cao cho thấy
=
phòng RRTD
chất lượng tín dụng thấp.
Tổng dư nợ
trong kỳ báo cáo
Mất vốn đã xoá
Phản ảnh mức độ mất vốn trong
cho
kỳ
báo
cáo
tổng dư nợ.
2. Tỷ lệ mất
=
vốn
Tổng dư nợ cho
kỳ báo cáo
Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD Phản ảnh quỹ dự phòng RRTD

1. Hệ số khả
được trích lập
được trích lập có thể bù đắp bao
năng bù đắp
=
nhiêu % Khi dư nợ bị thất thoát.
các khoản cho
Dư nợ bị thất
vay bị mất
thoát
Dự phòng RRTD Phản ảnh quỹ dự phòng RRTD được
2. Hệ số khả
được trích lập
trích lập có thể bù đắp bao nhiêu %
năng bù đắp =
khi NQH khó đòi bị thất thoát.
rủi ro tín dụng
NQH khó đòi

Hai là, đo lường khả năng bị rủi ro (xác suất bị rủi ro) dựa vào
công thức tính xác suất của một biến cố ngẫu nhiên theo quan điểm
thống kê, xác định xác suất rủi ro tín dụng ngân hàng như sau:


6
P rủi
=
ro

Số món cho vay bị rủi ro trong kỳ báo cáo

Tổng số lần cho vay trong kỳ báo cáo

x 100%

Đồng thời, theo Basel II còn có thể tính xác suất rủi ro dự kiến,
hay tổn thất dự kiến EL (Expected Loss) theo khả năng vỡ nợ PD
(Probability of Default) với mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss
Given Default) theo công thức sau :
EL = Giá trị khoản vay x PD x LGD
Theo các công thức này, nếu mỗi món cho vay coi như thực
hiện một phép thử và nếu có số liệu thống kê rủi ro đầy đủ, chúng ta
có thể xác định được một cách tương đối chính xác xác suất bị rủi ro
của từng loại tài sản của ngân hàng trong từng thời kỳ, từng loại hình
tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư...
1.3.2.3.Kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro
Kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp phòng ngừa, khắc phục
và làm giảm tổn thất ở mức thấp nhất có thể được nếu tổn thất xảy ra
hoặc hạn chế độ lớn của tổn thất làm cho tổn thất nằm trong khả năng
chịu đựng được của tổ chức tín dụng. Các biện pháp kiểm soát rủi ro
bao gồm: Phòng ngừa rủi ro; Giảm thiểu tổn thất; Trung hòa rủi ro và
Tài trợ rủi ro.
1.3.3.Một số công cụ hỗ trợ qu n lý rủi ro tín dụng
1.3.3.1.Quản lý rủi ro tín dụng theo mô hình chất lượng “6C”
Mô hình chất lượng 6C là một mô hình định tính. Mô hình này
chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan để xác định rủi ro của khách
hàng. Mô hình đánh giá truyền thống đi sâu nghiên cứu “6 khía cạnh
- 6C” của người đi vay là: Tư cách (Character), năng lực (Capacity),
thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions) và
kiểm soát (Control). Tất cả những tiêu chí này phải được đánh giá tốt
thì khoản vay mới được xem là khả thi.

1.3.3.2.Quản lý rủi ro tín dụng theo mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)


7
Mô hình điểm số “Z” do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín
dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo
tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay.
1.3.3.3.Quản lý rủi ro tín dụng theo mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng là một
mô hình ưu việt dựa trên toàn bộ thông tin được quản lý tập trung
trên hệ thống và những thông tin khác được cập nhật từ bên ngoài.
Dựa trên mô hình này, ngân hàng sẽ xem xét và đánh giá khách hàng,
qua đó thiết lập các hạn mức tín dụng cho từng khách hàng để vừa
đảm bảo an toàn, vừa bảo vệ hiệu quả nhất lợi ích cho khách hàng.
CH
NG 2
TH C TR NG R I RO TÍN D NG VÀ QU N LÝ R I RO
TÍN D NG T I SAIGONBANK ĐÀ N NG NH NG NĔM V A QUA
2.1.Đi u kiện ho t đ ng và th c tr ng tín d ng SaigonBank - ĐN
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của SaigonBank - Đà Nẵng
Saigon Bank là một Ngân hàng TMCP đầu tiên tại TPHCM và
cả nước ra đời khi có luật Công ty và pháp lệnh ngân hàng. Và tháng
7 năm 2003, chi nhánh Đà Nẵng được thành lập, hoạt động chủ yếu
của Chi nhánh Đà Nẵng là huy động và cho vay, các dịch vụ khác
liên quan…
2.1.2.Nhiệm vụ của SaigonBank - Đà Nẵng
Huy động vốn; tiếp nhận vốn tài trợ; vay vốn; cho vay; làm dịch vụ...
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của SaigonBank - Đà Nẵng
Bộ máy quản lý của chi nhánh SaigonBank - Đà Nẵng hiện nay
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tương đối gọn nhẹ với

toàn thể CBCNV gồm 50 người.
2.1.4.Các chỉ số tài chính chủ yếu của SaigonBank
2.1.5.Kết qu ho t động của SaigonBank - Đà Nẵng trong thời gian qua
2.1.5.1.Tình hình huy động vốn


8
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng có sự chuyển biến đáng kể,
cụ thể: vốn huy động năm 2006 là: 12.890tr, năm 2007 là: 31.707tr tăng so
với năm 2006 là 18.817tr , tốc độ tăng 145%. Năm 2008 là: 77.633tr, tăng
so với năm 2007 là 45.926tr, cũng đạt tốc độ tăng 145% so với năm trước.
2.1.5.2.Tình hình hoạt động tín dụng
B ng 2.4: Dư nợ tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm 2006-2007-2008
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

1. Tổng dư nợ
2. So sánh với năm trước
3. Tỷ lệ tĕng (gi m)

Đ n

Đ n

Đ n

31/12/2006

31/12/2007


31/12/2008

61.792

90.045

126.302

+ 28.253
+ 45,72%

+ 36.257
+ 40,27%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2006,2007,2008)

2.1.5.3.Các hoạt động khác
2.1.5.4.Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Đà Nẵng
Tổng doanh thu của Chi nhánh tăng đáng kể trong thời gian
qua. Tỷ trọng tăng của năm 2008 so với năm 2007 là 59,86% (tăng
5.222tr đồng) và so với năm 2006 là 1.190% (tăng 12.865tr đồng).
Trong tổng doanh thu thì doanh thu từ hoạt động tín dụng (thu từ lãi)
chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể là: Năm 2006 đạt 1.061tr đồng, chiếm
98,15%; năm 2007 đạt 8.650tr đồng, chiếm 99,15% và năm 2008 đạt
13.822tr đồng, chiếm 99,11% trên tổng doanh thu.
Cân đối giữa mức doanh thu và chi phí tại Chi nhánh trong thời
gian qua, hoạt động của Chi nhánh phát triển và có hiệu quả, đặc biệt
là năm 2007, lợi nhuận đạt 1.061tr đồng.
2.2.Th c tr ng công tác qu n lý r i ro tín d ng t i SaigonBank - ĐN

2.2.1. Tình hình ho t động tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng
2.2.1.1.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn


9
B ng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời h n

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Đến 31/12/2006 Đ n 31/12/2007 Đ n 31/12/2008
ST
TT%
ST
TT%
ST
TL%
1. Ngắn hạn
45.570 73,75 61.812 68,65
89.328 70,65
2. Trung, dài hạn
16.222 26.25 28.233 31,35
36.974 29,35
Tổng
61.792 100
90.045 100
126.302 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2006,2007,2008)

2.2.1.2.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình doanh nghiệp
B ng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo lo i hình doanh nghiệp


ĐVT: triệu đồng
Đ n 31/12/2006 Đ n 31/12/2007 Đ n 31/12/2008
ST
TT%
ST
TT%
ST
TL%
1. DNNN địa phương
11.442 18,52 1.121
1,25 4.069
3,22
2. Công ty Cổ phần
2.400
3,88 3.678
4,08 5.251
4,16
3. Công ty TNHH
9.833 15,91 14.669 16,29 31.593 25,01
4. DN tư nhân
160
0,27 2.959
3,29 8.545
6,77
5. Hộ SXKD, cá nhân 37.957 61,42 67.618 75,09 76.844 60,84
Tổng
61.792 100
90.045 100 126.302 100
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh năm 2006,2007,2008)
Chỉ tiêu


2.2.1.3.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề
Đối với Chi nhánh, dư nợ tín dụng chủ yếu thuộc các ngành
thương nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng. Tỷ trọng cho vay đối với nhóm
ngành này chiếm tỷ trọng rất lớn.
2.2.2.Biểu hiện rủi ro tín dụng thực tế t i Chi nhánh Đà Nẵng
2.2.2.1.Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
B ng 2.8: Nợ quá h n và tỷ lệ nợ quá h n năm 2006, 2007, 2008
Chỉ tiêu
1. Tổng dư nợ

Đ n 31/12/2007
Đ n
+/T cđ
31/12/06 S ti n
07/06 tĕng/gi m

ĐVT: triệu đồng

Đ n 31/12/2008
+/T cđ
S ti n
08/07 tĕng/gi m

61.792 90.045 28.253 45,72% 126.302 36.257 40,27%
2. Nợ quá hạn
625 2.320 1.695 271,2%
2.882
562 24,22%
3. Tỷ lệ nợ QH

1,01% 2,58% 1,57%
2,28% -0,3%
(Nguồn: Báo cáo công tác kiểm tra tín dụng của Chi nhánh năm 2006,2007,2008)


10
Nhìn vào bảng ta thấy, nợ quá hạn của Chi nhánh tăng mạnh qua
các năm. Nợ quá hạn năm 2006 là 625 triệu đồng; sang năm 2007 là
2.320 triệu đồng, tăng 1.695 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng rất
cao: 271,2%; đến năm 2008, nợ quá hạn ở mức 2.882 triệu đồng, tăng
562 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng là 24,22%. Về tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ cũng tăng dần qua các năm; năm 2006 là 1,01%,
năm 2007 là 2,58% tăng so với năm trước 1,57%; năm 2008 là 2,28%.
Qua số liệu bảng trên chúng ta có thể thấy rằng tốc độ tăng dư
nợ tín dụng của Chi nhánh không cao nhưng tốc độ tăng của nợ quá
hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh thời gian qua tăng đáng
kể. Với đà tăng liên tục như vậy, nếu không có giải pháp kiềm chế có
hiệu quả thì nguy cơ đối diện với rủi ro tổn thất của ngân hàng là rất
cao. Vì vậy, đòi hỏi Chi nhánh cần đưa ra những biện pháp để nâng
cao công tác quản lý rủi ro tín dụng.
2.2.2.2.Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
B ng 2.9: Nợ quá h n phân theo lo i cho vay
ĐVT: triệu đồng
Đ n 31/12/2006 Đ n 31/12/2007
Đ n 31/12/2008
ST
%
ST
%
+/ST

%
+/1. NQH ngắn hạn
577
92 2.200
95 1.623 2.577
89 377
2. NQH trung hạn
48
8
120
5
72
305
11 185
Tổng
625
100 2.320 100 1.695 2.882 100 562
Chỉ tiêu

(Nguồn: Báo cáo công tác kiểm tra tín dụng của Chi nhánh năm 2006,2007,2008)

Trong tổng nợ quá hạn thì nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất, có khi đến 95% (năm 2007) trong tổng nợ quá hạn. Điều này xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do việc xác định thời
hạn vay chưa hợp lý nên khi món nợ đến hạn thanh toán thì khách hàng
chưa đủ tiền nên tạm thời chưa thanh toán nợ cho ngân hàng đúng hạn. Vì
thế, nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn. Bởi
vậy, Chi nhánh cần lưu ý hơn trong khi xem xét cho vay ngắn hạn.
2.2.2.3.Rủi ro tín dụng phân theo thời gian



11
B ng 2.10: Nợ quá h n phân theo thời gian
Chỉ tiêu
1. NQH đến 180 ngày
(NQH bình thường)
2. NQH từ 181 đến 360
ngày (NQH có vấn đề)
3. NQH trên 360 ngày
(Nợ khó đòi)
Tổng

ĐVT: triệu đồng
Đ n 31/12/2006 Đ n 31/12/2007 Đ n 31/12/2008
S ti n
577

%
S ti n
92,32
120

%
S ti n
%
5,17
857 30,36

10,76


1,72

200

8,62

1.970 68,36

37,24

5,96

2.000

86,21

55

1,28

625

100

2.320

100

2.882


100

(Nguồn: Báo cáo công tác kiểm tra tín dụng của Chi nhánh năm 2006,2007,2008)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, nợ quá hạn đến 180 ngày có xu
hướng giảm nhưng nợ quá hạn có vấn đề lại tăng lên. Cụ thể đến
31/12/2008 là 1.970 triệu đồng (chiếm 68,36% trong tổng nợ quá hạn).
Điều này có thể là do xác định thời hạn vay không hợp lý hoặc khách
hàng gặp khó khăn tạm thời nên xin gia hạn nợ và sau đó sẽ hoàn trả.
2.2.2.4.Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Về phía Ngân hàng: Chưa thẩm định kỹ dự án về thị trường
tiêu thụ và chưa tiến hành tái thẩm định khi dự án đi vào hoạt động;
hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản vay chưa đầy đủ, dẫn đến khi xảy
ra rủi ro rất khó xử lý, kéo dài thời gian xử lý.
- Về phía khách hàng: Sự thiếu chặt chẽ trong hồ sơ và thẩm
định của ngân hàng đã tạo cho khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, tạo tâm lý ỷ lại và khách hàng đầu tư vào các dự án
không chắc chắn.
- Về thông tin bất cân xứng: Có những khoản vay đã “thẩm
định kỹ”, hồ sơ đầy đủ nhưng vẫn xảy ra rủi ro do ngân hàng thiếu cơ
sở dữ liệu, trong khi đó khách hàng cố tình che đậy những thông tin xấu.
2.2.3. Thực tr ng công tác qu n lý rủi ro tín dụng t i Saigon Bank - ĐN
2.2.3.1.Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng
Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng như vậy thực sự chưa tối


12
cao, mặc dù Chi nhánh đã có một bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng
độc lập nhưng hiệu quả công việc của bộ phận này chưa cao. Lý do là
bộ phận này vẫn trực thuộc phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Cán bộ

của bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập vẫn là cán bộ kiêm
nhiệm, ngoài việc quản lý hoạt động tín dụng còn phải giải quyết
nhiều công việc khác nên chất lượng công việc không cao. Nợ quá
hạn phát sinh tại Chi nhánh nhưng nhiều khi bộ phận kiểm tra này
không biết hoặc không liên quan chịu trách nhiệm. Chính vì thế, Chi
nhánh cần có giải pháp nhằm cải tiến hoạt động của Bộ phận này cho
có hiệu quả hơn.
2.2.3.2.Về quy trình cấp tín dụng tại Chi nhánh
Bộ máy quản lý tín dụng của Chi nhánh bao gồm ba nhóm
chính trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý rủi ro tín dụng: Giám
đốc Chi nhánh, các phòng nghiệp vụ liên quan: Phòng tín dụng,
Phòng thẩm định và Bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập của
Chi nhánh.
Quy trình tín dụng như hiện nay của Chi nhánh quá đơn giản
và lỏng lẻo. Tính nhất quán trong việc cấp tín dụng giữa các đơn vị
không cao, với khách hàng này tại Chi nhánh không cho vay nhưng
có thể vay ở các phòng giao dịch. Phần lớn hồ sơ tín dụng tại Chi
nhánh, đặc biệt ở các phòng giao dịch, cán bộ tín dụng vừa nhận hồ
sơ, vừa thẩm định phương án vay vốn, vừa giám sát việc sử dụng vốn
của khách hàng nên đôi khi chưa chấp hành nghiêm túc quy trình cho
vay, hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức.
2.2.3.3.Về công tác thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi cho vay
Mặc dù đã thực hiện theo quy trình thẩm định của SaigonBank.
Tuy nhiên Chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng của Chi nhánh
không cao là do nhiều nguyên nhân: thứ nhất, thông tin để thẩm định,
phân tích tín dụng còn thiếu, chưa đầy đủ và chính xác; thứ hai, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ thẩm định, cán bộ phân tích còn nhiều hạn


13

chế; thứ ba, Chi nhánh chưa áp dụng phương pháp tính điểm trong
việc phân tích đánh giá khách hàng; thứ tư, các báo cáo, tờ trình phản
ánh kết quả phân tích còn chưa hoàn thiện.
2.2.3.4.Về công tác nhận dạng rủi ro chủ yếu trong hoạt động tín dụng
Tại Chi nhánh Đà Nẵng chưa thống kê cụ thể và xem xét một
cách nghiêm túc tất cả các nguồn rủi ro, các yếu tố rủi ro của từng
nguồn cũng như cơ chế gây ra rủi ro của chúng Vì vậy, việc bỏ sót
hoặc không có biện pháp kiểm soát thích đáng các yếu tố rủi ro là
điều không thể tránh khỏi.
2.2.3.5.Về công tác đo lường rủi ro tín dụng
Công cụ đo lường của Chi nhánh còn chung chung, chưa nhạy
bén, từ đó gây khó khăn cho việc kết luận cho vay và tính toán tài trợ.
Như đã nói ở phần thẩm định và phân tích tín dụng, việc phân loại
khách hàng chỉ được đặt ra theo hướng dẫn của Ngân hàng cấp trên
một cách hình thức, chưa thực hiện được trong thực tế.
2.2.3.6.Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
Mặc dù Chi nhánh cũng đã chú trọng đến công tác kiểm soát
rủi ro nhưng hiệu quả chưa cao là do Chi nhánh chỉ kiểm tra, giám
sát tín dụng sau khi cho vay, mà việc làm này đều do CBTD thực
hiện nên hầu như không đủ thời gian để kiểm tra, giám sát từng
khách hàng hoặc từng dự án vay vốn của khách hàng được. Vậy nên
việc phát hiện những dấu hiệu vi phạm, của khách hàng sẽ không kịp
thời. Thêm vào đó, kết quả kiểm tra cũng chỉ dừng lại ở việc phát
hiện sai sót trong quá trình cho vay của Chi nhánh mà chưa đánh giá
được mức độ rủi ro tín dụng của những sai sót đó. Do đó, không giúp gì
nhiều cho nhà quản lý ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
2.2.3.7.Về công tác xử lý nợ quá hạn, nợ xấu
Việc xử lý những khoản nợ quá hạn của Chi nhánh chủ yếu là
gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhiều lần hoặc trích lập dự
phòng. Vì vậy, tình trạng nợ gốc, nợ lãi tồn đọng nhiều làm ảnh



14
hưởng đến năng lực tài chính của Chi nhánh, chưa phản ánh đúng
thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng và khả năng tiềm ẩn rủi ro
trong kinh doanh của Chi nhánh.
2.2.3.8.Nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Nhân lực tại Saigon Bank - Chi nhánh Đà Nẵng được đánh giá là trẻ,
tuổi đời từ 25 - 30 tuổi, tỷ lệ tốt nghiệp đại học 90%. Tuy nhiên chưa
đồng bộ do còn nhiều nhân viên chưa được đào tạo về Tài chính ngân
hàng hay Quản trị kinh doanh mặc dù đã tốt nghiệp đại học.
CH
NG 3
QU N LÝ R I RO TÍN D NG T I NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CÔNG TH
NG - CHI NHÁNH ĐÀ N NG
TRONG GIAI ĐO N T I
3.1.Ph ng h ng phát triển ho t đ ng tín d ng c a SaigonBank
- Đà N ng trong giai đo n t i
3.1.1.Định hướng phát triển của hệ thống SaigonBank giai đo n
tới (2009-2013)
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của
khách hàng, mục tiêu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
là giữ vững và tiếp tục nâng cao uy tín trên thị trường. Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương kiên trì với định hướng chiến lược
phát triển: Tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu; nâng cao
chất lượng cán bộ tham mưu tại trụ sở chính; tập trung đào tạo lại tay
nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên; đẩy nhanh ứng dụng công
nghệ tin học; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Đảm
bảo đẩy nhanh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu tư, đáp ứng

nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
3.1.2.Định hướng ho t động tín dụng của Chi nhánh Đà Nẵng giai
đo n 2009-2013
Chi nhánh Đà Nẵng tiếp tục phát huy thế mạnh sẵn có, vươn
lên dẫn đầu về thị phần tín dụng.


15
Thị trường mục tiêu của Saigon Bank - Đà Nẵng giai đoạn
2009-2013 là phục vụ tất cả đối tượng khách hàng, trọng tâm chủ yếu
là các dự án lớn đang triển khai tại thành phố Đà Nẵng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên được trẻ hoá, có trình độ, có
khả năng nắm bắt nhanh những yêu cầu của công việc,…
3.2.Gi i pháp tĕng c ng qu n lý r i ro tín d ng t i SaigonBank
- Đà N ng trong giai đo n t i
3.2.1.Qu n lý rủi ro tín dụng từ nguyên nhân của Ngân hàng.
3.2.1.1.Nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và
tác nghiệp của Chi nhánh.
3.2.1.2.Tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm
phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng; tiến
tới xây dựng hệ thống dữ liệu thống nhất về chất lượng tín dụng của
khách hàng.
3.2.1.3.Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng.
Hiện nay, quy trình tín dụng của Chi nhánh còn nhiều khe hở cho
khách hàng và cán bộ ngân hàng lợi dụng. Vì thế, theo Tác giả để tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng thì cần hoàn thiện quy trình tín dụng hiện
nay của Chi nhánh. Để làm được điều đó, Chi nhánh cần tách bạch chức
năng của các bộ phận trong khi cho vay, đặc biệt là tại phòng giao dịch.
3.2.1.4.Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá khách hàng
Để thực hiện giải pháp này, Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa các

nội dung của công tác thẩm định. Chi nhánh cần xác định việc thẩm định
các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh là một khâu quan trọng
nhất trước khi cho vay. Cán bộ thẩm định cần kiểm tra tư cách pháp nhân
người vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình giao dịch với ngân hàng.
3.2.1.5.Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng
Để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, Chi nhánh cần thường
xuyên xem xét khoản vay, kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá
tình trạng kinh doanh của khách hàng, đánh giá những thay đổi hạn


16
mức tín dụng của khách hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần xác
định hạn mức cho từng ngành nghề hoặc khu vực kinh tế cụ thể nhằm
kiểm soát rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro
cũng là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro
tín dụng. Định kỳ và nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho
từng đối tượng nhận báo cáo.
3.2.2.Qu n lý rủi ro tín dụng từ nguyên nhân của khách hàng
3.2.2.1 Nhận dạng rủi ro qua các dấu hiệu cảnh báo
Nhận dạng rủi ro tín dụng giúp nhận biết các yếu tố liên quan
đến rủi ro tín dụng. Nhờ đó, ngân hàng có biện pháp quản trị thích
hợp, tránh trường hợp bị động và bỏ sót nguyên nhân gây rủi ro. Có
thể nhận dạng rủi ro qua các dấu hiệu sau:
* Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong
quá trình kiểm tra theo định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình sử dụng vốn
vay, tình hình tài chính, hoạt động SXKD...
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do.
- Giá trị TSĐB bị giảm sút hoặc có dấu hiệu đã cho người khác

thuê, bán hay trao đổi.
- Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn
thu nhập bất thường khác không phải từ hoạt động SXKD.
* Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với
mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện bất đồng trong hệ thống điều hành, tranh chấp
trong quá trình quản lý.
- Xuất hiện “Hội chứng hợp đồng lớn”, tức là sẵn sàng từ bỏ
các hợp đồng có giá trị nhỏ và vừa nhưng có khả năng thu được tỷ


17
suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các
bạn hàng có “tên tuổi” dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn.
- Những thay đổi từ chính sách của Nhà nước, đặc biệt là tác động
của chính sách thuế, xuất nhập khẩu; thay đổi các biến cố kinh tế vĩ mô.
* Dấu hiệu báo trước thông qua thông tin tài chính
- Đã chi tiền nhưng chưa thực hiện hạch toán kế toán nhằm trốn
phân bổ chi phí để quyết toán lãi dẫn đến làm sai lệch tồn quỹ tiền mặt.
- Không quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản mà treo gác trên tài
khoản tạm ứng để che dấu sử dụng vốn ngắn hạn sang dài hạn hoặc
không thanh toán tạm ứng kịp thời để không phải hạch toán chi phí.
- Không phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất
- Tăng tồn kho để giảm chi phí.
- Không trích lập các khoản dự phòng
Trên đây là những thủ thuật chủ yếu các doanh nghiệp SXKD
thua lỗ thường dùng để làm sai lệch kết quả kinh doanh nhằm quyết
toán lãi để vay vốn ngân hàng. Việc một doanh nghiệp thua lỗ chẳng
khác gì một người mắc bệnh nan y, doanh nghiệp lỗ thì họ cũng

chẳng loại trừ thủ đoạn nào để che dấu thực trạng tài chính của mình
kể cả gửi cho ngân hàng những báo cáo sai lệch, không trung thực.
3.2.2.2.Xác định mức độ và nguyên nhân gây ra rủi ro
Khi phát hiện thấy các dấu hiệu phát sinh rủi ro. Ngân hàng phải
tiến hành ngay các bước xác định mức độ nghiêm trọng của nó và nguyên
nhân gây ra rủi ro, đồng thời phải phân loại ngay chất lượng khoản vay bị
hạ xuống nhóm mấy. Ngân hàng phải nghiêm túc xác định rõ nguyên
nhân gây ra sự xuống hạng của khoản vay. Các nguyên nhân đó có thể là:
- Nguyên nhân do thông tin lừa đảo.
- Nguyên nhân do khách hàng không chịu hợp tác.
- Nguyên nhân do suy thoái kinh tế hoặc do rủi ro thị trường.


18
- Nguyên nhân do trình độ, năng lực quản lý yếu kém, thiếu trách
nhiệm, mất phẩm chất của cán bộ ngân hàng tham gia cấp tín dụng.
3.2.2.3.Sử dụng CSDL nội bộ để đo lường rủi ro (hay xác định tổn thất)
khi cho vay
Theo Basel II có thể tính xác suất rủi ro dự kiến, hay tổn thất dự kiến
EL (Expected Loss) theo khả năng vỡ nợ PD (Probability of Default) với
mức độ tổn thất khi vỡ nợ LGD (Loss Given Default) theo công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này
là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các
khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Từ
những dữ liệu này, ngân hàng nhập vào một chương trình xếp hạng khách
hàng, từ đó tính được xác xuất không trả được nợ của khách hàng.
Thứ hai, EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách
hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, được xác như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure là tỷ trọng phần
vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại
thời điểm không trả được nợ.
“LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là
phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ
ngoài mức dư nợ bình quân.
Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa
quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách
hàng tại thời điểm không trả được nợ.
Thứ ba, LGD: tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần
vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được
nợ. Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.


19
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách
hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Như vậy, thông qua các biến số LGD, PD và EAD, ngân hàng
sẽ xác định được EL - tổn thất ước tính của các khoản cho vay. Nếu
ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay
giúp ngân hàng xác định chính xác hơn hệ số an toàn vốn tối thiểu
trong mối quan hệ giữa vốn tự có với rủi ro tín dụng. Việc áp dụng
phương pháp CSDL nội bộ sẽ xác định đúng thực tế mức độ rủi ro
của từng trạng thái rủi ro gồm các khoản cho vay doanh nghiệp, cho
vay bán lẻ, cho vay thế chấp bất động sản, ...
3.2.2.4.Biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro
1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro: biện pháp này áp dụng đối với
nợ nhóm 2, bằng cách:
- Quản lý giám sát khoản vay:

Thực hiện ngay việc giám sát và thu thập các báo cáo tài chính
mới nhất của khách hàng, cũng như các thông tin về tình hình tài
chính và các thông tin cần thiết có liên quan khác của khách hàng.
Nếu thấy xu thế bất lợi của khách hàng, ngân hàng phải yêu
cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính thường xuyên hơn và
phải kiểm tra chi tiết các báo cáo đó để giám sát chặt chẽ tình hình.
Khi xác định rõ xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng, ngân hàng cần phải khẩn đánh giá nguyên nhân của sự
bất ổn này là tạm thời hay do tài chính yếu kém; do thị trường hay do
sự yếu kém của công tác quản lý…
- Tiến hành tái thẩm định đối với các dự án đã cho vay:
Mục đích của tái thẩm định là tính toán lại trên cơ sở kết quả
triển khai đầu tư, vận hành và khai thác dự án, nhằm mục đích so
sánh, đánh giá với các chỉ tiêu dự kiến ban đầu khi lập dự án. Qua đó
nắm được tình hình thực tế của doanh nghiệp, chủ động phát hiện và


20
đưa ra các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm rủi ro. Các chỉ tiêu cơ
bản cần phải tái thẩm định: Tổng vốn đầu tư; Máy móc thiết bị; Công
suất hoà vốn; Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ); Các chỉ tiêu
sinh lời của dự án: (NPV; IRR); Các chỉ tiêu về khả năng trả nợ:
Nguồn trả nợ hàng năm, Thời gian hoàn trả vốn vay. Sau khi tái thẩm
định, cần phải đưa ra nhận xét về dự án:
Kết quả tái thẩm định có yếu tố bất lợi đến dự án thì tiến hành
xử lý tín dụng. Xử lý tín dụng bắt đầu từ việc phát hiện rủi ro có thể
xảy ra, đang xảy ra, đã xảy ra, tiềm ẩn trong tương lai có thể sẽ xảy ra
thông qua hệ thống phân loại các loại rủi ro từ khách hàng, từ dự án
và từ Ngân hàng.
- Rà soát và xem xét lại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng:

Trong trường hợp khoảng vay bị đánh giá xuống hạng, ngân
hàng phải rà soát và đánh giá lại ngay TSĐB của khách hàng; việc
đánh giá TSĐB của khách hàng phải đảm bảo thực tế và thận trọng.
Ngân hàng cần xem xét, đánh giá: liệu tài sản này trong điều kiện
kinh doanh bình thường thì bán như thế nào và bán trong điều kiện
kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
- Hoàn thiện hồ sơ pháp lý:
Ngân hàng cần rà soát lại và bổ sung một cách đầy đủ hồ sơ
pháp lý của khách hàng.
2. Biện pháp khắc phục nhằm giảm thiểu tổn thất: biện pháp
này áp dụng đối với nợ nhóm 3, nhóm 4
- Điều chỉnh kế hoạch trả nợ (gốc, lãi) như: Điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ, ... trong phạm vi quyền hạn của ngân hàng theo
quy định. Biện pháp này được áp dụng cho các khách hàng được
quyết định tiếp tục duy trì mối quan hệ tín dụng. Ngân hàng yêu cầu
người vay phải chứng minh được khả năng hoàn trả lãi và gốc khi
đến hạn sau khi cơ cấu lại nợ.


21
- Yêu cầu người vay giải trình những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro của người vay, đồng thời tự đưa ra các biện pháp, giải pháp khắc
phục đối với chính mình và đối với ngân hàng.
- Từ những rủi ro đã được nhận diện và từ những kiến nghị, đề
nghị, đề xuất của người vay, ngân hàng xem xét cụ thể để hỗ trợ
người vay về vốn, gia hạn nợ, nới lỏng các điều kiện, cam kết hoặc
tăng cường các điều kiện - cam kết; điều chỉnh bổ sung hợp đồng…
3. Biện pháp xử lý rủi ro: biện pháp này áp dụng đối với nợ nhóm 5
Ngân hàng áp dụng các biện pháp mạnh: xử lý theo pháp luật,
khởi kiện hồ sơ vay ra toà, thúc đẩy việc phát mãi tài sản nhằm thu

hồi toàn bộ nợ vay. Đồng thời sử dụng biện pháp tài trợ rủi ro trích
lập quỹ dự phòng.
3.2.3.Một số công cụ hỗ trợ qu n lý rủi ro tín dụng
3.2.3.1.Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng
Việc áp dụng phương pháp tính điểm có những lợi thế nhất
định, đặc biệt là trong điều kiện khách hàng vay vốn ngày càng
nhiều, tình trạng quá tải tín dụng ngày càng là vấn đề bức xúc tại Chi
nhánh, vì thế nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao. Chi nhánh cần nhanh
chóng nghiên cứu, hoàn thiện và áp dụng phương pháp tính điểm
trong quá trình thẩm định, phân tích tín dụng.
* Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp, được thực hiện qua 7 bước sau:
1. Thu thập thông tin.
2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của DN.
3. Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp.
4. Chấm điểm các chỉ số tài chính. (Bảng DN1)
5. Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính. (BảngDN2,DN3,DN4,DN5,DN6)
6. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp.
7. Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH.


22
* Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân, được thực hiện qua 5 bước sau:
1. Thu thập thông tin.
2. Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản.
3. Chấm điểm tiêu chí quan hệ với Ngân hàng.
4. Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân.
5. Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng KH.
Việc hoàn thiện hơn hệ thống chấm điểm tín dụng sẽ giúp cán bộ tín

dụng, cán bộ thẩm định, Hội đồng tín dụng cũng như Ban lãnh đạo ngân
hàng có cơ sở đánh giá thống nhất và mang tính hệ thống trong suốt quá
trình tìm hiểu khách hàng, xem xét dự án đầu tư, đánh giá, phân tích, thẩm
định và phê duyệt hoặc từ chối đơn xin vay của khách hàng. Trên cơ sở áp
dụng phương pháp chấm điểm tín dụng, ngân hàng có thể tính toán được
xác suất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro trong trường hợp xảy ra sự cố, tỷ lệ thu
hồi theo từng loại khoản vay, mức độ tổn thất dự kiến, từ đó xác định
được hạn mức tín dụng khác nhau đối với mỗi khách hàng.
3.2.3.2.Vận dụng mô hình “6C” khi xem xét một khoản vay
1. Đánh giá Tư cách (Character)
CBTD phải chắc chắn rằng: Người đề nghị vay có mục đích rõ
ràng. Nếu CBTD không biết chính xác tại sao khách hàng đề nghị
vay tiền, thì cần làm rõ mục đích vay tiền là gì? Khi mục đích rõ
ràng, CBTD cần phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của Ngân hàng hay không. Thậm chí cho dù mục đích đề nghị
vay tốt thì CBTD cũng phải xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm
trong việc sử dụng vốn vay, trả lời các câu hỏi một cách trung thực.
2. Đánh giá Năng lực pháp lý người vay (Capacity)
Khách hàng vay vốn có đủ năng lực hành vi dân sự không? Giấy
chứng nhận kinh doanh, Giấy phép hành nghề có còn hiệu lực không?…Đây
là những nội dung cần làm rõ để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng.
3. Đánh giá thu nhập của người vay (Cash)


23
CBTD phải tập trung vào câu hỏi: Người vay có đủ tiền để trả nợ?
Có hai nguồn thu, đó là: (1) Doanh thu từ phương án sản xuất kinh
doanh, và (2) bán thanh lý tài sản. Tuy nhiên, CBTD cần tập trung phân
tích vào nguồn thu thứ nhất vì đây là nguồn thu nợ chủ yếu. Đồng thời
với việc phân tích trên, dựa vào báo cáo tài chính, CBTD tiến hành phân

tích các tỷ số tài chính (đối với khách hàng DN) theo Phụ lục 2.
4. Bảo đảm tiền vay (Collateral)
Mô tả và đánh giá về biện pháp bảo đảm tiền vay (hình thức đảm
bảo; loại tài sản đảm bảo; tính pháp lý; định giá, mức độ thanh khoản...),
các điều kiện thoả thuận với khách hàng. Trường hợp khách hàng chưa
đáp ứng được các điều kiện thì nên nêu ở dạng khuyến nghị. CBTD
kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay theo Phụ lục 3.
5.Các điều kiện (Conditions): Đánh giá rủi ro, thuận lợi và
biện pháp phòng ngừa
- Rủi ro về tiến độ thực hiện: Rủi ro hoàn tất dự án không đúng
thời hạn, không phù hợp với thông số và tiêu chuẩn thực hiện
- Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán: giá cả, nguồn cung
cấp nguyên liệu đầu vào thay đổi theo chiều hướng bất lợi; hàng hoá
sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên liệu
(đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự
kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ.
- Rủi ro về môi trường và xã hội: dự án có thể gây tác động tiêu
cực đối với môi trường và dân cư.
Trên cơ sở các phân tích đánh giá, đưa ra các nhận xét ngắn
gọn triển vọng phát triển của khách hàng (Rất tốt / Tốt / Trung bình /
Không tốt) trong ngắn hạn; dài hạn.
6. Kiểm soát (Control)
Xem xét các thay đổi trong luật pháp và các quy chế có ảnh
hưởng xấu đến người vay hay không. Yêu cầu của người vay có đáp


24
ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng.
3.3. M t s đ xu t nhằm tĕng c ng qu n lý r i ro tín d ng

3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

KEÁT LUAÄN
Với điều kiện thực tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu nhập lớn
nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế, quản lý rủi ro
tín dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quản trị rủi ro
của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng tiến gần đến các
thông lệ quốc tế nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Trên cơ sở vận dụng những phương pháp nghiên cứu, bám sát
thực tế, Luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về tín dụng và rủi ro tín dụng, về
quản lý rủi ro tín dụng.
- Đã phân tích, đánh giá được nguyên nhân gây ra rủi ro và thực
trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
- Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn đó, Luận văn đã đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh.
- Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà
nước cũng như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
Do thời gian có hạn và khả năng tiếp cận thực tế còn hạn chế,
cho nên trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ, đề tài sẽ không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót, kính mong thầy cô và người đọc góp ý để
tác giả tiếp tục hoàn thiện hơn trong tương lai.




×