Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BAO CAO thực tâp tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.17 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN
TẢI Á CHÂU.
1.1

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.1.1 Thông tin doanh nghiệp
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị

1.3

Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

1.4

Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ.
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại đơn vị.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
2.2.2Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.


2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẾ CỦA ĐƠN VỊ.
3.1 Đánh giá công tác kế toán của đơn vị.
3.1.1 Ưu điểm.
3.1.2 Hạn chế.
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại đơn vị.
3.2.1 Ưu điểm.
1


3.2.2 Nhược điểm.
IV ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP.
KẾT LUẬN

2


LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian thực tập tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giúp sinh
viên củng cố vững chắc hơn những lý luận đã được nghiên cứu trong trường
cao đẳng và bước đầu vận dụng lý thuyết phần vào trong thực ti ễn doanh
nghiệp. Nhà trường đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập t ại các doanh nghi ệp
giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn môi trường làm vi ệc tại các doanh
nghiệp, đồng thời dần dần tiếp cận với công tác kế toán của doanh nghi ệp.
Với sinh viên chuyên ngành kế toán , khảo sát thực tế giúp họ hiểu đầy đủ
hơn về thực tiễn công việc của người làm kế toán trong doanh nghiệp. Trên
cơ sở đó, sinh viên có ý thức tự trang bị cho mình kỹ năng, kinh nghiệm ban
đầu tránh bỡ ngỡ, sai sót không đáng có khi bước vào công việc.
Do đó em xin thực tập tốt nghiệp và viết báo cáo thực tập tổng h ợp t ại Công

ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu . Trong khuôn khổ nghiên
cứu đề tài, báo cáo tổng hợp của em ngoài lời m ở đầu và kết luận, báo cáo bao
gồm những phần sau:
I. Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu
II. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ vận tải Á châu
III. Đánh giá khái quát công tác kế toán tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ vận tải Á châu
IV. Định hướng đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của
các cán bộ kế toán trong công ty. Đồng thời em nhận được sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn TS.Nguyễn Thị Hà. Em xin chân thành cảm ơn
TS.Nguyễn Thị Hà cùng cán bộ tập thể trong Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ vận tải Á châu đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ
CP
PT

Tài sản cố định
Cổ phần
Phát triển
DANH MỤC BẢNG BIỂU

1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty

1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

4


I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
VẬN TẢI Á CHÂU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Thông tin doanh nghiệp
- Tên Công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu
- Tên giao dịch : A CHAU TRADING AND TRANSPORT SERVICE COMPANY LIMITED
- Mã số Thuế công ty : 2600939500
- Ngày cấp : 24-04-2015
- Địa chỉ trụ sở : Số nhà 44, tổ 78, Khu 7, Ph ường Nông Trang, Thành ph ố Vi ệt Trì, T ỉnh Phú
Thọ, Việt Nam
- Điện thoại/Fax : 0978925666

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận
tải Á châu
Công ty Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu có chức
năng, nhiệm vụ hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường bộ chủ yếu th ực
hiện trong địa bàn tỉnh Phú thọ, đồng thời công ty thực hiện dịch vụ trông gửi
xe qua đêm và dịch vụ sửa chữa, đại tu, phục hồi cải tạo xe.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 2600939500 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh
Phú Thọ cấp ngày 24 tháng 4 năm 2015, thì ngành nghề kinh doanh của công
ty bao gồm:
– Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
– Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ

– Bốc xếp hàng hóa
-Dịch vụ trông gửi xe qua đêm.
-Đại tu, phục hồi, sửa chữa,cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ
– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải
- Lắp đặt hệ thống điện
5


– Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí
– Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
– Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống);
– Đại lý ô tô và xe có động cơ khác
– Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, n ứa); và đ ộng v ật s ống
– Bán buôn thực phẩm
– Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
– Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình
– Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
–– Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
– Bán buôn tổng hợp
1.1.4. Qúa trình hình thành và phát tri ển của công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu là loại công ty TNHH
2 thành viên trở lên, hạch toán kinh tế độc lập,tự chủ về tài chính,có tư cách
pháp nhân,có tài khoản độc lập và có con dấu riêng.
Mặc dù Công ty mới thành lập được một năm, nhưng với uy tín và chất l ượng
dịch vụ cung cấp, công ty Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu
đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt đối với các khách hàng, đi ều đó
khẳng định sự năng động của công ty trong môi trường cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần kinh tế như hiện nay. Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ vận tải Á châu đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường

vận tải và dịch vụ sửa chữa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, do đó công ty đã g ặt hái
được nhiều thành công ban đầu
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường công ty đã không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Thực hiện chủ trương đó,công ty
đã đầu tư mua sắm mới các xe vận tải và trang thiết bị phục vụ.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu cung cấp dịch vụ
vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú thọ là chủ yếu với đa dạng các loại xe
từ 1 tấn đến 15 tấn.
6


Địa bàn hoạt động chính của Công ty là tỉnh Phú th ọ và m ột s ố tỉnh lân
cận. Công ty có đội ngũ trên cán bộ công nhân viên có trình độ qu ản lý, trình
độ chuyên môn kỹ thuật cao, hệ thống xe tải với nhiều tải tr ọng và có ch ất
lượng tốt
Với phương châm đặt chất lượng chất lượng dịch vụ cung cấp lên v ị trí
hàng đầu. Vì vậy trong năm qua công ty đã thu hút đ ược khách hàng và đ ạt
được nhiều sự tín nhiệm của các khách hàng. Công ty đã và đang là c ố gắng
hơn nữa để có thêm nhiều khách hàng và thi ết l ập đ ược v ị trí c ủa mình trong
ngành vận tải đường bộ.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu là một doanh nghiệp

có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có bộ máy quản lý hoạt động
theo mô hình tập trung, gọn nhẹ, tổ chức bộ máy của công ty được liên kết với
nhau rất chặt chẽ.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí thành 2 cấp. Nhưng cũng đã có

đầy đủ các phòng, ban chức năng.
Mô hình tổ chức cơ cấu quản lý mà Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải
Á châu sử dụng là kiểu trực tuyến - chức năng. Việc tổ chức quản lý theo mô hình
trực tuyến - chức năng sẽ đảm bảo cho các quyết định sản xuất, kinh doanh được
kịp thời và nghiêm túc. Bên cạnh đó, thủ trưởng mỗi cấp sẽ được các bộ phận chức
năng hỗ trợ đắc lực trong quá trình quản lý và ra quyết định.
* Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý
- Giám đốc: Giám đốc có chức năng chỉ đạo trực tiếp, chỉ huy điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty
-Phó giám đốc: Phó giám đốc có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ vật tư, thiết bị phục vụ
cho hoạt động sản xuất của công ty.

7


Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng

Phòng

Phòng Tổ chức,

Kinh doanh

Kế toán

hành chính


Xưởng sửa chữa

Đội xe

- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc quản lý các
lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, nhân sự, tổ chức lao động tiền lương, đào tạo.
Soạn thảo, lưu trữ các hợp đồng lao động, lập bảng chấm công, báo cáo về lao
động tiền lương theo kế hoạch.
- Phòng kế toán: Có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động kinh tế, thường xuyên báo
cáo tình hình tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc về các phương án cải
thiện tình hình tài chính của công ty…..Theo dõi tình hình mọi biến động về các
nghiệp vụ của công ty. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo theo quy định.
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, chăm sóc, lấy ý kiến khách hàng, Lập
kế hoạch trình ban giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ, định hướng
kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
- Đội xe: trực tiếp quản lý các xe, định kỳ báo cáo về tình hình khai thác xe, tình
trạng các xe và đề xuất biện pháp quản lý, sử dụng, bảo quản xe
8


- Xưởng sửa chữa: sửa chữa, bảo trì các xe của công ty và thực hiện dịch vụ cho
khách hàng về sửa chữa, cải tạo, bảo dưỡng bảo trì.
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015
Năm đầu tiên đi vào kinh doanh với rất nhiều khó khăn, thử thách, nhưng công
ty cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Qua bảng số liệu trên ta thấy
tình hình kinh doanh của công ty trong năm vừa qua.
stt

Chỉ tiêu


1
2

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

Đvt: triệu đồng
Năm 2015
10.120
8.560

3
vụ (= 10-11)
1.560
257
4
Lợi nhuận trước thuế (=30 +40)
205,6
5
Lợi nhuận sau thuế
II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI Á CHÂU
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung, phòng k ế toán có 2
người.
1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Trưởng phòng – Kế toán trưởng

Kế toán viên

Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

9


Trưởng phòng – Kế toán trưởng : Phụ trách chung, chịu trách nhiệm
trước giám đốc công ty về công tác quản lý tài chính và tổ chức, chỉ đạo công tác
hạch toán kế toán, thống kê trong toàn công ty. Thực hiện k ế toán tổng h ợp, k ế
toán chi phí, giá thành, kế toán doanh thu và kế toán thanh toán
Kế toán viên : Thực hiện công tác tiền lương, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, tài sản cố định, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
2.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Về chế độ kế toán: Mặc dù là công ty có quy mô nhỏ nhưng công ty thực hiện
đúng quy định chế độ kế toán của Bộ Tài Chính, từ ngày 01/01/2015 doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toán quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC , do bộ
tài chính ban hành ngày 22/12/2014
Kỳ kế toán: Niên độ kế toán theo năm trùng với năm dương l ịch bắt đầu từ
ngày 01/01 tới ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị kế toán sử dụng để lập báo cáo và ghi sổ là Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trị giá hàng xuất kho: được hạch toán theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá g ốc, trong
quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ k ế và giá

trị còn lại.
Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình : Công ty tính khấu hao TSCĐ theo
TT45/2013/BTC ban hành ngày 25/04/2013 có hiệu lực từ ngày 10/06/2013
phương pháp đường thẳng.
Các khoản thuế phải nộp Nhà nước:
Thuế giá trị gia tăng: áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế.
10


2.2 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Hiện nay công ty vẫn áp dụng hệ thống biểu mẫu chứng từ mà Bộ Tài chính
ban hành hướng dẫn áp dụng cho các doanh nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghi ệp g ồm 5 ch ỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp đều lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho m ột
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ k ế toán đ ầy đủ các
chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghi ệp vụ kinh t ế, tài chính phát sinh.
Chữ viết trên chứng từ rõ ràng, không tẩy xoá, không vi ết tắt. S ố ti ền vi ết b ằng
chữ khớp, đúng với số tiền viết bằng số. Các chứng từ đều được công ty lập thủ
công bằng cách ghi bằng tay
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đ ối v ới
chứng từ lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng m ột n ội
dung.

Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuy ển
đến đều tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán ki ểm
tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi ki ểm tra và xác minh tính pháp lý
của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
11


- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán ho ặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các ch ỉ tiêu, các y ếu t ố ghi chép
trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty được xây dựng trên cơ s ở h ệ
thống tài khoản kế toán quy định theo tại thông tư 200/2014/TT-BTC , do bộ tài
chính ban hành ngày 22/12/2014
o TK loại 1 gồm: TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 152, 153, 154.
o TK loại 2 gồm: TK 211, 213, 214, 242.
o TK loại 3 gồm: TK 341, 331, 334, 333, 338, 353.
o TK loại 4 gồm: TK 411, 421
o TK loại 5 gồm: TK 511, 5211, 5212, 5213, 515.
o TK loại 6 gồm: TK 641, 642, 632, 635, 621, 622, 627
o TK loại 7 gồm: TK 711.

o TK loại 8 gồm: TK 811, 821.
o TK loại 9 gồm: TK 911.
2.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
12


Công ty thực hiện ghi sổ thủ công và dùng các bảng tính excel, ch ưa s ử d ụng
phần mềm kế toán, do công ty có quy mô nhỏ và đang trong giai đo ạn đầu hoạt
động
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: “ Nhật ký chung
Hệ thống sổ kế toán bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái. Công ty không s ử dụng các s ổ Nh ật ký đ ặc
biệt
- Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán n ội b ộ, thanh
toán với ngân sách.
Cuối tháng phải lập sổ tổng hợp chi tiết theo đối tượng tập h ợp trên c ơ s ở các
sổ chi tiết:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp và sử lý trên máy tính t ại Phòng
Tài chính – Kế toán.
2.2.4 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Căn cứ vào luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21-“ Trình bày báo cáo tài chính”
và theo thông tư 200/2014/TT-BTC hệ thống báo cáo kế toán của công ty g ồm
4 báo cáo cơ bản sau: Bảng cân đối kế toán, BCKQKD, Báo cáo l ưu chuy ển ti ền
tệ, Thuyết minh BC tài chính.
Các báo cáo này được kế toán trưởng lập và gửi lên ban giám đốc, c ơ quan thu ế,
các ngân hàng, nhà đầu tư và các đối tượng có liên quan.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

3.1 Đánh giá công tác kế toán của đơn vị.
3.1.1 Ưu điểm.
13


Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán được bố trí khá gọn nhẹ,
hợp lý. Tuy chỉ có 2 người nhưng với tinh thần trách nhi ệm và trình đ ộ chuyên
môn cao cộng với sự trợ giúp của máy vi tính họ vẫn đảm đương được m ột
khối lượng công việc. Mỗi người đảm nhận một số công việc nhất định, không
chồng chéo lên nhau và cũng không tập trung quá n ặng vào m ột người đã t ạo
nên sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc.
Về hình thức kế toán được lựa chọn và áp dụng: Hình thức kế toán được áp
dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung. Việc lựa chọn hình th ức kế toán
này rất chính xác và khoa học, phù hợp với đặc đi ểm th ực t ế tại công ty. Theo
hình thức kế toán này, công ty đã mở một hệ th ống sổ sách kế toán nói chung là
đầy đủ. Việc ghi chép vào các sổ kế toán được thực hi ện v ới s ự h ỗ tr ợ c ủa máy
tính nên đã giảm nhẹ công việc của kế toán viên rất nhiều, mà lại đ ảm b ảo
được tính chính xác của các số liệu.
Về công tác hạch toán: Công ty tổ chức khâu hạch toán ban đầu rất chặt chẽ, các
chứng từ đều được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp.
Về bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng một cách hợp lý,
hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây dựng cũng nh ư
phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Hệ thống quản lý của Công ty có s ự
phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các phòng ban chức năng trong Công ty.
Hệ thống chứng từ sổ sách: Công ty áp dụng là rất đầy đủ, việc ghi chép và m ở
sổ đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Bên cạnh đó cũng có những
thay đổi phù hợp với thực tế của Công ty. Việc tổ chức luân chuy ển h ệ th ống
chứng từ, sổ sách kế toán được diễn ra một cách khoa học và ch ặt chẽ đáp ứng
đầy đủ nhu cầu thông tin, tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận kế
toán, giúp cho các phần hành kế toán diễn ra một cách trôi ch ảy, giúp cho quá

trình lập các sổ sách báo cáo đúng th ời hạn, theo đúng quy đ ịnh của B ộ tài
chính.
3.1.2 Hạn chế.

14


Một số nghiệp vụ phát sinh kế toán chưa bổ sung chứng từ và ghi nh ận k ịp th ời
do 1 kế toán phải kiêm nhiều phần hành. Việc thu th ập các chứng t ừ đi đ ường
nhiều khi không đầy đủ gây khó khăn cho việc tập hợp đầy đủ, chính xác chi
phí.
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa l ớn tài s ản c ố đ ịnh.
Khi sửa chữa lớn máy móc thiết bị thì toàn bộ chi phí sửa chữa đã hạch toán vào
chi phí sử dụng xe,. Có kỳ Công ty không phát sinh chi phí sửa chữa l ớn nhưng có
kỳ phát sinh quá nhiều chi phí sửa chữa l ớn, đi ều này d ẫn tới s ự bi ến đ ộng v ề
giá thành dịch vụ .
- Về hệ thống sổ kế toán : Mặc dù việc áp dụng sổ sách của Công ty tuân th ủ
đúng quy định nhưng để đáp ứng đúng yêu cầu quản lý, yêu cầu đ ối tượng sử
dụng thông tin và thuận tiện hơn nữa cho việc ghi chép, tính toán và phân b ổ
phản ánh chi phí thực tế phát sinh chính xác với hình th ức k ế toán t ại Công ty
hiện nay, thì hàng ngày khi chứng từ gốc, kế toán vẫn phân loại và phản ánh vào
các bảng kê nhưng không để cuối tháng mới tổng hợp và ghi vào sổ kế toán
tổng hợp. Có như thế vừa làm giảm công việc cuối tháng của k ế toán v ừa ph ản
ánh chi phí phát sinh trong tháng lên sổ kịp thời.
IV ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP.
Đề tài thứ 1: “Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ vận tải Á châu”
Lý do chọn đề tài: Việc hoàn thiện quản lý và hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương là biện pháp hữu hi ệu nhằm nâng cao ch ất l ượng
dịch vụ, hạ giá thành dịch vụ, bảo toàn vốn của doanh nghi ệp. Kế toán ti ền

lương và các khoản trích theo lương luôn cần được xem xét và hoàn thi ện đ ể
phù hợp với điều kiện của Công ty.
Công ty cần cải tiến cách tính lương để khuyến khích người lao động, làm cho
họ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và gắn bó với công ty.

15


KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy tổ chức công tác kế toán của
công ty nhìn chung đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc. Tuy nhiên còn một số
khâu chưa hoàn thiện, công ty cần phải đưa ra được các phương án nhằm khắc phục
các hạn chế nêu trên để hoạt động của công ty hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực tập, dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian và năng
lực có hạn chế nên trong quá trình hoàn thiện báo cáo em khó tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được những góp ý bổ sung của thầy cô và để báo
cáo của em được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên Thực Tập

16



×