ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BẾ THANH HUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
:
Kinh tế nông nghiệp
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Khóa học
:
2013 – 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
BẾ THANH HUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ
PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
: Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Dương Thị Thu Hoài
Cán bộ cơ sở hướng dẫn
: Bế Thanh Lịch
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế. Sau một thời gian học tập và
nghiên cứu tại địa phương cũng như ở trường, nay em đã hoàn thành bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với
tên đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của cán bộ kế toán thống kê phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô
giáo Th.S Dương Thị Thu Hoài - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - Giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các
kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình giúp
em chỉnh sửa kịp thời để hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả
tốt nhất, để em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình đúng theo kế hoạch và
thời gian cho phép của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tại địa phương cho phép em gửi lời cảm ơn
chân thành tới Trưởng phòng NN & PTNT cùng các cán bộ phòng NN &
PTNT đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để
phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những
kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích
cho em sau này khi ra trường, giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp và tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian thực tập tại địa phương.
Qua đây cho phép em gửi lời chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ, chỉ
bảo, giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
ii
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn
bè và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do
nhận thức và thời gian có hạn nên báo cáo không tránh khỏi còn nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý tận tình của các thầy, cô giáo và
bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Bế Thanh Huyền
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số cây trồng chính của địa phương qua giai đoạn 2014 – 2016 .... 18
Bảng 3.2. Số lượng các loại vật nuôi của địa phương giai đoạn 2014 – 2016 ....21
Bảng 3.3. Những thành tựu đạt được về kinh tế của huyện Hà Quảng – Cao
Bằng giai đoạn 2014 – 2016: ........................................................ 35
Bảng 3.4. Những thành tựu đạt được về xã hội của huyện Hà Quảng – Cao
Bằng giai đoạn 2014 – 2016: ........................................................ 37
Bảng 3.5. Các tài liệu thứ cấp đã thu thập được ............................................ 43
Bảng 3.6. Cơ cấu cán bộ và hoạt động của phòng NN & PTNT huyện Hà
Quảng – Cao Bằng năm 2016 ....................................................... 44
Bảng 3.7. Hoạt động của phòng NN & PTNT huyện Hà Quảng – Cao Bằng 46
Bảng 3.8. Các hoạt động của cán bộ kế toán thống kê qua 3 năm 2014 - 2016.... 49
Bảng 3.9. Các hoạt động của cán bộ kế toán thống kê trong thời gian thực tập ... 50
Bảng 3.10. Các hoạt động đoàn thể khác tham gia trong thời gian thực tập .. 52
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BHXH, BHYT
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
2
CB CNVC (LĐ)
Cán bộ công nhân viên chức (lao động)
3
GTNT
Giao thông nông thôn
4
KH
Kế hoạch
5
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
6
ĐVT
Đơn vị tính
7
VĐV
Vận động viên
8
TDTT
Thể dục thể thao
9
UBND
Ủy ban nhân dân
10
THCS, THPT
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
11
MN, TH
Mầm non, Tiểu học
12
GDTX
Giáo dục thường xuyên
13
TNCN
Thu nhập cá nhân
14
TKCN
Tài khoản cá nhân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1
1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu ................................................................................................... 3
1.3.1. Về chuyên môn nghiệp vụ .................................................................... 3
1.3.2. Về thái độ, ý thức trách nhiệm, kỹ năng sống ....................................... 3
1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 4
1.4.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 4
1.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 6
1.6. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập ............................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................ 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13
2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................. 13
2.2.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương ...................................... 15
vi
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 16
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội( hoặc quá trình hình thành và phát
triển) của cơ sở thực tập ............................................................................... 16
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập ................................ 34
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập ................................ 34
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............... 40
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 42
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập.......... 42
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 53
3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân ............................. 55
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 57
4.1. Kết luận ................................................................................................. 57
4.2. Kiến nghị ............................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 59
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong thời đại xu thế hội nhập là tất yếu như hiện nay sự cạnh tranh
trong nội bộ ngành với bên ngoài khá gay gắt. Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế
từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đường lối mở cửa, hội nhập đã đòi hỏi ngành kế toán thống kê phải
đổi mới trên mọi mặt, để đáp ứng ngày càng toàn diện yêu cầu đánh giá và dự
báo tình hình trong nước và thế giới. Những năm gần đây cùng với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý
của nhà nước cũng từng bước đi vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần
không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính
Nhà nước như đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp
khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của
Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp,
phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động kinh doanh hay nhận viện trợ biếu tặng
theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước giao cho.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự
quản lý của Đảng và Nhà nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật
Ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý kinh tế - tài chính tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân
sách Nhà nước, quản lý tài sản, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu
quả quản lý các đơn vị hàng chính sự nghiệp. Chính vì vậy, công việc của kế
2
toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu là phải có tổ chức hệ thống
thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử
dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản
công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn của
Nhà nước ở đơn vị. Kế toán thống kê là một bộ phận không thể thiếu ở tất cả
các doanh nghiệp cũng như trong nhà nước; đồng thời như là một công cụ sắc
bén trong việc quản lý Ngân sách Nhà nước, góp phần đắc lực vào việc sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả cao. Nhận tức rõ tầm quan trọng của
kế toán thống kê trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động dưới sự
quản lý của Nhà nước nên em quyết tâm học hỏi, nghiên cứu để nâng cao hiểu
biết về vị trí vai trò, hoạt động của cán bộ kế toán thống kê. Xuất phát từ
những vấn đề trên em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động của
cán bộ kế toán thống kê phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” để từ đó em có thể củng cố thêm kiến thức, bồi
dưỡng thêm lòng say mê, nhiệt tình công tác, rèn luyện tác phong và phương
pháp công tác của người cán bộ kế toán thống kê.
1.2. Mục tiêu
* Mục tiêu cụ thể
• Tìm hiểu được khái quát vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kế
toán thống kê phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT)
huyện Hà Quảng – Cao Bằng.
• Tìm hiểu được hoạt động của cán bộ kế toán thống kê huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng.
• Tìm hiểu được mức độ thực hiện chức năng và hoàn thành nhiệm vụ
của cán bộ kế toán thống kê.
• Củng cố được các kiến thức lý thuyết và thực hành đã học.
3
1.3. Yêu cầu
1.3.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
• Vận dụng các kiến thức đã được học tại trường vào thực tiễn, góp
phần rèn luyện kỹ năng làm việc, kỹ năng giải quyết vấn đề ngoài thực tế.
Hơn nữa, hoàn thiện kỹ năng quan sát, diễn đạt, trình bày đáp ứng yêu cầu
việc tìm hiểu hoạt động của cán bộ kế toán thống kê.
• Nắm được vai trò, chức năng nhiệm vụ của cán bộ kế toán thống kê.
• Biết cách tổ chức, xây dựng kế hoạch của cán bộ kế toán thống kê.
• Không ngừng học tập trau dồi thêm kiến thức để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.2. Về thái độ, ý thức trách nhiệm, kỹ năng sống
* Thái độ
• Tuân thủ quy chế của cơ quan thực tập.
• Tôn trọng, lễ phép với mọi người, học hỏi người hướng dẫn và cán bộ
kế toán thống kê để trau dồi thêm kiến thức ngoài thực tế và viết bài báo cáo
được tốt hơn.
• Năng động, chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao trong công việc.
• Có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch
đã được quy định trong thời gian thực tập.
• Sẵn sàng tham gia các chương trình, đề tài, dự án đang triển khai tại
địa phương nhằm bổ trợ thêm kiến thức về chuyên ngành.
• Chấp hành nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
* Ý thức trách nhiệm
• Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
• Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.
4
• Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập.
• Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.
*Về kỹ năng sống
• Giữ mối quan hệ tốt và nghiêm túc với tất cả cán bộ công chức tại đơn vị
thực tập.
• Giao tiếp, ứng xử trung thực, lịch sự, nhã nhặn, luôn giữ thái độ
khiêm nhường và cầu thị.
1.4. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.4.1. Nội dung thực tập
• Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng (ANQP) của huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
• Tìm hiểu bộ máy, tổ chức quản lý và môi trường làm việc của phòng NN
& PTNT huyện.
• Tìm hiểu khái quát vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kế toán
thống kê huyện.
• Tham gia các hoạt động xã hội do Ủy ban nhân dân (UBND), phòng
NN & PTNT tổ chức trong thời gian thực tập.
• Ngoài ra, thường xuyên trao đổi công việc với các cán bộ phòng NN
& PTNT huyện để hiểu thêm thông tin về công việc và những kinh nghiệm
trong công tác của họ.
1.4.2. Phương pháp thực hiện
• Thu thập thông tin thứ cấp: Là những số liệu trong báo cáo tổng kết,
thống kê tình hình kinh tế xã hội của Hội đông nhân dân - Ủy ban nhân dân
(HĐND – UBND) huyện được sử dụng để thu thập thông tin, số liệu về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện. Thông qua việc tham khảo các tài
liệu liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội của huyện nhằm khái quát sự phát
triển của cơ sở, những khó khăn, thuận lợi, hạn chế của cán bộ kế toán thống
5
kê nông nghiệp huyện và những thành tựu, lợi ích mà cơ sở đem lại cho người
dân tại địa phương.
• Thu thập thông tin sơ cấp: Những thông tin, số liệu mà thông tin thứ
cấp đem lại có thể chưa đầy đủ nên cần thu thập thêm các thông tin khác.
Thông tin sơ cấp là những phương pháp thu thập thông tin chưa được công bố
ở bất kỳ tài liệu nào và có được thông qua tiếp xúc, phỏng vấn cán bộ kế toán
thống kê nông nghiệp.
• Phương pháp quan sát: Quan sát tác phong làm việc, cách làm việc và
xử lý công việc của các cán bộ.
• Phương pháp thống kê mô tả: Đây là phương pháp liên quan đến việc
thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán, mô tả các đặc trưng khác nhau
để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu; đồng thời giúp thu
thập, phân tích, suy luận hoặc giải thích, biểu diễn các số liệu và mô tả tập dữ
liệu đó.
• Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu: Được sử dụng để
phân tích các thông tin liên quan đến nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi…
phương pháp này dùng word và excel để tổng hợp số liệu và viết báo cáo cho
hoàn chỉnh.
• Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Là phương pháp tham gia học
và thực hành không phải là một công cụ mang tính kỹ thuật đơn thuần và
cứng nhắc. Mà là một tập hợp nhiều phương pháp và kỹ năng vào sự vận
dụng linh hoạt phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế. Hơn nữa, phương thức tiếp
cận có sự tham gia có tính liên tục theo thời gian. Phương pháp này có khả
năng huy động kiến thức của người học, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều nguồn
khác nhau, mang lại hiệu quả cao hơn trong việc chuyển giao kỹ thuật và sáng
tạo trong ứng dụng kiến thức, khuyến khích sinh viên chia sẻ kinh nghiệm và
6
tính sáng tạo, tạo bầu không khí hợp tác và thân thiện, có khả năng đem lại
những thay đổi tích cực và lâu dài.
- Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập
được em tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho
đề tài.
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ 15/02/2017 đến 30/05/2017.
- Địa điểm thực tập: Phòng NN & PTNT huyện Hà Quảng - Cao
Bằng.
1.6. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của cơ sở thực tập, tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Làm việc như một nhân viên thực thụ theo giờ giấc quy định, chấp
hành mọi phân công của nơi thực tập.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì
cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.
- Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong cộng đồng và xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp
luật và của cơ sở thực tập.
- Nhận thức đúng đắn đường lối, chủ chương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ người hướng dẫn thực
tập để có thể hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản
thân.
7
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
• Khái niệm về cán bộ, cán bộ kế toán thống kê
- Cán bộ, công chức là 2 phạm trù khác nhau. Theo điều 4 luật cán bộ
công chức 2008:
• Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
• Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
8
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Kế toán là quá trình thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động. Qua đó theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp và tổng hợp các kết quả bằng các bản báo cáo kế toán.
- Kế toán hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin
bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết
toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình
hình chấp hành dự toán thu và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước ở đơn vị.
Vai trò của cán bộ kế toán thống kê
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng
phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế thì vai trò của cán bộ
kế toán thống kê đóng một vai trò không thể thiếu đối với các công ty, doanh
nghiệp tư nhân hay nhà nước… Kế toán là công cụ quản lý kinh tế, tài chính
cần thiết cho bất cứ chế độ kinh tế - xã hội nào. Quy mô hoạt động kinh tế
càng lớn, sản xuất, xã hội càng phát triển thì nội dung công tác kế toán càng
mở rộng vị trí, vai trò của kế toán càng được nâng cao, trách nhiệm, quyền
hạn của người kế toán ngày càng quan trọng. Thông qua bộ phận kế toán, các
nhà quản lý có thể theo dõi thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị mình, bao gồm quá trình sản xuất, theo dõi thị
trường và kiểm soát nội bộ. Từ đó đưa ra những đánh giá và hướng đi phù
hợp cho đơn vị trong tương lai.
* Đối với doanh nghiệp
- Giúp cho doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình: Quá trình sản xuất, theo dõi thị trường… Nhờ
9
đó, người quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động, quản lý hiệu quả, kiểm
soát nội bộ tốt.
- Cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp làm cơ sở hoạch định chương
trình hành động cho từng giai đoạn, từng thời kỳ. Nhờ đó người quản lý tính
được hiệu quả công việc, vạch ra hướng hoạt động cho tương lai. Triển khai
và thực hiện các hệ thống quản lý thông tin để thúc đẩy việc thực thi các chiến
lược, kế hoạch và ra quyết định của ban quản trị.
• Giúp người quản lý điều hòa tình hình tài chính của đơn vị.
• Là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh tụng khiếu tố, với tư cách là bằng
chứng về hành vi thương mại.
• Cơ sở đảm bảo vững chắc trong giao dịch buôn bán.
• Là cơ sở cho người quản lý ra các quyết định phù hợp: Quản lý hạ giá
thành, quản lý doanh nghiệp kịp thời.
• Cung cấp một kết quả tài chính rõ ràng, không thể chối cãi được.
• Duy trì và phát triển các mối liên kết trong doanh nghiệp.
• Quản lý các chi phí dựa trên việc lập kế hoạch và dự báo ngân sách
chi tiết, hạn chế tối đa chi phí không cần thiết.
• Quản lý rủi ro và thực hiện bảo hiểm cho doanh nghiệp.
• Giám sát và quản lý hoạt động.
• Thường xuyên cập nhật thông tin về tài chính và các thông tin liên
quan tới cổ đông trong và ngoài công ty (quyền và trách nhiệm mới, các văn
bản về luật, chủ nợ, nhà băng, nhà đầu tư…) theo một cách thức tạo dựng sự
tin tưởng cao nhất từ phía đối tác dành cho doanh nghiệp.
* Đối với Nhà nước
- Theo dõi được sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, tổng
hợp được sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
- Cơ sở để giải quyết tranh chấp về quyền lợi giữa các doanh nghiệp.
10
- Cung cấp thông tin để tìm ra cách tính thuế tốt nhất, hạn chế thất thu
thuế, hạn chế sai lầm trong chính sách thuế....
- Kế toán đưa ra các dữ kiện hữu ích cho các vấn đề về kinh tế, chính
trị, xã hội… xác định được vai trò trách nhiệm, vị trí quản lý và đưa ra các dữ
liệu có ích cho việc xác định khả năng tổ chức và lãnh đạo.
- Đối với nền kinh tế quốc gia, kế toán hỗ trợ chính quyền trong việc
soạn thảo và ban hành những luật lệ về thuế, thiết lập những chính sách kinh
tế cho phù hợp với thực trạng thương mại và kinh tế nước nhà. Qua kết quả
tổng hợp các báo cáo tài chính của ngành, chính quyền có thể biết được tình
hình thịnh suy của nền kinh tế nước nhà, biết được sự thành công hay thất bại
của các ngành, các doanh nghiệp đồng thời biết được nguồn lợi về thuế sẽ thu
được ngân sách cho Nhà nước.
Nhiệm vụ của cán bộ kế toán thống kê
• Cán bộ kế toán thống kê có nhiệm vụ: Thu nhận, xử lý thông tin và
cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác các tài liệu, thông tin kinh tế phục vụ chi
công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính tại
đơn vị mình.
• Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí, các khoản thu phát sinh. Tính tiền lương cho cán bộ công nhân viên chức
trong đơn vị.
• Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn định mức
của Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản công ở
đơn vị; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ
luật thanh toán và các chế độ, chính sách của Nhà nước.
11
• Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn
vị cấp dưới.
• Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính kế toán cho cấp trên theo
quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng
các định mức chi tiêu. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh
phí, vốn, quỹ ở đơn vị.
Yêu cầu công tác kế toán
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán phải đáp ứng được những
yêu cầu sau:
• Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ,
kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
• Số liệu trong báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho cấp trên
có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị. Chỉ
tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương
pháp tính toán.
• Tổ chức kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
• Có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng.
• Chăm chỉ, kiên trì, trung thực và luôn có ý thức muốn học hỏi mọi nơi
mọi lúc, không tự cao tự đại.
• Quan hệ đúng mực với bạn bè, đồng nghiệp, cấp trên và với các đơn
vị có quan hệ công tác; có khả năng diễn đạt, trình bày.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
Cán bộ kế toán thống kê muốn hoạt động hiệu quả thì rất cần đến các
quy định của nhà nước, sau đây là một số văn bản pháp lý liên quan đến nội
dung học tập:
12
- Thông tư số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/03/2015 về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về NN & PTNT thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ NN & PTNT
và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản
lý nhà nước của UBND cấp xã về NN & PTNT.
- Luật số 83/2015/QH13 Luật ngân sách nhà nước.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật ngân sách nhà nước.
- Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
- Luật kế toán số 88/2015/QH13 quy định về nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế
toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
- Nghị định số 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán ngày
31/05/2004.
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ Kế toán doanh
nghiệp ngày 20/03/2006.
- Thông tư số 244/2009/TT-BTC sửa đổi bổ sung QĐ số 15 ngày
31/12/2009.
- Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày 19/06/2006.
- Thông tư số 110/2012/TT-BTC ngày 03/07/2012 sửa đổi bổ sung một
số điều của hệ thống mục lục của ngân sách nhà nước.
- Thông tư số 138/2011/TT-BTC sửa đổi bổ sung QĐ số 48 ngày
04/10/2011.
13
- Nghị định số 105/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán ngày 16/09/2013.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
a, Công ty cổ phần Liên minh liên kết VI NA
Cùng với sự phát triển không ngừng của Khoa học – Kỹ thuật, nền kinh
tế nước ta đang từng bước thay đổi theo chiều hướng hiện đại và tiến bộ hơn,
ngành Công nghiệp – Thương mại – Dịch vụ ngày càng được chú trọng hơn
bao giờ hết. Nắm bắt được nhu cầu khuyến khích phát triển các ngành thương
mại ngày càng được mở rộng hơn, với chuyên môn và khả năng vốn có, các
cổ đông của công ty đã cùng nhau thành lập công ty Cổ phần Liên minh Liên
kết VI NA.
Ngành nghề kinh doanh: Mua bán: Văn phòng phẩm, máy móc thiết bị
ngành công nghiệp, dầu gió, thức ăn cho vật nuôi – thủy sản, hóa chất, mỹ
phẩm, chất tẩy rửa, linh kiện điện tử…
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức mà toàn
bộ công việc kế toán tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty.
Hình thức kế toán tập trung có nhiều ưu điểm như: Tạo điều kiện thuận
tiện cho việc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống một cách kịp thời, tiết kiệm
nhân lực và thuận tiện cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại có
hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra
được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ
Cái theo các khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết
thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
14
Trong cơ cấu tổ chức của công ty, ở mỗi cửa hàng hay phân xưởng đều
có một nhân viên kế toán nhưng chỉ hạch toán ban đầu, còn lại gửi về phòng
kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp và báo cáo lên công ty.
b, Công ty thương mại và dịch vụ Đức Thịnh
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 01 kế toán trưởng và 05 kế toán
viên. Mọi hoạt động kế toán đều dưới sự chỉ đạo, quản lý, điều hành của kế
toán trưởng để đảm bảo cho công tác kế toán của công ty luôn đúng chế độ,
nguyên tắc hạch toán. Giữa các phần hành kế toán đều có sự phối hợp kịp
thời, chính xác, nhịp nhàng và thường xuyên đồng thời báo cáo kịp thời đầy
đủ lên kế toán trưởng.
Tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung tại phòng kế toán của công ty.
c, Công ty cổ phần may Hưng Yên
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty,
thuộc dãy nhà văn phòng. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện
đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài
chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ, chính
xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ
đó, tham mưu cho Ban Tổng giám đốc, đề ra biện pháp các quy định phù hợp
với đường lối phát triển của công ty.
Ở các xí nghiệp may II, III, IV, V không được tổ chức thành phòng kế
toán riêng mà chỉ bố trí các thủ kho, nhân viên thống kê, thực hiện việc thống
kê, chủng loại nguyên vật liêu, nhập xuất, ngày công, ngày, giờ làm việc của
công nhân, nghỉ phép, thai sản để phục vụ cho báo cáo trên phòng kế toán.
15
2.2.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương
• Cán bộ kế toán thống kê nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế của địa phương cũng như đất nước. Kế toán là công cụ quản
lý kinh tế, tài chính cần thiết cho bất cứ chế độ kinh tế - xã hội nào. Quy mô
hoạt động kinh tế càng lớn, sản xuất, xã hội càng phát triển thì nội dung công
tác kế toán càng mở rộng vị trí, vai trò của kế toán càng được nâng cao, trách
nhiệm, quyền hạn của người kế toán ngày càng quan trọng.
• Mỗi công ty, doanh nghiệp hay các cơ quan nhà nước đều cần có bộ
phận kế toán. Cần chú trọng phát triển giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng các cán
bộ để có chất lượng cán bộ kế toán thống kê tốt hơn.
• Áp dụng tin học vào kế toán giúp cho việc nhập thông tin dễ dàng
hơn, tiết kiệm thời gian, nhanh gọn, tiện lợi.
• Học tập kinh nghiệm của các địa phương, công ty khác, để có thêm
phương hướng, hướng đi cho kế hoạch của địa phương mình. Đồng thời thắt
chặt kỷ luật, tuân theo quy định chung của cơ quan, nhà nước về đạo đức,
chuẩn mực của kế toán…
• Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, sử dụng hiệu quả trong công việc.
16
Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội( hoặc quá trình hình thành và phát
triển) của cơ sở thực tập
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Hà Quảng là huyện vùng cao, biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh
Cao Bằng, cách trung tâm thành phố Cao Bằng 45km. Phía Đông giáp huyện
Trà Lĩnh; phía Tây giáp huyện Thông Nông; phía Nam giáp huyện Hòa An;
phía Bắc giáp 2 huyện Tịnh Tây và Nà Po, tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc. Thị
trấn Xuân Hòa là huyện lỵ của huyện Hà quảng nằm trên tỉnh lộ 203, cách
thành phố Cao Bằng 35 km về hướng Bắc và di tích hang Pác Bó (biên giới Việt
– Trung) 10 km về hướng Nam. Bao gồm thị trấn Xuân Hòa và các xã: Cải Viên,
Đào Ngạn, Hạ Thôn, Hồng Sỹ, Kéo Yên, Lũng Nặm, Mã Ba, Nà Sác, Nội Thôn,
Phù Ngọc, Quý Quân, Sóc Hà (nơi có cửa khẩu Sóc Giang), Sỹ Hai, Thượng
Thôn, Tổng Cọt, Trường Hà (có hang Pác Bó), Vân An, Vần Dính.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 45.356,7 ha; với 2/3 diện tích là núi
đá, có 19 đơn vị hành chính được chia thành 2 tiểu vùng rõ rệt: Tiểu vùng
thấp gồm 06 xã và 01 thị trấn( gồm: Thị trấn Xuân Hòa và các xã Đào Ngạn,
Phù Ngọc, Sóc Hà, Nà Sác, Quý Quân, Trường Hà) là vùng có các thung lũng
tương đối bằng phẳng, có nhiều sông suối đất canh tác, chủ yếu trồng lúa
nước và cây thuốc lá, trong đó các xã, thị trấn đều có xóm vùng sâu, vùng
cao, điều kiện nước sinh hoạt rất khó khăn; tiểu vùng cao có 12 xã (hay còn
gọi là vùng Lục Khu gồm các xã: Lũng Nặm, Kéo Yên, Vân An, Cải Viện,
Nội Thôn, Tổng Cọt, Thượng Thôn, Sỹ Hai, Mã Ba, Hạ Thôn, Hồng Sỹ, Vần
Dính) khó khăn về nhiều mặt, đặc biệt là về nước sinh hoạt, sản xuất chủ yếu
17
là phụ thuộc vào thiên nhiên, canh tác chủ yếu trên đất rẫy có độ dốc lớn
(trồng cây ngô là chủ yếu). Có 09 xã biên giới với chiều dài đường biên giới
là 61,7km. Huyện có trục đường Hồ Chí Minh chạy qua, có khu di tích lịch sử
Pác Bó, nơi vinh dự được thay mặt cho đồng bào cả nước đón lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc trở về nước vào ngày 28/01/1941 để trực tiếp lãnh đạo cách mạng
nước ta; có khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Pác Bó và khu kinh tế cửa
khẩu Sóc Giang thuận lợi cho việc giao lưu và quan hệ thương mại với huyện
Nà Po và huyện Tịnh Tây tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc); đây là một trong
những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương.
Dân số hơn 3,4 vạn người gồm 05 dân tộc cùng sinh sống, trong đó:
Nùng chiếm 53,26%; Tày chiếm 29,65%; Mông chiếm 12,62%; Dao chiếm
1,67%; Kinh chiếm 2,69%; dân tộc khác chiếm 0,11%.
b. Đặc điểm khí hậu
Huyện Hà Quảng, Cao Bằng có khí hậu ôn hòa, dễ chịu. Với khí hậu
cân nhiệt đới ẩm, địa hình đón gió nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các đợt
không khí lạnh từ phương bắc. Mùa hè có đặc điểm nóng ẩm, nhiệt độ trung
bình hàng năm khoảng 23-25 độ C. Mùa đông, do địa hình đón gió nên có
kiểu khí hậu gần giống với ôn đới, nhiệt độ trung bình khoảng 6-8 độ C, độ
ẩm thấp, trời hanh khô, vùng núi cao có băng đá xuất hiện và có mưa đá, rét
đậm, rét hại. Mùa xuân và mùa thu không rõ rệt, thời tiết thất thường; mùa
xuân thường có tiết trời nồm, mùa thu mát mẻ, dễ chịu. lượng mưa hàng năm
trung bình năm 1500-2000mm.
c. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên của huyện là 45.356,7 ha; với
2/3 diện tích là núi đá. Diện tích đất nông nghiệp chiếm 11,9%; địa hình bị
chia cắt mạnh.