Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng của các dòng keo lai và keo lá tràm tại khu vực u minh hạ, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐÌNH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÁC DÒNG KEO LAI VÀ
KEO LÁ TRÀM TẠI KHU VỰC U MINH HẠ
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Đồng Nai, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ĐÌNH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG CỦA CÁC DÒNG KEO LAI VÀ
KEO LÁ TRÀM TẠI KHU VỰC U MINH HẠ
TỈNH CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. LÊ XUÂN TRƯỜNG
PGS.TS. PHÙNG VĂN KHOA

Đồng Nai, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác./.
Tác giả

Lê Đình Trƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Gia đình đã luôn ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình tham gia khóa
học tập lớp đào tạo thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp chuyên ngành Lâm học của
Trường Đại học Lâm nghiệp.
Thầy hướng dẫn: TS. Lê Xuân Trường và PGS.TS. Phùng Văn Khoa đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp;

Ban Giám đốc, Ban Khoa học - Công nghệ - Cơ sở 2 trường Đại học Lâm nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Quý thầy, cô đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiêp.
Ban lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Lâm nghiệp Tây Nam Bộ Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Toàn thể học viên lớp Cao học Lâm học K21- LH, cùng bạn bè đồng nghiệp
đã hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài./.
Cà Mau, ngày

tháng 5 năm 2016
Tác giả

Lê Đình Trƣờng


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới: ................................................3
1.1.1. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm: ............................................................................................................................3
1.1.2. Ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm: ............................................................................................................................4
1.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Keo lai và Keo lá
tràm: ............................................................................................................................5
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước: ..................................................5
1.2.1. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá

tràm: ............................................................................................................................5
1.2.2. Ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm: ............................................................................................................................8
1.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo
lá tràm:.........................................................................................................................8
1.2.4. Các nghiên cứu về sâu, bệnh hại Keo lai và Keo lá tràm: ................................9
1.3. Thảo luận chung: ................................................................................................11
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: .........................................................................................12
2.2. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................12
2.3. Phạm vi nghiên cứu:...........................................................................................12
2.3.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: ....................................................................12
2.3.2. Phạm vi về không gian: ...................................................................................12
2.4. Nội dung nghiên cứu: .........................................................................................13
2.5. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................13
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:.......................................................................13


iv

2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:...........................................................14
2.5.3. Đánh giá tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng về D1.3; Hvn và năng suất bình quân
của các dòng Keo lai và Keo lá tràm trên các cao trình bờ líp và công thức mật độ
trồng rừng khác nhau: ...............................................................................................15
2.5.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng và cao trình bờ líp đến tỷ lệ sống, khả năng
sinh trưởng về D1.3; Hvn và năng suất bình quân của các dòng Keo lai và Keo lá
tràm: ..........................................................................................................................16
2.5.5. Xác định thành phần sâu, bệnh hại, tỷ lệ và mức độ bị hại đối với các dòng
Keo lai và Keo lá tràm: .............................................................................................16

2.5.6. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng hiệu quả, cho năng
suất cao: .....................................................................................................................18
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................... 19
3.1. Vị trí, diện tích khu vực U Minh Hạ và địa điểm triển khai đề tài nghiên cứu: 19
3.2. Địa hình: .............................................................................................................21
3.3. Đất đai: ...............................................................................................................21
3.4. Khí hậu: ..............................................................................................................22
3.5. Thủy văn: ..........................................................................................................23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 24
4.1. Sinh trưởng của các dòng Keo lai và Keo lá tràm khảo nghiệm trên khu vực U
Minh Hạ, tỉnh Cà Mau: .............................................................................................24
4.1.1. Sinh trưởng về đường kính (D1.3) của các dòng Keo lai và Keo lá tràm khảo
nghiệm trên 02 dạng bờ líp và 03 công thức mật độ:................................................24
4.1.2. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của các dòng Keo lai và Keo lá tràm khảo
nghiệm trên 02 dạng bờ líp và 03 công thức mật độ:................................................34
4.2. Tỷ lệ sống của Keo lai và Keo lá tràm khảo nghiệm trên trên 02 dạng bờ líp và
03 công thức mật độ trồng rừng: ...............................................................................43
4.3. Năng suất của các dòng Keo lai và Keo lá tràm khảo nghiệm trên trên 02 dạng
bờ líp và 03 công thức mật độ trồng rừng: ................................................................46


v

4.3.1. Năng suất của các dòng Keo lai và Keo lá tràm khảo nghiệm trên 02 dạng bờ
líp:..............................................................................................................................48
4.3.2. Năng suất của các dòng Keo lai và Keo lá tràm ở 03 công thức mật độ trồng
rừng: ..........................................................................................................................49
4.3.3. Năng suất của các dòng Keo lai và Keo lá tràm khảo nghiệm trên khu vực U
Minh Hạ: ...................................................................................................................51
4.4. Sâu, bệnh hại Keo lai và Keo lá tràm khảo nghiệm trên khu vực U Minh Hạ: .53

4.4.1. Sâu hại Keo lai và Keo lá tràm: ......................................................................53
4.4.2. Bệnh hại Keo lai và Keo lá tràm: ....................................................................55
4.5. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng hiệu quả, cho năng suất cao trên khu
vực U Minh Hạ:.........................................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 71
1. Kết luận: ................................................................................................................71
2. Kiến nghị: ..............................................................................................................71


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ đầy đủ

Ký hiệu, chữ viết tắt
TB1

Dòng Keo lai TB1

TB3

Dòng Keo lai TB3

TB5

Dòng Keo lai TB5

TB6

Dòng Keo lai TB6


TB7

Dòng Keo lai TB7

AA1

Dòng Keo lá tràm AA1

AA9

Dòng Keo lá tràm AA9

AA15

Dòng Keo lá tràm AA15

CV1.3

Chu vi thân cây tại vị trí 1.3m

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây

P%


Tỷ lệ cây bị sâu, bệnh hại

Rbq

Chỉ số sâu, bệnh hại bình quân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................13
Bảng 2.2: Phân cấp sâu, bệnh hại lá ..........................................................................17
Bảng 2.3: Phân cấp sâu, bệnh hại cành, ngọn ...........................................................17
Bảng 3.1: Diện tích tự nhiên các xã thuộc vùng U Minh Hạ ....................................19
Bảng 3.2: Thống kê các loại đất chủ yếu của vùng U Minh Hạ ...............................22
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của cao trình bờ líp, mật độ trồng rừng và giống đến sinh
trưởng về D1.3 của Keo lai và Keo lá tràm ................................................................24
Bảng 4.2. Xếp hạng sinh trưởng đường kính của Keo lai và Keo lá tràm trồng ở 03
công thức mật độ .......................................................................................................29
Bảng 4.3. Xếp hạng sinh trưởng đường kính của các dòng Keo lai và Keo lá tràm .31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của cao trình bờ líp, mật độ trồng rừng và giống đến sinh
trưởng về Hvn của Keo lai và Keo lá tràm .................................................................34
Bảng 4.5. Xếp hạng sinh trưởng chiều cao của Keo lai và Keo lá tràm ở 03 công
thức mật độ trồng rừng ..............................................................................................38
Bảng 4.6. Xếp hạng sinh trưởng về chiều cao của các dòng Keo lai và Keo lá tràm
...................................................................................................................................40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của cao trình bờ líp, mật độ trồng rừng và giống đến tỷ lệ
sống của Keo lai và Keo lá tràm ...............................................................................43
Bảng 4.8. Xếp hạng tỷ lệ sống (%) của Keo lai và Keo lá tràm ...............................44

Bảng 4.9. Ảnh hưởng của cao trình bờ líp, mật độ trồng rừng và giống đến năng
suất bình quân của Keo lai và Keo lá tràm ...............................................................46
Bảng 4.10. Xếp hạng về năng suất bình quân (m3/ha/năm) của Keo lai khảo nghiệm
ở 03 công thức mật độ trồng rừng .............................................................................51
Bảng 4.11. Xếp hạng về năng suất bình quân (m3/ha/năm) của các dòng Keo lai và
Keo lá tràm khảo nghiệm trên khu vực U Minh Hạ..................................................52
Bảng 4.12: Thành phân các loài sâu hại Keo lai và Keo lá tràm ..............................54


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí triển khai đề tài nghiên cứu ....................................................20
Hình 4.1. Sinh trưởng D1.3 của các dòng Keo lai trên 02 dạng bờ líp có cao trình
80cm và 60cm ...........................................................................................................26
Hình 4.2. Sinh trưởng D1.3 của các dòng Keo lá tràm trên 02 dạng bờ líp có cao trình
80cm và 60cm ...........................................................................................................26
Hình 4.3. Sinh trưởng D1.3 của các dòng Keo lai ở 03 công thức mật độ trồng rừng
...................................................................................................................................28
Hình 4.4. Sinh trưởng D1.3 của các dòng Keo lá tràm ở 03 công thức mật độ trồng
rừng ...........................................................................................................................28
Hình 4.5. Sinh trưởng D1.3 của 02 loài cây Keo lai và Keo lá tràm ..........................33
Hình 4.6. Sinh trưởng Hvn của các dòng Keo lai trên 02 dạng bờ líp có cao trình
80cm và 60cm ...........................................................................................................36
Hình 4.7. Sinh trưởng Hvn của các dòng Keo lá tràm trên 02 dạng bờ líp có cao trình
80cm và 60cm ...........................................................................................................36
Hình 4.8. Sinh trưởng Hvn của các dòng Keo lai ở 03 công thức mật độ..................37
Hình 4.9. Sinh trưởng Hvn của các dòng Keo lá tràm ở 03 công thức mật độ ..........38
Hình 4.10. Sinh trưởng Hvn của 02 loài cây Keo lai và Keo lá tràm .........................42
Hình 4.11. Năng suất của các dòng Keo lai khảo nghiệm trên 02 dạng bờ líp .........48

Hình 4.12. Năng suất của các dòng Keo lá tràm khảo nghiệm trên 02 dạng bờ líp .48
Hình 4.13. Năng suất bình quân của các dòng Keo lai ở 03 công thức mật độ ........49
Hình 4.14. Năng suất bình quân của các dòng Keo lá tràm ở 03 công thức mật độ .50
Hình 4.15: Keo lai bị sâu hại ăn lá ............................................................................54
Hình 4.16: Keo lá tràm bị sâu hại ăn lá .....................................................................54
Hình 4.17: Sâu kèn dài ..............................................................................................55
Hình 4.18: Sâu kèn bó củi .........................................................................................55
Hình 4.19: Bọ nẹt xanh .............................................................................................55
Hình 4.20: Châu chấu voi..........................................................................................55
Hình 4.21: Châu chấu ................................................................................................55
Hình 4.22: Sâu róm 4 túm lông .................................................................................55


ix

Hình 4.23. Bệnh bồ hóng hại Keo lai ........................................................................56
Hình 4.24: Bệnh bồ hóng hại Keo lá tràm ................................................................56
Hình 4.25. Tỷ lệ cây Keo lai bị bệnh bồ hóng khi trồng trên 02 dạng bờ líp ...........56
Hình 4.26. Tỷ lệ cây Keo lai bị bệnh bồ hóng khi trồng ở 03 công thức mật độ trồng
rừng ...........................................................................................................................56
Hình 4.27. Tỷ lệ bị bệnh bồ hóng của các dòng Keo lai ...........................................57
Hình 4.28. Chỉ số bị hại bình quân khi Keo lai trồng trên 02 dạng bờ líp ................58
Hình 4.29. Chỉ số bị hại bình quân khi Keo lai trồng trên 03 công thức mật độ ......58
Hình 4.30. Chỉ số bị hại bình quân ở các dòng Keo lai ............................................58
Hình 4.31. Tỷ lệ Keo lá tràm bị bệnh bồ hóng khi trồng trên 02 dạng bờ líp...........60
Hình 4.32. Tỷ lệ Keo lá tràm bị bệnh bồ hóng khi trồng ở 03 công thức mật độ .....60
Hình 4.33. Tỷ lệ bị bệnh bồ hóng của các dòng Keo lá tràm ....................................60
Hình 4.34. Chỉ số bị hại bình quân khi Keo lá tràm trồng trên 02 dạng bờ líp.........61
Hình 4.35. Chỉ số bị hại bình quân khi Keo lá tràm trồng trên 03 công thức mật độ .61
Hình 4.36. Chỉ số bị hại bình quân ở các dòng Keo lá tràm .....................................62

Hình 4.37. Lá Keo lai bị bệnh đốm lá .......................................................................63
Hình 4.38. Tỷ lệ cây Keo lai bị bệnh đốm lá khi trồng trên 02 dạng bờ líp .............64
Hình 4.39. Tỷ lệ cây Keo lai bị bệnh đốm lá khi trồng ở 03 công thức mật độ........64
Hình 4.40. Tỷ lệ bị bệnh đốm lá của các dòng Keo lai .............................................64
Hình 4.41. Chỉ số bị hại bình quân trên Keo lai trên 02 dạng bờ líp ........................65
Hình 4.42. Chỉ số bị hại bình quân trên Keo lai ở 03 công thức mật độ ..................65
Hình 4.43. Chỉ số bị hại bình quân trên các dòng Keo lai ........................................65
Hình 4.44. Tỷ lệ cây Keo lá tràm bị bệnh đốm lá khi trồng trên 02 dạng bờ líp ......66
Hình 4.45. Tỷ lệ cây Keo lá tràm bị bệnh đốm lá khi trồng ở 03 công thức mật độ 66
Hình 4.46. Tỷ lệ bị bệnh đốm lá của các dòng Keo lá tràm ......................................67
Hình 4.47. Chỉ số bị hại bình quân trên Keo lá tràm trên 02 dạng bờ líp .................68
Hình 4.48. Chỉ số bị hại bình quân trên Keo lá tràm ở 03 công thức mật độ ...........68
Hình 4.49. Chỉ số bị hại bình quân trên các dòng Keo lá tràm .................................68
Hình 4.50: Lên líp trồng rừng Keo lai và Keo lá tràm ..............................................69


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Cà Mau, khu vực U Minh Hạ là một hệ sinh thái ngập nước theo mùa rất
đặc trưng của Đồng bằng sông Cửu Long, các loại đất trong khu vực mang nhiều
đặc tính thổ nhưỡng nhạy cảm với môi trường đất ngập nước, trong đó đất phèn là
loại điển hình và phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ diện tích lớn, điều này cũng đã ảnh
hưởng rất lớn đến công tác phát triển rừng và bảo vệ môi trường trên khu vực.
Trong những năm vừa qua, công tác phát triển rừng đang nhận được sự quan
tâm rất lớn của các cấp quản lý, các đơn vị sản xuất cũng như các hộ gia đình tham
gia sản xuất lâm nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay ở khu vực U Minh Hạ, các loài cây
trồng rừng truyền thống đều mang lại hiệu quả kinh tế thấp, do vậy, người dân vùng
rừng không tha thiết với việc sản xuất lâm nghiệp, việc thay đổi cơ cấu cây trồng
lâm nghiệp mọc nhanh, cho năng suất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn đang là một vấn

đề cấp bách.
Keo lai và Keo lá tràm là những loài cây được chọn để trồng rừng khá phổ
biến ở khu vực U Minh Hạ, đây là nhóm loài cây cho năng suất cao, chu kỳ kinh
doanh ngắn và có thị trường rộng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường trên khu vực. Theo thống kê của Chi cục
Phát triển Lâm nghiệp tỉnh Cà Mau, tính từ năm 2009 đến tháng 4 năm 2014, cả
tỉnh Cà Mau có tổng diện tích trồng rừng Keo lai và Keo lá tràm trên khu vực U
Minh Hạ là 4.610,33ha, đây là một diện tích rất lớn, điều này cũng cho thấy rằng,
Keo lai và Keo lá tràm đang là loài cây được ưa chuộng cho phát triển kinh tế bằng
sản xuất lâm nghiệp trên khu vực. Tuy nhiên, việc trồng rừng Keo lai và Keo lá
tràm ở đây chưa chú trọng đến công tác chọn giống và kỹ thuật trồng rừng, nên
năng suất và chất lượng rừng trồng chưa cao.
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các dòng Keo lai và Keo lá tràm nhằm
chọn được các dòng cho sinh trưởng tốt, đạt năng suất và chất lượng cao để trồng
rừng kinh tế trên khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Các dòng Keo lai và Keo lá
tràm đưa vào khảo nghiệm trong đề tài này đều đã được công nhận là giống quốc


2

gia và giống tiến bộ kỹ thuật nhưng chưa được đánh giá về khả năng thích nghi và
sinh trưởng trên vùng đất ngập nước đặc thù ở khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau.
Khu vực U Minh Hạ là khu vực ngập nước theo mùa, do vậy, kỹ thuật trồng
rừng Keo lai và Keo lá tràm cũng có sự khác biệt với các vùng sinh thái khác trên cả
nước. Để trồng được rừng Keo lai và Keo lá tràm, cần phải tạo thành các líp cao,
đảm bảo không bị ngập nước vào mùa mưa, do vậy, việc đánh giá khả năng sinh
trưởng của các dòng Keo lai và Keo lá tràm trên khu vực này có ý nghĩa cao về mặt
thực tiễn. Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để áp dụng và phát triển mô hình
trồng rừng Keo lai và Keo lá tràm năng suất cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế của rừng trồng và hiệu quả sử dụng đất cho khu vực U Minh Hạ, từ đó tăng thu

nhập cho người dân vùng rừng.
Để góp phần vào việc phát triển công tác trồng rừng Keo lai và Keo lá tràm
năng suất cao trên khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau, đề tài “Nghiên cứu sinh
trưởng của các dòng Keo lai và Keo lá tràm tại khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau”
nhằm chọn được các dòng Keo lai và Keo lá tràm sinh trưởng nhanh, cho năng suất
cao và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thích hợp trên khu vực.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trên thế giới:
1.1.1. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm:
Keo lai được sử dụng rất phổ biến để trồng rừng lấy gỗ tại các vùng
Queensland, Australia và giới hạn ở 2 vùng là khu vực từ Jardine đến Claudie River
(từ 11o20’-12o44’ vĩ độ Nam) và vùng từ Ayton đến Nam Ingham (từ 15o54’ 18o30’ vĩ độ Nam), với ưu điểm là loài cây sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh doanh
ngắn. Hầu hết đó là vùng nhiệt đới duyên hải thấp, với độ cao từ mực nước biển
dưới 800m. Ngoài ra, Keo lai còn được trồng nhiều các tỉnh miền tây Papua New
Guinea và tỉnh Irian Jaya thuộc Indonesia. Vùng sinh thái Keo lai thường là nhiệt
đới ẩm, với mùa khô 4-6 tháng, lượng mưa trung bình 1.446-2.970mm, nhiệt độ
trung bình tháng lạnh nhất 13-21oC, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 25-32o[23].
Tại Malaysia, các nghiên cứu và phát triển mở rộng rừng trồng mạnh nhất so
với các nước trong vùng Đông Nam Á. Tại đây, cây Keo lá tràm được dẫn giống
trồng thử nghiệm từ những năm 1930, đến những năm 1970 thì Keo lá tràm đã trở
thành loài cây trồng rừng kinh tế chính, hàng loạt các khảo nghiệm xuất xứ trên 4
địa điểm có điều kiện lập địa khác nhau về độ ẩm đất, độ sâu tầng đất, lượng mùn
và cỏ dại. Theo kết quả tại Sabah, sau 10 - 13 năm, chiều cao cây đạt 20 - 25m và
đường kính 20 - 30cm, tăng trưởng bình quân ở đây là 44 m3/ha/năm, đồng thời kết

luận sinh trưởng của Keo lá tràm tốt hơn các xuất xứ địa phương. Tính đến cuối
năm 1990, diện tích rừng trồng Keo lá tràm ở Sabah vào khoảng 14.000 ha [18].
Tại Thái Lan, năm 1985 khảo nghiệm giống đã được tiến hành cho 12 loài từ
23 lô hạt trên 6 địa điểm khảo nghiệm, đã thu được kết quả là sau 3 năm tuổi, sinh
trưởng giữa các loài và xuất xứ khác nhau là sai khác có ý nghĩa, trong đó các loài
Keo lá tràm, Keo lá liềm và Keo đa thân có xuất xứ từ Papua New Guinea được
đánh giá là tốt ở tất cả các lập địa. Keo lá tràm xuất xứ tốt nhất là Balamuk (PNG)
đạt chiều cao nơi có lập địa tốt nhất là 12,3 m và đường kính là 12 cm, đồng thời


4

Keo lá tràm cho tỷ lệ sống cao nhất kế đến là Keo đa thân và Keo lá liềm [21].
Khảo nghiệm hậu thế các gia đình cây trội Keo lá tràm được chọn lọc từ nơi
nguyên sản và từ các lâm phần địa phương tại Thái Lan năm 1989 đã cho thấy, có
sự sai khác rất lớn về sinh trưởng giữa các xuất xứ cũng như giữa các gia đình trong
cùng xuất xứ. Các gia đình được chọn lọc trong các rừng sản xuất có sinh trưởng
kém đã bị chặt bỏ khi khảo nghiệm này được chuyển hoá thành vườn giống, sự sinh
trưởng kém của các gia đình địa phương đã được lý giải là do nền tảng di truyền
hẹp, tình trạng giao phấn cận huyết và chọn lọc âm tính (các cá thể có sinh trưởng
kém được chọn để thu hái hạt giống cho sản xuất đại trà) đã diễn ra qua nhiều thế hệ
[19].
Tại Lào, khảo nghiệm phối hợp loài và xuất xứ cho các loài Keo được tiến
hành năm 1998, thông qua sự đầu tư của tổ chức Phát Triển Quốc Tế Thụy Điển
(SIDA), với 14 xuất xứ thuộc 8 loài, kết quả cho thấy, Keo tai tượng xuất xứ
Oriomo (PNG) sinh trưởng tốt nhất, cây Keo lá tràm xếp thứ ba về sinh trưởng ở
xuất xứ tốt nhất Archer River thuộc nước Úc, bên cạnh ưu điểm sinh trưởng nhanh
thì 2 xuất xứ này đạt tỷ lệ sống trên 80% [24].
1.1.2. Ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm:

Tại Thái Lan năm 1985, khảo nghiệm giống đã được tiến hành cho 12 loài từ
23 lô hạt trên 6 địa điểm khảo nghiệm, sau 3 năm khảo nghiệm, tác giả chỉ ra rằng
khi sử dụng các loài Keo để trồng rừng thì việc xác định điều kiện lập địa, loài và
xuất xứ thích hợp để đảm bảo sinh trưởng và sản lượng là công tác không thể thiếu,
nếu sử dụng các loài, xuất xứ không thích hợp với điều kiện của lập địa thì hậu quả
sức sinh trưởng và sản lượng kém là không thể tránh khỏi và phải chịu tổn thất
không nhỏ [21].
Pandey (1983), khi khảo sát rừng trồng Keo lai ở các điều kiện lập địa khác
nhau, đã chỉ ra rằng: Keo lai trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh từ
10-20 năm thường chỉ đạt từ 5-10m3/ha/năm, nhưng ở vùng nhiệt đới ẩm thì có thể


5

đạt tới 30m3/ha/năm. Rõ ràng điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất rừng trồng
cũng khác nhau rõ rệt [22].
1.1.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến sinh trưởng của Keo lai và Keo lá
tràm:
Trong một công trình nghiên cứu ở Quensland (Australia), tác giả Evans, J.
(1992) đã tiến hành thí nghiệm với 5 công thức mật độ trồng Keo lai khác nhau
(2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha). Sau hơn 9
năm trồng, số liệu đường kính bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo
chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) của các công thức thí
nghiệm tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy
lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng của rừng
vẫn nhỏ hơn các công thức mật độ cao. Cụ thể, ở những công thức trồng mật độ
thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ 20,1-20,9cm, số
cây đạt đường kính D1.3 >10cm chiếm từ 84-86%. Trong khi đó ở mật độ cao (1.660
cây/ha - 2.220 cây/ha) đường kính chỉ đạt từ 16,6-17,8cm, số cây có đường kính
D1.3>10cm chỉ chiếm từ 71-76% [20].

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nƣớc:
1.2.1. Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm:
• Về Keo lai:
Keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) là giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), đây là một trong
những loài cây mọc nhanh, được sử dụng trồng rừng ở nước ta hiện nay [14].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được đẩy
mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo nghiệm loài
và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh thái chính trong nước
như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm 1990, việc phát hiện ra giống
Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo
nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân giống vô tính phát triển. Trong những năm gần


6

đây, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, Trung tâm phát triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt
Nam cùng một số cơ sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh, đã nghiên cứu thành công
lai giống nhân tạo cho các loài Keo, Bạch đàn và Thông [8].
Trong khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã
đạt được những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có
4 dòng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia là BV10;
BV16; BV32; BV33 [6]. Gần đây một số dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp
và PTNT công nhận giống tiến bộ kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6;
TB12; BT1; BT7; BT11; KL2; KL20; KLTA [9].
Hai dòng Keo lai tự nhiên ký hiệu AH7 và AH1 (52 tháng tuổi) trồng khảo
nghiệm tại khu Bầu Bàng tỉnh Bình Dương đã cho năng suất 34,9m3/ha/năm và

30m3/ha/năm. Khảo nghiệm trên lập địa đã trồng Bạch đàn có tầng đất mỏng, nghèo
chất dinh dưỡng tại Song Mây tỉnh Đồng Nai, dòng AH1 và AH7 sinh trưởng chậm
hơn nhưng vẫn vượt trội các dòng BV và các dòng TB, đạt 21,6m3/ha/năm đối với
dòng AH1 và 23m3/ha/năm đối với dòng AH7, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 2007 [11].
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng Keo lai TB03; TB05; TB06
và TB12 trồng thâm canh tại Bầu Bàng, Bình Dương, sau 5 năm trồng, các dòng
Keo lai cho sinh trưởng khá nhanh, tăng trưởng bình quân về đường kính (∆d) đạt
từ 2,38 – 2,52cm/năm và về chiều cao (∆h) đạt từ 3,14 – 3,56 m/năm. Trữ lượng
cây đứng bình quân đạt từ 136 m3/ha – 180m3/ha, tăng trưởng bình quân 27,2
m3/ha/năm – 36m3/ha/năm. Dùng hàm Gompezt để mô phỏng quá trình sinh trưởng
đường kính của Keo lai phù hợp hơn hàm Schumacher, phương trình cụ thể là: Y =
41,3*e^(3.115*e^0,1956*A) [14].
Đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống có năng suất và chất lượng cao cho một
số loài cây trồng rừng chủ yếu” đã chọn được 7 giống Keo lai, trong đó có 1 giống
Quốc gia (BV33) và 6 giống tiến bộ kỹ thuật (BV71, BV73, BV75, TB1, TB7 và


7

TB11). Những giống này đã được khảo nghiệm tại Hà Tây, Hòa Bình, Quảng Bình,
Bình Thuận, Bình Dương với quy mô 2 – 3ha cho 1 khảo nghiệm ở mỗi địa điểm và
đã cho thấy năng suất có thể đạt được 20-25m3/ha/năm ở Quảng Bình, Hòa Bình và
30-35m3/ha/năm ở Bình Dương [16].
Khảo nghiệm 07 dòng Keo lai (AH7; AH1; KL2; TB11; KL20; TB12; TB1)
được trồng vào tháng 8 năm 2011. Kết quả phân tích cho thấy: ở giai đoạn 2 tuổi,
trong số 7 dòng Keo lai đưa vào khảo nghiệm có 3 dòng là AH7, AH1 và KL2 đạt
năng suất trên 20m3/ha/năm, trong đó có dòng AH7 có năng suất cao nhất, đạt tới
28,3m3/ha/năm, vượt trội so với các dòng Keo lai khác [13].
• Về Keo lá tràm:

Keo lá tràm tên khoa học là Acacia auriculiformis A. Cunn. ex. Benth, đây là
loài cây có phân bố tự nhiên ở Australia, và nhiều vùng của Papua New Guinea, kéo
dài tới Irian Yaya và quần đảo Kali của Indonesia. Phạm vi phân bố nằm giữa vĩ độ
5 và 170 Nam, nhưng chủ yếu ở các vĩ độ 8 – 160 Nam, độ cao tyệt đối từ 0 đến 500
m nhưng chủ yếu phân bố từ 5 đến 100m, đặc biệt cũng thấy Keo lá tràm xuất hiện
ở những vùng núi cao tới 1.100 m như ở Zimbabue, tuy nhiên sinh trưởng kém và
hình thân rất xấu, chủ yếu ở dạng cây bụi [22]. Keo lá tràm có khả năng thích nghi
cao và sinh trưởng nhanh nên đã được trồng rộng rãi ở nhiều nước như Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Srilanka, Thái Lan, Philipine, Trung Quốc và Việt Nam. Đây
là loài cây xanh quanh năm, tán lá dày, rễ có nốt sần chứa vi sinh vật cộng sinh
Rhizobium và Bradyrhizobium có khả năng tổng hợp Nitơ khí quyển và cố định
đạm, cây có thể sống được trên đất đai nghèo kiệt nên nhiều nơi đã sử dụng Keo lá
tràm như là một loài cây tiên phong cải tạo đất, chống xói mòn và làm cây xanh đô
thị [4].
Keo lá tràm là loài cây sinh trưởng khá nhanh. Ở Việt Nam, trên các lập địa
tốt như ở Minh Đức (Bình Phước) với đất xám tầng dày đạt năng suất 34 – 35
m3/ha/năm ở tuổi 6. Tại Ba Vì (Hà Nội) sau một năm cây cao từ 2,2 – 2,5 m với
đường kính 2,7 – 3,3 cm, sau hai năm có thể cao 5 – 6 m với đường kính 4,5 – 5,6


8

cm. Ở huyện Trảng Bom (Đồng Nai) cây Keo lá tràm trồng phân tán sau 30 năm
cao 20 – 22 m, đường kính 40 – 60 cm, cá biệt có cây đường kính đạt tới 80 cm [5].
Khảo nghiệm 04 dòng Keo lá tràm (AA1; AA9; AA26; AA15), kết quả cho
thấy, sinh trưởng về đường kính, chiều cao và thể tích của các dòng có sự sai khác
rõ rệt. Hai dòng AA1và AA9 có sinh trưởng rất nhanh, năng suất ở tuổi 2 đã đạt
tương ứng 27,15m3/ha/năm và 24,87m3/ha/năm. Cây đơn thân, thân thẳng và có độ
đồng đều cao về đường kính và chiều cao [13].
Kết quả khảo nghiệm giống Keo lá tràm ở Ba Vì, Tuyên Quang, Nghệ An,

Đông Nam Bộ, Quảng Bình,… đã xác định được các dòng Keo lá tràm có triển
vọng cho các tỉnh miềm Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh Đông Nam Bộ.
Trên cơ sở đó đã làm thủ tục công nhận 11 giống (gồm 1 giống quốc gia và 10
giống tiến bộ kỹ thuật), [17].
1.2.2. Ảnh hưởng của lập địa đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và Keo lá
tràm:
Keo lai đã được nghiên cứu và trồng khảo nghiệm trên các vùng sinh thái
khác nhau như Tuyên Quang, Hòa Bình, Hà Tây (cũ), Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước… từ những năm 1990- 2000. Kết quả
cho thấy Keo lai có thể sinh trưởng được ở tất cả các nơi trồng khảo nghiệm, tốc độ
sinh trưởng thường cao gấp 1,5 đến 3 lần so với cây bố mẹ. Tuy nhiên, Keo lai sinh
trưởng ở các điều kiện lập địa khác nhau là hoàn toàn khác nhau, trong 3 năm đầu
Keo lai ở Tuyên Quang, Hòa Bình, Đông Hà có thể đạt năng suất 19 – 27
m3/ha/năm, trong khi đó ở Hà Tây (cũ), Vĩnh Phúc chỉ đạt 5,7 – 13,5m3/ha/năm.
Điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của yếu tố lập địa, khí hậu… trên mỗi vùng sinh thái
đến sinh trưởng của Keo lai là khác nhau [6]; [7]; [10].
1.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng và năng suất của Keo lai và
Keo lá tràm:
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và
chất lượng của rừng trồng, nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả năng sinh
trưởng của cây rừng, ngược lại, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn công


9

chăm sóc. Để tận dụng tối đa không gian dinh dưỡng thì việc xác định mật độ trồng
rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm làm giảm chi phí trồng, chăm
sóc rừng và nâng cao năng suất rừng trồng [2].
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát
trên 4 mô hình có mật độ trồng rừng khác nhau (925 cây/ha; 1.111 cây/ha; 1.142

cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất
cao nhất ở rừng có mật độ trồng 1.666 cây/ha (21m3/ha/năm), năng suất thấp nhất ở
rừng có mật độ 952 cây/ha (9,7m3/ha/năm). Tác giả khuyến cáo, đối với Keo lai ở
khu vực Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111 cây/ha đến
1.666 cây/ha là thích hợp nhất [2].
Xác định mật độ trồng Keo lai thích hợp trên đất feralit phát triển trên phiến
thạch sét ở Quảng Trị, các thí nghiệm được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau
(1.330 cây/ha; 1.660 cây/ha; 2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy, khả năng
sinh trưởng tốt nhất ở công thức mật độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở công thức mật
độ 2.500 cây/ha [15].
1.2.4. Các nghiên cứu về sâu, bệnh hại Keo lai và Keo lá tràm:
• Về sâu hại:
Trong đề tài “Điều tra thành phần sâu hại và mức độ hại của sâu trên các khu
thử nghiệm các xuất xứ Keo và Bạch đàn tại Đá Chông và Cẩm Qùy” của tác giả
Nguyễn Văn Độ - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã công bố tại khu vực có
24 loài sâu hại Keo thuộc 16 họ 5 bộ. Mức độ hại của loài sâu trên Keo và Bạch đàn
tại khu vực nghiên cứu nhìn chung ở mức độ hại nhẹ, có một vài loài gây hại nhưng
diện tích bị hại không lớn. Sâu hại thường thấy trên cây Keo là Hypomeces
squamous (Coleoptera, Curculionidae) và Homoeocerus walkeri (Hemiptera,
Coreiddae). Sâu hại thường thấy trên Bạch đàn là Strespicrates rothia (Lepidoptera,
Tortricidae) và Trabala vishnou (Lepidoptera, Lasiocampidae). Hình thức gây hại
của sâu hại trên Keo được chia thành 3 nhóm, trong đó nhóm sâu ăn lá chiếm tỷ lệ
71%. Số lượng loài sâu hại trên các loài và xuất xứ của cây Keo tại khu vực nghiên
cứu như sau: Keo lai (A.auriculifiormis x A.mangium) có 20 loài sâu hại; Keo tai


10

tượng (Acacia mangium) có 5 loài sâu hại, trong đó xuất xứ Kini WP có số lượng
loài sâu hại cao nhất; Keo lá tràm (Acacia auriculifiormis) có 8 loài sâu hại, trong

đó xuất xứ Sakaerat có số lượng loài sâu hại cao nhất [3].
Sâu kèn nhỏ là một loại ngài túi đã gây thành dịch với diện tích khoảng 70 ha
ở Suối Hai, Hà Tây (cũ), làm rừng Keo bị khô vàng, gây ảnh hưởng tới hoạt động
du lịch. Kết quả điều tra thành phần sâu hại và mức độ hại của chúng trên các khu
thử nghiệm xuất xứ Keo tại Đá Chông, Ba Vì, Hà Tây (cũ) loài sâu hại thường thấy
trên cây Keo là Hypomeces squamosus (bộ Coleoptera, họ Curculionidae) và
Homoeocerus walkeri (bộ Hemiptera, họ Coreidae) [3].
• Về bệnh hại:
Nghiên cứu về chọn các dòng Keo chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ
trồng rừng kinh tế, đã xác định được 15 loài sinh vật gây bệnh cho các loài Keo ở
vùng Đông Bắc, 17 loài sinh vật chính gây bệnh cho Keo tại miền Trung và 17 loài
nấm gây bệnh cho các loài Keo tại Tây Nguyên, 22 loài sinh vật gây bệnh chính ở
Đông Nam Bộ. Đồng thời, tuyển chọn được 2 dòng Keo lá tràm (AA1, AA9) được
công nhận giống quốc gia; 3 dòng Keo lai (AH1, AH4, AH7), 5 dòng Keo lá tràm
(AA6, AA7, AA10, AA12, AA15), 1 dòng Keo tai tượng (M5) là giống tiến bộ kỹ
thuật [12].
Khi đánh giá mức độ kháng bệnh của các dòng Keo lai nhân tạo trên các mô
hình khảo nghiệm ở Cẩm Quỳ, Ba Vì, Hà Tây (cũ) thì thấy rằng, Keo lai bị mắc 3
loại bệnh chủ yếu là bệnh phấn hồng, bệnh gỉ sắt đỏ và bệnh khô đầu lá, 3 loại bệnh
này phát triển mạnh khi rừng khép tán và có tán [1].
Khảo nghiệm 07 dòng Keo lai (AH7; AH1; KL2; TB11; KL20; TB12; TB1)
và 04 dòng Keo lá tràm (AA1; AA9; AA26; AA15) được trồng vào tháng 8 năm
2011. Kết quả cho thấy: các dòng Keo lai không bị bệnh phấn hồng do nấm
Corticium salmonicolor và bệnh héo lá do nấm Ceratocytis sp. gây ra, chỉ bị một số
bệnh hại lá do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra ở mức độ nhẹ. Hai dòng
Keo lá tràm là AA26 và AA15 bị bệnh hại lá do nấm Colletotrichum
gloeosporioides gây ra ở mức độ nhẹ, còn hai dòng AA1, AA9 không bị bệnh [13].


11


1.3. Thảo luận chung:
Các công trình nghiên cứu Keo lai và Keo lá tràm ở trong nước cũng như ở
nước ngoài đều cho thấy rằng Keo lai và Keo lá tràm cho sinh trưởng nhanh, năng
suất cao, thích hợp cho trồng rừng kinh tế ở các nước trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng. Trong những năm vừa qua, công tác lai tạo giống, chọn giống,
cải thiện giống cho Keo lai và Keo lá tràm được phát triển mạnh và đã chọn được
rất nhiều dòng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu về giống
cây lâm nghiệp phục vụ cho trồng rừng năng suất cao. Các nghiên cứu cũng đã chỉ
ra rằng, giống, mật độ trồng trồng rừng và điều kiện lập địa khác nhau đã ảnh hưởng
rõ rệt đến năng suất Keo lai và Keo lá tràm. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu
chưa được triển khai ở vùng đất ngập nước theo mùa đặc thù của Đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và ở tỉnh Cà Mau nói riêng.
Về sâu, bệnh hại Keo lai và Keo lá tràm cũng đã được nghiên cứu và đã chỉ
ra được thành phần sâu, bệnh hại, tỷ lệ và mức độ bị hại. Các vùng khác nhau, thành
phần sâu, bệnh hại cũng như tỷ lệ và mức độ bị hại cũng khác nhau. Hiện nay, ở Cà
Mau đã phát triển mạnh diện tích trồng rừng Keo lai và Keo lá tràm, tuy nhiên, các
nghiên cứu về sâu bệnh hại Keo lai và Keo lá tràm ở đây còn rất hạn chế.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên, đề tài này được thực hiện nhằm chọn
được các dòng Keo lai và Keo lá tràm cho năng suất cao, đồng thời xác định được
các biện pháp kỹ thật trồng rừng thích hợp cho vùng đất ngập nước đặc thù ở tỉnh
Cà Mau nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.


12

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

- Đánh giá được khả năng sinh trưởng và năng suất bình quân của 05 dòng
Keo lai và 03 dòng Keo lá tràm.
- Chọn được ít nhất 01 dòng Keo lai và 01 dòng Keo lá tràm cho năng suất
cao phục vụ công tác trồng rừng trên khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau.
- Xác định được các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thích hợp cho năng suất
cao trên khu vực.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là 5 dòng Keo lai (TB1; TB3; TB5; TB6; TB7) và 03
dòng Keo lá tràm (AA1; AA9 và AA15) được trồng trên mô hình khảo nghiệm tại
khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau từ tháng 8 năm 2010 với 02 cao trình bờ líp
(60cm và 80cm so với mặt đất rừng) và 03 công thức mật độ (1.600 cây/ha; 2.000
cây/ha và 2.400 cây/ha).
2.3. Phạm vi nghiên cứu:
2.3.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng về D1.3, Hvn và năng suất bình quân
(m3/ha/năm) của các dòng Keo lai và Keo lá tràm trên khu vực U Minh Hạ.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng rừng đến sinh trưởng D1.3, Hvn và
năng suất bình quân (m3/ha/năm) của các dòng Keo lai và Keo lá tràm.
- Đánh giá ảnh hưởng của cao trình bờ líp đến sinh trưởng D1.3, Hvn và năng
suất bình quân (m3/ha/năm) của các dòng Keo lai và Keo lá tràm.
- Xác định tỷ lệ bị hại, mức độ bị hại và thành phần sâu, bệnh hại các dòng
Keo lai và Keo lá tràm trên khu vực.
2.3.2. Phạm vi về không gian:
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 03 địa điểm điển hình cho khu vực U
Minh Hạ, tỉnh Cà Mau, bao gồm: Khánh An; Khánh Lâm và Khánh Thuận.


13

Tại 03 địa điểm được bố trí các thí nghiệm với tổng diện tích mô hình nghiên

cứu là 2,22 ha.
2.4. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá tỷ lệ sống, khả năng sinh trưởng về D1.3; Hvn và năng suất bình
quân của 05 dòng Keo lai và 03 dòng Keo lá tràm trên các công thức mật độ trồng
và cao trình bờ líp khác nhau.
- Xác định ảnh hưởng của mật độ trồng rừng và cao trình bờ líp đến tỷ lệ
sống, khả năng sinh trưởng về D1.3; Hvn và năng suất bình quân của các dòng Keo
lai và Keo lá tràm.
- Xác định thành phần sâu, bệnh hại, tỷ lệ và mức độ bị hại đối với các dòng
Keo lai và Keo lá tràm.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng hiệu quả, cho năng suất cao.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Mô hình thí nghiệm được thiết kế bởi Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm
Lâm nghiệp Tây Nam Bộ và được bố trí theo thí nghiệm 2 nhân tố lặp lại trên các
khối với 3 lần lặp lại, mô hình được xây dựng vào tháng 8 năm 2010. Sơ đồ bố trí
thí nghiệm được thể hiện ở bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Khối 1

a1b1

a1b2

a1b3

a2b1

a2b2


a2b3

Khối 2

a1b2

a1b3

a1b1

a2b2

a2b3

a2b1

Khối 3

a1b3

a1b1

a1b2

a2b3

a2b1

a2b2


Trong đó:
- Khối 1; khối 2; khối 3: tương ứng với 03 địa điểm trên khu vực U Minh Hạ
(Khánh An; Khánh lâm và Khánh Thuận), 03 địa điểm nghiên cứu này có sự đồng
nhất về điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng.
- Các ký tự a1; a2 tương ứng với 02 cao trình bờ líp (a1: 60 cm và a2: 80 cm
so với mặt đất rừng).


14

- Các ký tự b1; b2; b3: là 03 công thức mật độ trồng rừng (b1: 1.600 cây/ha,
cự ly trồng 2,5 x 2,5m; b2: 2.000 cây/ha, cự ly trồng 2 x 2,5m và b3: 2.400 cây/ha,
cự ly trồng 2 x 2,1m).
Trong mỗi ô thí nghiệm, 05 dòng Keo lai (TB1; TB3; TB5; TB6 và TB7) và
03 dòng Keo lá tràm (AA1; AA9 và AA15) được bố trí đầy đủ với 3 lần lặp lại, 10
cây/lần lặp và được trồng theo 1 hàng.
Kỹ thuật trồng rừng và chăm sóc rừng được áp dụng:
- Ở mỗi điểm triển khai đề tài nghiên cứu, tiến hành khảo sát và chọn 02 bờ
líp có sẵn, được hình thành trong quá trình đào kênh trên khu vực U Minh Hạ, đáp
ứng được các tiêu chuẩn xây dựng mô hình thí nghiệm theo nội dung của đề tài.
+ Dạng 1: Bờ líp có cao trình cao hơn mặt đất tự nhiên 60cm;
+ Dạng 2: Bờ líp có cao trình cao hơn mặt đất tự nhiên 80cm.
Tất cả các bờ líp trên có bề rộng từ 6m trở lên, đáp ứng được việc bố trí các
mô hình khảo nghiệm.
- Trước khi trồng rừng, tiến hành phát dọn thực bì toàn diện trên mặt líp, đào
hố kích cỡ 30 x 30 x 30cm và tiến hành trồng cây. Trồng bằng cây con trong túi
bầu.
- Tiêu chuẩn cây con: Cây con của các dòng Keo lai và Keo lá tràm đạt 2 –
2,5 tháng tuổi, chiều cao đạt 20cm trở lên, bộ rễ phát triển tốt, cây không cong queo,
sâu bệnh, sinh trưởng tốt.

- Sau khi trồng rừng, trên tất cả các mô hình thí nghiệm, áp dụng đồng nhất
một công thức chăm sóc: phát dọn thực bì toàn diện, cắt gỡ bỏ dây leo, tỉa cành.
Tiến hành chăm sóc trong 03 năm đầu, mỗi năm tiến hành chăm sóc 02 lần, thời
điểm vào đầu mùa mưa và cuối mùa mưa.
2.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
- Tần suất thực hiện thu thập số liệu: Định kỳ mỗi năm tiến hành thu thập số
liệu 01 lần, thời điểm tiến hành vào tháng 6 hằng năm.
- Phạm vi thu thập số liệu: Trong mỗi ô thí nghiệm, tiến hành thu thập số liệu
tất cả các cây của các dòng Keo lai và Keo lá tràm.


×