Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học số học ở lớp 3 (LV02595)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.32 MB, 219 trang )

T

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

QUÁCH THÙY NGA

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC SỐ HỌC Ở LỚP 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

QUÁCH THÙY NGA

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC SỐ HỌC Ở LỚP 3

Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thái Lai

HÀ NỘI, 2017



i
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS
Đào Thái Lai, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tác giả trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 cùng toàn
thể các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu học đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi trong thời gian tác giả học tập và nghiên cứu tại trƣờng cũng nhƣ đã đƣa
ra những góp ý quý báu trong quá trình tác giả thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
luôn động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên
cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể bạn đọc để đề tài đƣợc hoàn thiện
hơn. .
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Quách Thùy Nga


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử
trong dạy học số học ở lớp 3” hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đào Thái
Lai là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các căn cứ, số liệu và kết quả nghiên cứu
là chính xác, trung thực. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình khoa
học nào khác.

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Học viên thực hiện

Quách Thùy Nga


iii

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ............................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
7. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ SỐ HỌC LỚP 3 ......................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế học liệu điện tử Số học lớp 3 ............ 5
1.1.1. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học toán .................... 5
1.1.2. Một số vấn đề về học liệu điện tử ................................................. 7
1.1.3. Các hình thức khai thác học liệu điện tử trong dạy học ............. 13

1.1.4. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh tiểu học ................. 13
1.1.5. Năng lực tư duy số học ............................................................... 16
1.1.5.1. Quan niệm về năng lực ...................................................... 16
1.1.5.2. Quan niệm về tư duy .......................................................... 16
1.1.5.3. Năng lực tư duy số học ...................................................... 17


iv
1.1.6. Nội dung số học Toán lớp 3 ........................................................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế học liệu điện tử Số học lớp 3 ...... 20
1.2.1. Ưu điểm của học liệu điện tử Số học lớp 3 ................................. 20
1.2.2. Hạn chế của học liệu điện tử Số học lớp 3 ................................. 21
1.2.3. Thực trạng sử dụng học liệu điện tử của một số trường tiểu học ở
Việt Nam ................................................................................................ 22
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ TRONG
DẠY HỌC SỐ HỌC Ở LỚP 3........................................................................ 27
2.1. Nguyên tắc thiết kế học liệu điện tử Số học lớp 3 ........................... 27
2.1.1. Đảm bảo tính định hướng vào việc thực hiện mục tiêu bài học . 27
2.1.2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học, đầy đủ và xúc tích của nội
dung ....................................................................................................... 27
2.1.3. Đảm bảo tính sư phạm ................................................................ 27
2.1.4. Đảm bảo tính thẩm mĩ, khoa học về hình thức trình bày ........... 27
2.1.5. Học liệu điện tử cần có phần hướng dẫn sử dụng một cách chi
tiết, kèm theo những phần mềm hỗ trợ để đọc các file: hình ảnh, âm
thanh, … ................................................................................................ 27
2.1.6. Dễ dàng sử dụng ở các máy tính hoặc các thiết bị đọc thông
thường ................................................................................................... 27
2.1.7. Đảm bảo tính tương tác cao ....................................................... 28
2.1.8. Thực hiện thiết kế phân nhánh .................................................... 28
2.1.9. Đảm bảo tính phân hóa............................................................... 28

2.1.10. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................. 28
2.2. Quy trình thiết kế học liệu điện tử Số học lớp 3 .............................. 29
2.3. Cấu trúc và nội dung một bài học trong học liệu điện tử Số học lớp 3
............................................................................................................. 30
2.3.1. Cấu trúc một bài học trong học liệu điện tử Số học lớp 3 .......... 30
2.3.2. Nội dung một bài học trong học liệu điện tử Số học lớp 3 ......... 32
2.4. Thiết kế một số bài học trong học liệu điện tử theo nội dung Số học
lớp 3 .................................................................................................... 32
2.4.1. Bài: “Gấp một số lên nhiều lần” ................................................ 32


v
2.4.1.1. Phân tích bài học trước khi thiết kế ................................... 32
2.4.1.2. Kịch bản chi tiết bài “Gấp một số lên nhiều lần” ............. 33
2.5. Hình thức sử dụng học liệu điện tử hỗ trợ học sinh học Số học lớp 3
............................................................................................................. 89
2.5.1. GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS (ở tiết học trước đó trên lớp) 89
2.5.2. Học sinh tự học với học liệu điện tử ........................................... 89
2.5.3. Học sinh học trên lớp (sau khi học sinh đã học theo học liệu điện tử
trước đó) ................................................................................................ 90
2.5.4. Giáo viên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh (ở tiết học sau) ... 90
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 92
3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................... 92
3.2. Địa điểm, đối tƣợng tiến hành thực nghiệm .................................... 92
3.3. Nội dung thực nghiệm...................................................................... 93
3.3.1. Chuẩn bị ...................................................................................... 93
3.2.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp ........................................ 93
3.4. Phƣơng pháp tổ chức thực nghiệm .................................................. 94
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................ 94
3.5.1. Kết quả định lượng ..................................................................... 94

3.5.2. Kết quả định tính ......................................................................... 95
3.6. Định hƣớng sử dụng học liệu điện tử tại trƣờng tiểu học Võ Cƣờng 2
........................................................................................................... 101
3.6.1. Đặc điểm của mô hình trường học mới .................................... 101
3.6.2. Định hướng sử dụng học liệu điện tử tại trường Tiểu học Võ
Cường 2 ............................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 105
1. Kết luận ..................................................................................................... 105
2. Kiến nghị ................................................................................................... 106
3. Hƣớng phát triển của đề tài ....................................................................... 107


vi
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA HỌC VIÊN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ.............................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ i
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................... vi
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................... viii
PHỤ LỤC 4 ...................................................................................................... ix
PHỤ LỤC 5 ...................................................................................................... xi
PHỤ LỤC 6 .................................................................................................... xiii
PHỤ LỤC 7 ...................................................................................................... lx


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu, viết tắt


Viết đầy đủ

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

ĐC

Đối chứng

3

GV

Giáo viên

4

HL

Học liệu

5

HLĐT


Học liệu điện tử

6

HS

Học sinh

7

KN

Kĩ năng

8

KT

Kiến thức

9

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

10

SGK


Sách giáo khoa

11

TB

Trung bình

12

TH

Tiểu học

13

TN

Thực nghiệm


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Đánh giá của GV về số lƣợng các loại HLĐT hỗ trợ dạy học ở tiểu học
hiện nay .....................................................................................................................24
Bảng 1.2. Đánh giá của GV về số lƣợng các nguồn HLĐT thực sự hữu ích đối với
công tác giảng dạy .....................................................................................................24
Bảng 1.3. Đánh giá của GV về chất lƣợng các nguồn HLĐT tiểu học hiện nay ......24

Bảng 1. 4. Ý kiến của GV đối với các nhận định về nguồn HLĐT hỗ trợ cho một
tiết dạy .......................................................................................................................25
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng………………………..…………..92
Bảng 3.2. Điểm bài kiểm tra khảo sát 15 phút ..........................................................94
Bảng 3.3. Danh sách GV nhận xét HLĐT ................................................................ vi
Bảng 3.4. Nhận xét của GV về HLĐT ......................................................................95
Bảng 3.5. Nhận xét của HS về HLĐT .......................................................................98


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Chúng ta đang sống trong một thời đại mới, thời đại phát triển rực rỡ của
công nghệ thông tin (CNTT). CNTT không chỉ giúp cho hoạt động của con ngƣời
đạt hiệu quả hơn mà còn tham gia tích cực, trực tiếp trong việc tạo ra những con
ngƣời năng lực hơn. Không có lĩnh vực nào, không có nơi nào không có mặt của
CNTT. CNTT là chiếc chìa khoá để mở cánh cổng bƣớc vào nền kinh tế tri thức.
Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, CNTT thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp
mọi ngƣời tiếp cận rất nhiều thông tin, thông tin nhiều chiều, rất nhanh, rút ngắn
mọi khoảng cách, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm về thời gian, từ đó, con ngƣời
phát triển nhanh hơn về kiến thức, nhận thức, trí tuệ và tƣ duy. Do thông tin nhiều
chiều nên hoạt động giáo dục tất yếu phải dân chủ hơn, hạn chế áp đặt một chiều, tự
do tƣ tƣởng tốt hơn đối với ngƣời học, nhờ vậy, tƣ duy độc lập phát triển, dẫn đến
năng lực phát triển.
1.2. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Ở bậc
học này, HS đƣợc trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục con
đƣờng học tập trong tƣơng lai. Trong kỷ nguyên công nghệ, việc đƣợc học tập trong
một môi trƣờng giàu công nghệ là một điều kiện tốt để các em có thể phát triển
năng lực cá nhân một cách tốt nhất. Nếu sớm đƣợc tiếp cận với môi trƣờng trƣờng
học và tƣ duy học tập hiện đại thì HS tiểu học sẽ có cơ hội phát triển tốt hơn trong

tƣơng lai.
1.3. Với các tiện ích tích hợp trên nền máy tính nhƣ tƣơng tác cao, thuận tiện,...
HLĐT đã ra đời nhƣ một xu thế tất yếu, tạo cơ hội cho ngƣời học có thể chủ động
tự học, tự nghiên cứu và trau dồi kiến thức ở bất kỳ thời gian, địa điểm nào. Bên
cạnh đó, với thiết kế bài học sinh động, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn
hình hiện ra ngay nội dung của bài học với những hình ảnh, âm thanh sống động,
HLĐT sẽ thu hút đƣợc sự chú ý và tạo hứng thú cho học sinh, tạo điều kiện cho HS
đƣợc hoạt động và tƣơng tác nhiều hơn với bài học.


2
1.4. Trong trƣờng tiểu học, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển các năng lực và các phẩm chất trí tuệ cho HS, vì vậy tạo hứng thú cho HS
càng trở nên quan trọng trong việc học môn Toán ở tiểu học. HLĐT Toán ra đời với
đầy đủ những ƣu điểm nhƣ: ngoài chữ viết còn có hình ảnh, âm thanh sống động,
sử dụng rất thuận tiện, có tính tƣơng tác cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu của các em, hỗ
trợ các em trong học tập, các em có thể tự học đƣợc ở mọi lúc, mọi nơi, tạo điều
kiện cho việc học tập của các em trở nên chủ động hơn. Nhƣ vậy, HLĐT rất cần
thiết đối với các em HS.
Từ sự cần thiết trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử
trong dạy học Số học ở lớp 3” nhằm nghiên cứu quy trình thiết kế HLĐT, từ đó
vận dụng quy trình để thiết kế và hỗ trợ dạy học môn Toán 3. Qua đó, góp phần đổi
mới phƣơng pháp dạy học ở Tiểu học và nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán
lớp 3.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, thiết kế và sử
dụng HLĐT để dạy một số bài học về Số học ở lớp 3, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học môn Toán ở trƣờng tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về HLĐT;

- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng HLĐT
trong dạy học Số học ở lớp 3;
- Nghiên cứu nội dung số học Toán lớp 3 và khả năng thể hiện bằng HLĐT;
- Tìm hiểu và vận dụng quy trình xây dựng HLĐT cho một số bài học về Số
học lớp 3;
- Tiến hành thiết kế một số HLĐT cho một số bài học Số học lớp 3;
- Đề xuất các hình thức sử dụng HLĐT trong dạy học Số học ở lớp 3;
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của
HLĐT trong dạy học Số học ở lớp 3.


3
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình sử dụng HLĐT trong dạy học Số học lớp 3.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Toán 3.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng HLĐT để hỗ trợ dạy học một số nội dung Số học Toán
lớp 3.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
phạm vi nghiên cứu của đề tài để thu thập, xử lí thông tin, tìm ra cơ sở lí luận cho
đề tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp điều tra, quan sát, nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về sự quan tâm của GV và HS tới thiết kế
và sử dụng HLĐT trong dạy học số học ở lớp 3. Trao đổi, thảo luận với các GV
giảng dạy ở các trƣờng tiểu học, quan sát hoạt động của GV và HS trong một số giờ
dạy ở trƣờng tiểu học để tìm hiểu thực tế của việc thiết kế và sử dụng HLĐT trong

dạy học số học lớp 3.
5.3. Lấy thông tin qua phiếu điều tra, khảo sát
Lấy thông tin về việc thiết kế và sử dụng HLĐT số học lớp 3 qua các phiếu
điều tra, khảo sát GV và HS ở các trƣờng tiểu học.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề
tài.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức TNSP để xem xét tính phù hợp của HLĐT đƣợc thiết kế, tính hiệu
quả, khả thi của các biện pháp sƣ phạm đƣợc đề xuất; kiểm nghiệm giả thuyết khoa
học.


4
Đánh giá định lƣợng và định tính kết quả TNSP. Xử lí kết quả TNSP bằng
phƣơng pháp thống kê Toán học.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu ứng dụng việc thiết kế và sử dụng HLĐT theo hƣớng tƣơng tác với
ngƣời học và bám sát chƣơng trình, nội dung dạy học Số học Toán lớp 3, có phƣơng
pháp sử dụng một cách thích hợp trong dạy học Số học Toán lớp 3 sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lí luận về HLĐT, sử
dụng HLDDT trong dạy học số học ở lớp 3.
- Đề xuất đƣợc các nguyên tắc và quy trình thiết kế HLĐT trong dạy học số
học ở lớp 3.
- Tìm hiểu về thực trạng sử dụng HLĐT hỗ trợ dạy học của GV ở trƣờng tiểu
học.
- Đề xuất đƣợc một số hình thức sử dụng có hiệu quả HLĐT trong dạy học
số học ở lớp 3.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng HLĐT số
học lớp 3
Chƣơng 2. Thiết kế và sử dụng HLĐT số học lớp 3
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm


5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ SỐ HỌC LỚP 3
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế học liệu điện tử Số học lớp 3
1.1.1. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học toán
Trong thời gian gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong
dạy học đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu và khuyến khích. Vấn đề đặt ra, theo
Trịnh Thanh Hải là “ứng dụng CNTT nhƣ thế nào để mang lại hiệu quả thiết thực
và phù hợp với các quan điểm về phƣơng pháp dạy học tích cực”. [6]
Cũng theo Trịnh Thanh Hải [6], việc sử dụng CNTT trong dạy học toán cho
phép tạo ra một môi trƣờng dạy học toán hoàn toàn mới với 6 hƣớng cơ bản trong
việc sử dụng CNTT nhằm cung cấp các điều kiện cho ngƣời học toán, cụ thể:
a) Học tập dựa trên thông tin ngược: CNTT có khả năng cung cấp nhanh và
chính xác các thông tin phản hồi dƣới góc độ khách quan. Từ những thông tin phản
hồi nhƣ vậy cho phép ngƣời học đƣa ra sự ƣớc đoán của mình và từ đó có thể thử
nghiệm, thay đổi ý tƣởng của ngƣời học.
b) Khả năng quan sát các mô hình: Với khả năng và tốc độ xử lý của CNTT
giúp ngƣời học đƣa ra nhiều ví dụ khi khám phá các vấn đề trong toán học. CNTT
sẽ trợ giúp ngƣời học quan sát, xử lý các mô hình, từ đó đƣa ra lời chứng minh
trong trƣờng hợp tổng quát.
c) Phát hiện các mối quan hệ trong toán học: CNTT cho phép tính toán các

biểu bảng, xử lý đồ họa một cách chính xác và liên kết chúng với nhau. Việc cho
thay đổi một vài thành phần và quan sát sự thay đổi trong các thành phần còn lại đã
giúp ngƣời học phát hiện ra các mối tƣơng quan giữa các đại lƣợng.
d) Thao tác với các hình động: Ngƣời học có thể sử dụng CNTT để biểu diễn
các biểu đồ một cách sinh động. Việc đó đã giúp cho ngƣời học hình dung ra các
hình hình học một cách tổng quát từ hình ảnh của máy tính.


6
e) Khai thác tìm kiếm thông tin: CNTT cho phép ngƣời dùng làm việc trực
tiếp với các dữ liệu thực, từ đó hình dung ra sự đa dạng của nó và sử dụng dể phân
tích hay làm sáng tỏ một vấn đề toán học.
g) Dạy học với máy tính: Khi ngƣời học thiết kế thuật toán để sử dụng CNTT
giúp tìm ra kết quả thì ngƣời học phải hoàn thành dãy các chỉ thị mệnh lệnh một
cách rõ ràng, chính xác. Họ đã sắp đặt suy nghĩ của mình cũng nhƣ các ý tƣởng một
cách rõ ràng.
h) Sử dụng đồ họa với máy tính: Đồ thị trên máy tính là nét mới trong các
lớp dạy học toán. Kenneth bắt đầu lựa chọn, nghiên cứu và phát triển dự án sử dụng
đồ họa máy tính từ năm 1986. Đầu năm 1980, David Tall đã trình bày con đƣờng sử
dụng đồ họa máy tính của ông phát triển lần đầu tiên cho máy tính BBC. Phần mềm
này cho phép ngƣời học phóng to, thu nhỏ đồ thị với bất kì phạm vi nào, qua đó
hình thành khái niệm.
Theo Colette, một nhà nghiên cứu về dạy học môn toán ngƣời Pháp thì cho
rằng: “Máy tính điện tử có khả năng tạo ra môi trƣờng giải quyết vấn đề cho HS và
môi trƣờng đó có vai trò to lớn trong việc kích thích hoạt động tìm tòi khám phá và
từ đó hình thành kiến thức mới”. Theo học thuyết kiến tạo: “Kiến thức HS đƣợc tạo
nên khi hoạt động trong môi trƣờng toán học, máy tính điện tử có khả năng rất tốt
trong việc tạo ra môi trƣờng đó. Trong môi trƣờng máy tính, HS tiếp thu đƣợc bằng
chính hoạt động thực hành của mình”.
Theo John Mason (tác giả ngƣời Anh) năm 1992 đã cho rằng: “Các phần

mềm máy tính về toán là một hệ thống các công cụ có khả năng đƣợc sử dụng giải
toán và giúp nghiên cứu khái quát để đi đến việc tìm ra các tính chất toán học”.
Rosamund Suntherland nghiên cứu về dạy học toán với phần mềm có đúc kết
rằng: “Điều quan trọng nhất khi HS sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu máy tính là đã có
khả năng hình thành khái quát hóa toán học”.
Cũng theo [6], “Toán học là một môn khoa học trừu tƣợng, do đó khai thác
sử dụng phần mềm và máy tính điện tử trong dạy và học toán có những đặc thù
riêng. Ngoài mục tiêu trợ giúp HS chiếm lĩnh kiến thức thì vấn đề phát triển tƣ duy


7
suy luận logic, óc tƣởng tƣợng sáng tạo toán học và đặc biệt là khả năng tự tìm tòi
chiếm lĩnh kiến thức là một mục tiêu rất quan trọng. Sản phẩm của môi trƣờng học
tập với sự hỗ trợ của CNTT là những HS có tƣ duy sáng tạo toán học, có năng lực
giải quyết vấn đề và năng lực tƣ duy một cách sáng tạo. Nhƣ vậy, việc tổ chức dạy học với sự hỗ trợ của máy tính điện tử và các phần mềm toán học nhằm xây dựng
môi trƣờng dạy - học với 3 đặc tính cơ bản sau:
+ Tạo ra môi trƣờng học tập hoàn toàn mới mà trong môi trƣờng máy tính
chủ động, sáng tạo của HS đƣợc phát triển tốt nhất. Ngƣời học có điều kiện phát
huy khả năng phân tích, suy đoán và xử lý thông tin một cách có hiệu quả.
+ Cung cấp một môi trƣờng cho phép đa dạng hóa mối quan hệ tƣơng tác hai
chiều giữa thầy và trò.
+ Tạo ra một môi trƣờng dạy và học linh hoạt, có tính mở”.
Điều quan trọng khác biệt với hình thức dạy học truyền thống là “quá trình
truyền đạt, phân tích, xử lý thông tin, kiểm tra đánh giá kết quả đƣợc GV và HS
thực hiện nhờ có sự hỗ trợ của CNTT”.
1.1.2. Một số vấn đề về học liệu điện tử
a) Quan niệm về học liệu điện tử
 Quan niệm về học liệu
Học liệu (HL) là tài liệu học tập chủ yếu dùng để hỗ trợ HS trong việc học
tập. Bên cạnh đó, HL cũng có thể là tài liệu hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học.

HL phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu từ mục tiêu cho đến chuẩn kiến thức, kĩ
năng, định hƣớng phƣơng pháp cũng nhƣ hỗ trợ đánh giá HS hoặc tự đánh giá theo
tinh thần phát triển năng lực của HS, bao quát hết toàn bộ chƣơng trình học.
 Quan niệm về học liệu điện tử
Do học liệu điện tử (HLĐT) mới xuất hiện thời gian gần đây nên hiện nay
chƣa có đƣợc một định nghĩa chung, thống nhất về HLĐT.
HLĐT đƣợc định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tƣ 12/2016/TT-BGDĐT
Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng
nhƣ sau: Học liệu điện tử là tập hợp các phƣơng tiện điện tử phục vụ dạy và học,


8
bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, bài kiểm tra đánh giá,
bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử,
phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo... [1]
Theo Roger Seguin, HLĐT đƣợc hiểu là một tài liệu học tập đƣợc cung cấp
dƣới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa phƣơng tiện đƣợc số hóa khác
nhau, nhƣ văn bản, âm thanh, hoạt hình, ... [31]
Theo Trần Dƣơng Quốc Hòa, HLĐT là các tài liệu học tập (dạng tài liệu điện
tử dạy học) đƣợc số hóa theo một cấu trúc nhất định, lƣu trữ trên máy tính nhằm
phục vụ việc dạy học. Nói chung, có một số cách tiếp cận về học liệu điện tử: tiếp
cận các dạng thức tích hợp trong học liệu; tiếp cận cách thức tƣơng tác giữa ngƣời
học với HLĐT; tiếp cận dạng thức đóng gói HLĐT (học liệu dạng đóng kín hoặc
học liệu dạng mở), ... Dù vậy, có thể hiểu HLĐT là các tài liệu học tập đƣợc số hóa
theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định đƣợc lƣu trữ trên máy tính nhằm
phục vụ việc dạy và học qua máy tính hay các thiết bị điện tử khác. [7]
Sách điện tử, theo Nguyễn Hữu Lễ, là một phƣơng tiện số hóa tƣơng ứng của
các loại sách in thông thƣờng. Sách điện tử bao gồm 3 thành phần chính là phần
cứng (đầu đọc sách điện tử), phần mềm (trình điều khiển) và tệp (cuốn sách). Với
sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, sách điện tử ngày càng trở nên sinh

động hơn, linh hoạt hơn, tƣơng tác tốt hơn với ngƣời học,... Sách điện tử là một ví
dụ về HLĐT. [15]
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣng các quan niệm đều có đặc
điểm chung: HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng
và kịch bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua
máy tính hay các thiết bị điện tử khác.
Mặc dù đôi khi đƣợc định nghĩa là “một phiên bản điện tử của cuốn học liệu
in”, tuy nhiên, nhiều cuốn HLĐT tồn tại mà không cần in. Đối với loại HLĐT này,
ngƣời ta có thể sử dụng các thiết bị chuyên dụng dùng để đọc HLĐT (thƣờng đƣợc
thƣơng mại hóa). Đầu đọc giống nhƣ bất kì thiết bị điện tử tinh vi gồm màn hình,
thiết bị điều khiển dùng để đọc HLĐT. HLĐT còn đƣợc đọc trên máy tính, máy tính


9
bảng, điện thoại.
Ngày nay, HLĐT còn cho phép kết nối và cập nhật thêm thông tin mới từ các
trang Web mà địa chỉ đã có sẵn trong HLĐT. HLĐT phải tích hợp các tính năng
điện tử, tính năng tƣơng tác và phản hồi kịp thời cho ngƣời dùng.
(i) Tính năng điện tử: HLĐT có thể dử dụng khi có kết nối Internet hoặc
không có kết nối Internet. Ngƣời dùng có thể sử dụng HLĐT trên máy tính cá nhân,
máy tính bảng hay smartphone hoặc các thiết bị đọc HLĐT. HLĐT có khả năng tích
hợp các loại hình công nghệ tiên tiến, hiện đại của CNTT nhằm phục vụ việc truyền
tải thông tin, dạy học và nghiên cứu đƣợc tốt nhất.
(ii) Tính năng tƣơng tác, phản hồi: HLĐT đảm bảo mối liên hệ tƣơng tác
giữa máy và ngƣời dùng một cách kịp thời theo nhịp độ cá nhân.
Ví dụ: Khi HS chọn kết quả, máy sẽ có đánh giá phù hợp và kịp thời
(đúng/sai, có thể nhận xét HS nhầm ở chỗ nào, sai kiến thức hay kĩ năng nào,…).
Sau đó, máy sẽ có những gợi ý để HS hoàn thành nhiệm vụ học tập. HS đƣợc học
theo nhịp độ của mình và đƣợc trợ giúp khi cần thiết.
b) Đặc điểm của học liệu điện tử

- HLĐT sử dụng những thành tựu của CNTT nhằm tạo ra và duy trì những
tƣơng tác hai chiều giữa ngƣời học và máy để hỗ trợ ngƣời học trong quá trình tự
học, rèn cho HS khả năng tƣ duy và các kĩ năng cần thiết (nhƣ kĩ năng giải quyết
vấn đề, kĩ năng hoàn thành nhiệm vụ học tập, …). Khác với học tập cô giảng - trò
nghe trên lớp, học tập bằng cách tự nghiên cứu tài liệu hay học tập từ xa,… khi học
tập với HLĐT, HS sẽ có đƣợc những tƣơng tác quan trọng giữa máy tính và cá nhân
HS, giữa HS và bạn bè, giữa HS và môi trƣờng học tập, nhằm hỗ trợ kịp thời trong
quá trình HS học cũng nhƣ giúp HS biết tự đánh giá đúng/sai, kĩ năng nào cần phải
rèn thêm, kĩ năng nào cần phải phát huy, nắm đƣợc mức độ kiến thức của mình ở
mức nào khi học bài.
- HLĐT đƣợc thiết kế một cách gọn nhẹ, đơn giản, dễ dùng ở mọi lúc, mọi
nơi, để bất cứ HS nào khi có nhu cầu cần hỗ trợ về kiến thức đều có thể dễ dàng sử
dụng đƣợc.


10
- HLĐT sử dụng hệ thống hình động, video, âm thanh, hiệu ứng sinh động,
hấp dẫn… tạo đƣợc hứng thú học tập cho HS.
c) Cấu trúc của học liệu điện tử
HLĐT phải có các tính năng điện tử, tính năng tƣơng tác và phản hồi, thiết
lập theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định. Cụ thể, cấu trúc của HLĐT
gồm các phần sau:
- Chủ đề của HLĐT: Mỗi HLĐT đều cần có chủ đề để hƣớng tới xây dựng
một nội dung trong tâm cụ thể nhất định. Toàn bộ những cơ sở dữ liệu cũng nhƣ các
liên kết hoặc môi trƣờng tƣơng tác bên trong HLĐT đó sẽ tuân theo đúng chủ đề
của HLĐT đã chọn.
- Nội dung HLĐT : gồm các mục, các chƣơng thể hiện qua các slide trình
chiếu, bảng dữ liệu, các file âm thanh, hình ảnh dùng để minh họa hay diễn giải
kiến thức, các file mô phỏng kiến thức, các file video,… Ngoài ra, nội dung của
HLĐT bao gồm các bài học trong chƣơng trình do tác giả HLĐT cùng các chuyên

gia nghiên cứu biên soạn; các tài liệu tham khảo có liên quan hỗ trợ cho việc học
tập, nghiên cứu, khai thác của ngƣời dùng HLĐT. HLĐT còn chứa đựng hệ thống
câu hỏi kiểm tra, đánh giá ngƣời dùng.
- Các liên kết trong HLĐT: kết nối HLĐT và ngƣời dùng. Các liên kết này
bao gồm các điều hƣớng, phản hồi, hƣớng dẫn, gợi ý,… đƣợc tạo ra nhằm giúp
ngƣời dùng thuận tiện hơn trong việc truy cập, tƣơng tác , sử dụng HLĐT. Bên cạnh
đó, các liên kết còn cho phép điều hƣớng chú ý đến các đoạn văn bản, những kiến
thức trọng tâm của bài học mà ngƣời dùng cần lƣu ý và nắm đƣợc.
- Môi trường tương tác và giao tiếp: Khi sử dụng HLĐT, ngƣời dùng đƣợc
chủ động lựa chọn các dữ liệu cần truy cập và đƣợc HLĐT phản hồi, hiển thị các
thông tin theo nhu cầu cũng nhƣ khi tƣơng tác với HLĐT. Môi trƣờng giao tiếp của
HLĐT thƣờng đƣợc thiết kế dƣới dạng phần mềm hoặc Website để ngƣời dùng tiện
sử dụng.
d) Phân loại học liệu điện tử
Hiện nay, HLĐT sử dụng trong dạy học rất phong phú và đa dạng.


11
Căn cứ vào dạng thức thể hiện, HLĐT gồm có:
- Cơ sở dữ liệu: là tập hợp những dữ liệu có cấu trúc liên quan với nhau,
đƣợc sử dụng trong dạy học và đƣợc lƣu trữ trong máy tính. Nếu đƣợc tổ chức tốt
và chứa đựng những nội dung phù hợp thì những cơ sở dữ liệu này sẽ là những tƣ
liệu rất hữu ích đối với GV.
- Phần mềm dạy học: Là các phần mềm phục vụ cho mục đích dạy học và
đƣợc thiết kế theo ý đồ của các chuyên gia sƣ phạm.
- Sách điện tử: theo Nguyễn Hữu Lễ [15], là một phƣơng tiện số hóa tƣơng
ứng của các loại sách in thông thƣờng. Sách điện tử có một khối lƣợng thông tin lớn
với các thao tác tìm kiếm giúp cho ngƣời dùng dễ dàng, thuận tiện sử dụng một
cách dễ dàng, đƣợc phân phối trên Internet.
- Bên cạnh đó, HLĐT còn có một số loại khác nhƣ: bài giảng điện tử, thƣ

viện điện tử, các môi trƣờng học tập mở,…
Căn cứ vào nội dung được chứa đựng, HLĐT gồm có:
- Học liệu tĩnh là các văn bản, bản trình chiếu, bảng dữ liệu
- Học liệu đa phƣơng tiện có thể gồm những loại sau:
+ Các file âm thanh để minh họa hay diễn giải kiến thức.
+ Các file mô phỏng (flash) hoặc tƣơng tự đƣợc tạo ra từ các phần mềm đồ
họa.
+ Các file video clip hay các định dạng có hiệu ứng tƣơng tự.
+ Các file gồm hỗn hợp các dạng thức nói trên đƣợc trình diễn theo một cấu
trúc nhất định.
Căn cứ vào chức năng, HLĐT có thể chia thành 3 nhóm:
- HLĐT hỗ trợ GV: gồm các nguồn cung cấp tƣ liệu tham khảo, hƣớng dẫn
GV trong quá trình giảng dạy.
- HLĐT hỗ trợ HS: gồm các loại học liệu bổ trợ kiến thức cho HS, hỗ trợ HS
tìm kiếm và khai thác thông tin, hỗ trợ tƣơng tác giữa HS và GV, giữa HS với HS,
hỗ trợ học tập,…


12
- HLĐT hỗ trợ đồng thời cả GV và HS: là loại HLĐT đƣợc thiết kế bao gồm
hỗn hợp các dạng thức nói trên và dành cho cả GV và HS.
Trong tài liệu của Trịnh Thị Phƣơng Thảo [20] đã đề xuất các cách phân loại
HLĐT nhƣ sau:
Căn cứ vào khả năng can thiệp vào HLĐT có thể chia HLĐT thành 2 loại
sau:
- HLĐT đóng: là loại HLĐT sau khi xuất bản, GV, HS không thể can thiệp
vào để sửa chữa, thêm bớt nội dung học liệu.
- HLĐT mở: là loại HLĐT mà trong quá trình khai thác, sử dụng, GV, HS có
thể cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa nội dung của học liệu.
Căn cứ vào ở khả năng tương tác với HLĐT, HLĐT cũng được chia thành

2 loại:
- HLĐT tĩnh: Đây là loại HLĐT mà trong quá trình sử dụng, ngƣời dùng
không thể tƣơng tác trực tiếp với nội dung, mặc dù nội dung của HLĐT có thể có
những yếu tố động ảnh động, video,.. (về mặt công nghệ thì các HLĐT tĩnh với các
website tĩnh là tƣơng đồng).
- HLĐT động: Đây là loại HLĐT cho phép tƣơng tác với nội dung. Ngƣời
dùng có thể nhận đƣợc các thông tin phản hồi khác nhau khi ta đƣa ra các yêu cầu
khác nhau, ví dụ ta có thể thực hiện các thao tác tìm kiếm, trả lời trắc nghiệm,…
Các HLĐT tƣơng tác cho phép ngƣời dùng có thể tác động trực tiếp để thay đổi
kịch bản ngay trong quá trình trình diễn (về mặt công nghệ, HLĐT ở dạng động
phải có một cơ sở dữ liệu đi kèm).
Căn cứ vào phương thức lưu trữ:
Lưu trữ trên thiết bị cá nhân: HLĐT đƣợc lƣu trữ trên các CD-ROM hoặc
các thiết bị lƣu trữ cá nhân nhƣ thẻ nhớ, đĩa cứng, điện thoại di động, máy tính
bảng,… Với hình thức phân phối này, ngƣời sử dụng dễ dàng mang theo và sử dụng
bất kỳ lúc nào.
Lưu trữ trên máy chủ: Với hình thức phân phối này, đa phần ngƣời sử dụng
phải kết nối mạng trong hệ thống mạng LAN, WAN hoặc kết nối Internet và truy


13
cập đọc trực tiếp hoặc tải về mới có thể khai thác và sử dụng. Ngoài ra để phân phối
theo hình thức này, HLĐT cần đƣợc thiết kế tuân thủ theo một chuẩn định dạng
chung để có thể phát hành qua mạng
1.1.3. Các hình thức khai thác học liệu điện tử trong dạy học
Dựa vào mục đích sử dụng HLĐT, ta có các hình thức sau đây:
a) Sử dụng HLĐT thay cho sách in thông thường
Đối với hình thức này, HLĐT là đƣợc coi một phƣơng tiện số hóa tƣơng ứng
của các loại SGK, sách tham khảo, sách bài tập với bản in thông thƣờng. Thay vì
đọc trực tiếp bằng sách in thì ngƣời dùng sử dụng máy tính hoặc điện thoại hay các

thiết bị đọc điện tử để đọc chúng. Các em có thể mang một lúc rất nhiều tài liệu một
cách gọn nhẹ, đơn giản và thuận tiện mà chỉ cần có . Ngoài ra, với HLĐT dƣới hình
thức này, ngƣời dùng có thể tƣơng tác nhƣ phóng to, thu nhỏ, tìm kiếm trang, chia
sẻ liên kết cho nhau... rất dễ dàng, HLĐT theo hình thức này có giao diện hấp dẫn,
hình thức cuốn hút hơn.
b) Sử dụng HLĐT để hỗ truyền tải một hoặc một số nội dung bài học trên
lớp
Đối với hình thức này, ngƣời GV khai thác HLĐT bằng cách sử dụng HLĐT
để dạy học một phần nội dung của bài học, HS đƣợc chủ động chiếm lĩnh kiến thức
mới dƣới sự hỗ trợ của HLĐT.
c) Sử dụng HLĐT để dạy một tiết học
Đối với hình thức này, thay cho viết bảng, HS đƣợc học các kiến thức của
bài học đƣợc thiết kế sẵn qua các trang trình chiếu. Hình thức sử dụng này giúp GV
tiết kiệm thời gian viết bảng và ôn tập lại một khối lƣợng kiến thức lớn cho HS dƣới
sự hỗ trợ của máy tính. GV sẽ là ngƣời định hƣớng, tổ chức cho HS học tập, HS
làm việc một cách chủ động, tích cực dƣới sự dẫn dắt của GV. Tuy nhiên, để phát
huy tối đa sự chủ động và tích cực của HS, GV cần phối hợp linh hoạt các phƣơng
pháp và các hình thức dạy học các nhau nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học.
1.1.4. Đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh tiểu học
a) Nhận thức cảm tính


14
- Các cơ quan cảm giác của trẻ (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc
giác) đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
- Tri giác của học sinh tiểu học mang tính tổng thể, ít đi vào chi tiết và mang
tính không ổn định, các em phân biệt đối tƣợng còn thiếu chính xác, dễ mắc sai lầm,
nhầm lẫn. Vì vậy, những hình ảnh trực quan, sinh động, nhiều màu sắc rực rỡ đƣợc
các em tri giác tốt hơn, dễ gây ấn tƣợng tích cực đối với các em:
+ Lứa tuổi đầu tiểu học (lớp 1, 2 , 3): tri giác thƣờng gắn với trực quan sinh

động.
+ Lứa tuối cuối tiểu học (lớp 4, 5): tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ
thích quan sát các sự vật hiện tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã
mang tính mục đích, có phƣơng hƣớng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế
hoạch học tập, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...).
Vì vậy, cần phải thu hút HS bằng cách thiết kế các hoạt động mới, mang màu
sắc, tích chất riêng, đặc biệt khác lạ so với bình thƣờng nhằm giúp các em phát hiện
ra dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tƣợng. Điều đó sẽ kích thích các em cảm nhận,
tri giác tích cực và chính xác, tạo hứng thú cho các em.
b) Nhận thức lý tính
- Tƣ duy là hạt nhân của hoạt động trí não. Kĩ năng tƣ duy của HS phát
triển từ khi các em còn rất nhỏ. Đối với HS ở lứa tuổi tiểu học, tƣ duy của trẻ đã
phát triển, mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế ở tƣ duy trực quan hành
động, chuyển dần từ tính cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng khái quát.
- Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lứa tuổi cuối tiểu học
(lớp 4, 5) bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, phần lớn HS lứa tuổi tiểu
học hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn mang tính đơn giản.
c) Tưởng tượng
Tƣởng tƣợng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng của HS, nếu
tƣởng tƣợng yếu sẽ ảnh hƣởng không tốt đến khả năng học tập và nhận thức của
các em. HS tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não


15
phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dày dặn. Tuy nhiên, tƣởng tƣợng của các
em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Lứa tuổi đầu tiểu học thì hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn giản, hay thay đổi và
chƣa bền vững.
Lứa tuổi cuối tuổi tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tƣởng tƣợng sáng tạo

tƣơng đối phát triển ở giai đoạn cuối tuổi tiểu học. Đặc biệt, sự tƣởng tƣợng của các
em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm, những hình
ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
Vì vậy, cần phải phát triển tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của HS bằng cách biến
những kiến thức khô khan thành những hình ảnh có cảm xúc, sinh động, hấp dẫn,
thu hút, đƣa ra câu hỏi mang tính gợi mở để HS có thể phát triển nhận thức một
cách tốt nhất.
d) Trí nhớ
HS tiểu học có trí nhớ hình tƣợng trực quan chiếm ƣu thế hơn trí nhớ tƣ duy
- logic. Tuy HS cuối tiểu học đã phát triển trí nhớ có chủ định, nhƣng hiệu quả còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (sức hấp dẫn của nội dung tài liệu, yếu tố tâm
lý tình cảm hay hứng thú của các em, mức độ tập trung trí tuệ của cá nhân HS...). Vì
vậy, việc diễn đạt nội dung học tập phải đơn giản, dễ hiểu, hƣớng cho HS cách tập
trung vào nội dung trọng tâm, tạo hứng thú học tập cho HS.
e) Chú ý
HS tiểu học chú ý chủ định còn yếu, chính vì vậy, để HS có thể tiếp thu bài
học một cách tốt nhất, cần giao cho HS những nhiệm vụ học tập đòi hỏi sự chú ý và
có quy định về thời gian.
Kết luận:
Muốn HS tập trung học cần phải thu hút các em bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thƣờng, khi đó sẽ kích thích trẻ
cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.


×