Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG kỹ THƯƠNG CHI NHÁNH THANH KHÊ 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.26 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG.................4

1.1.Tín dụng ngân hàng:.........................................................................4
1.1.1.Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng:...........................................4
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH THANH KHÊ..........................................16

2.1.Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương chi
nhánh Thanh Khê – Techcombank Thanh Khê.................................16
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Thanh Khê.........16
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh...............................................17
2.1.3.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý......................................................18
2.1.4.Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh..............................20
2.1.5.Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Thanh Khê.........21

2.2.Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Thanh
Khê 25
2.2.1.Tình hình chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại TCB Thanh Khê:
..................................................................................................................... 25
2.2.2.Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức bảo đảm:.........28
2.2.3.Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn:..........................31
2.2.4.Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng:...........35
Chương III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI TECHCOMBANK THANH KHÊ...............................................................43

3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Techcombank Thanh Khê:...................................................................43
3.1.1.Thuận lợi:...........................................................................................43
3.1.2.Khó khăn và thách thức:.....................................................................44
3.1.3.Phương hướng hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian đến:......45



3.2.Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Techcombank Thanh Khê....................................................................47
3.2.1.Nâng cao chất lượng tín dụng.............................................................47
3.2.2.Làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay....................................48
3.2.3.Giải pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng:.............49
3.2.4.Tăng cường nguồn vốn để mở rộng hoạt động cho vay......................54
1


3.2.5.Nâng cao chất lượng phục vụ và tiện ích cho khách hàng..................54
3.2.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng bá hình ảnh ngân hàng Techcombank
Thanh Khê...................................................................................................55
3.2.7.Hoạt động thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng........................56
3.2.8.Xây dựng đội ngũ cán bộ đầy đủ về số lượng và chất lượng:.............58
3.2.9.Về cơ sở vật chất kỹ thuật:.................................................................58

3.3.Một số kiến nghị..............................................................................59
3.3.1.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................59

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động cho vay đã tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng đồng thời cũng
đã mang lại không ít lợi ích cho rất nhiều tổ chức kinh tế, các hộ gia đình và các
cá nhân. Chính vì vậy có thể nói rằng hoạt động cho vay đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng cũng như trong đời sống của người dân
nói chung. Do đó hoạt động cho vay cần phải được đẩy mạnh hơn nữa, đặc biệt
là trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng là rất cần

thiết trong bối cảnh của đất nước ta hiện nay nhằm góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói
riêng, đồng thời góp phần giải quyết những khó khăn về tài chính của người dân.
Hiện nay Việt Nam ta đang bước trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được
cải thiện đáng kể làm cho nhu cầu chi tiêu phục vụ cho đời sống ngày càng tăng
cao. Hơn nữa, với tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay đã tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và mở ra cho các ngân hàng
một thị trường vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng cho hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng phát triển hơn.
Chính vì những lí do trên mà em đã chọn đề tài:” Đánh giá hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Techcombank Thanh Khê”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là họat động cho vay tiêu
dùng tại Techcombank Thanh Khê trong hai năm 2017-2018.
Cơ cấu chung của đề tài bao gồm những phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng.
Chương2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Thanh Khê
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tàik Techcombank
Thanh Khê.
Do thời gian thực hiện đề tài tương đối ngắn và kiến thức về thực tiễn còn hạn
hẹp nên trong quá trình làm đề tài này em sẽ không tránh khỏi sai sót, kính mong
quý thầy cô góp ý để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm
ơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô ThS.Phan
Đặng My Phương và Ban giám đốc Chi nhánh Ngân Hàng Techcombank Thanh
Khê cùng các anh chị phòng kinh doanh, phòng kế toán đã nhiệt tình hướng dẫn
và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

3



Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY
TIÊU DÙNG
1.1. Tín dụng ngân hàng:
1.1.1. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng:
- Đối với khách hàng:
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải
quyết được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp
bách.
Tuy vậy khách hàng cần phải tính toán đến khả năng chi trả để việc chi tiêu sẽ
hợp lý.
- Đối với ngân hàng:
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Cho vay của Ngân hàng lớn mà mức dư nợ thấp chứng tỏ Ngân hàng làm ăn
có hiệu quả, uy tín của Ngân hàng rất lớn. Hoạt động cho vay của Ngân hàng
phát triển mạnh càng chứng tỏ nhiều người đã biết đến Ngân hàng. Như vậy
vấn đề huy động vốn, hoặc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi
vào ngân hàng nhiều hơn. Từ đó tạo điều kiện mở rộng mạng lưới của Ngân
hàng nhờ đó mà Ngân hàng sẽ ngày càng phát triển và càng đa dạng hóa các
hình thức cho vay từ đó mà nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế:
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của
mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo
thêm công ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng.
1.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM:
1.1.2.1. Theo thời hạn vay:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử

dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm
năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
4


nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là
nguồn vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại
hình được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
mua sắm các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
1.1.2.2. Theo mục đích vay:
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các
chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các
cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…
1.1.2.3. Theo hình thức bảo đảm:
- Cho vay đảm bảo không bằng tài sản hay cho vay tín chấp: là loại cho vay
không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc
cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những
khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả tài chính mạnh, quản
trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân
kỹ thuật mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự

bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai,
bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.4. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên
kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng
ra bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho
một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không
đủ tài sản thế chấp.

5


Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng
tiền sai mục đích.
1.1.2.5. Theo phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách
hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi
có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức
là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu
kỳ sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính
cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể
vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một
số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có
thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để
giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM:
1.2.1. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng:
Cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương mại. Tuy nhiên,
từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu dùng
của người dân.
Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ
gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng,
nhu cầu du lịch… đối với lực lượng khách hàng rộng lớn. Nếu ta lập một bảng
thống kê những nhu cầu của một đời người thì đó là một con số vô hạn, đó là
những nhu cầu từ đơn giản như được ăn, mặc, học hành đến những nhu cầu phức
tạp hơn như du lịch, vui chơi giải trí, nhu cầu được tộn trọng… Tuy nhiên, để
nhu cầu được đáp ứng đúng lúc, đúng thời điểm không phải lúc nào cũng dễ dàng
6


thực hiện được bởi nó còn phụ thuộc vào một nhân tố rất quan trọng, đó là khả

năng thanh toán. Đôi khi chỉ vì không có khả năng thanh toán mà việc muốn có
một chiếc xe máy để sử dụng cũng gặp khó khăn. Hoặc như chúng ta cần tiền để
đầu tư đi học, khi ra trường ta có thể dễ dàng tìm việc và kiếm tiền. Nhưng hiện
tại ta lại không có tiền thì ước mơ được đi học hay có việc làm tốt cũng bay xa.
Vậy tại sao chúng ta lại không thể có được xe máy, chiếc nhà mới để ở hay là đi
học trước khi chúng ta có thể có đủ tiền trong tương lai.
Đây thực sự là một vấn đề quan trọng, làm thế nào để giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán này.
Trên thực tế có hai cách giải quyết. Cách thứ nhất là mua bán chịu. Tuy
nhiên cách này chỉ có lợi đối với người mua, còn bất lợi đối với người bán.
Người mua sẽ được sử dụng hàng hóa trước khi có đủ số tiền cần thiết, nhưng
người bán sẽ thu hồi vốn chậm hoặc thậm chí bị người mua quỵt tiền. Khi cần
tiền để nhập hàng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh thì đến lượt người bán dễ
rơi vào tình trạng thiếu phương tiện thanh toán. Vì vậy, cách mua bán chịu không
phổ biến và khả thi, lại gặp nhiều rủi ro. Cách thứ hai là người mua đi vay tiền,
họ sẽ cảm giác là đã đủ phương tiện thanh toán. Cách này vừa thỏa mãn nhu cầu
của người tiêu dùng và nhà sản xuất cũng bán được hàng.
Như vậy là cần đến một tổ chức thức ba hỗ trợ cả người mua và người bán
để họ luôn luôn có phương tiện thanh toán đối với các nhu cầu của họ. Không
một tổ chức nào đảm nhiệm được vị trí này tốt bằng các trung gian tài chính, mà
quan trọng nhất là các Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là cách để Ngân
hàng gia tăng lợi nhuận, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày
nay. Nhiều hãng lớn khi thiếu vốn đã không tìm đến ngân hàng để vay tiền mà
thay vì đó họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Thêm vào
đó nhiều Công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong
cho vay làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút
buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng, hướng tới người tiêu
dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Ngân hàng cho vay tiêu
dùng một mặt tăng thu nhập cho bản thân ngân hàng, mặt khác tạo ra uy tín cho

ngân hàng.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành cho vay tiêu dùng đó là đặc
điểm luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp
và cá nhân là một mảng hoạt động quan trọng của ngân hàng. Quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ bị tắc nghẽn,
7


hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và đương
nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này trở lên
quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra
khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết. Khách hàng
có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng
hóa. Từ đó doanh nghiệp có tiền sẽ trả được nợ cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ
được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và sẽ tìm tới ngân hàng để tiếp
tục vay vốn. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ có lợi cho cả ba bên:
người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công, tiền lương) để trả nợ
ngân hàng. Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao, thu nhập
tương đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng
được đào tạo… giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có mức thu nhập cao
hơn.
Trong cuộc sống hàng ngày càng hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết và sự hình thành cho vay tiêu dùng đã trở thành điều tất
yếu.

1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.

- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng
cao thì nhu cầu vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua
sắm nhiều thì các số lượng các khoản vay cũng tăng lên.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu
nhập và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều
sẽ tìm tới cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài
chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của
mình thì các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính cùa mình
thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ
ràng.
8


-

Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể
biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng
và sức khỏe của người vay… Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc
làm ngân hàng sẽ rất kho thu lại được nợ. Do đó, các ngân hàng thường
yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua…
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Đây là điểu rất quan trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng:
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả :
 Cho vay tiêu dùng trả góp:

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng mà trong đó người đi vay trả nợ cho ngân
hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức
này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn và người đi vay có thu
nhập ổn định nhưng không có đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối
với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản
có tính nguyên tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những
khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với
những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ
chúng trong một thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: Thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân
hàng sẽ cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt
khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua
bởi họ cũng đã đóng góp một phần số tiền của mình vào trong đó. Khi
khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải
phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị
giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp
ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc:
• Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số
tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ
giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít hơn.

9


• Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng.

-


-

Nếu đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài
sản khó bán sau khi sử dụng.
• Môi trường kinh tế
• Năng lực tài chính của người đi vay
Chi phí tài trợ: Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân
hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số
khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ,
chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho
ngân hàng.
Điều khoản thanh toán:
• Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu
của khách hàng.
• Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi.
• Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng

không nên quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm
mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.
Tín dụng tiêu dùng trả góp đem lại những ưu điểm lớn và cũng có những hạn
chế nhất định như sau:
♦ Ưu điểm:
+ Việc mua phiếu bán hàng sẽ ít tốn kém hơn so với các chi phí xét duyệt
trong cho vay trực tiếp.
+ Đảm bảo của khoản vay tỏ ra vững chắc hơn bằng việc người bán hàng bối
thự trên chứng từ hoặc kỳ phiếu và càng vững nếu người bán có vốn tự có ròng
lớn. Mặt khác người bán hàng cũng chịu trách nhiệm giám sát các khoản cho vay
trong một giới hạn nào đó làm cho chi phí ngân hàng giảm xuống.

+ Rất phù hợp với cách thức mua hàng lâu bền, giá trị lớn với cả người mua
hàng và với cả người bán hàng.
♦ Hạn chế
+ Không đánh giá được khách hàng trả góp vì quy trình cho vay tạo ra việc
ngân hàng không gặp được họ
+ Các khả năng lừa đảo, giả mạo và xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp
từ phía người mua hàng.
+ Trong quá trình thực hiện việc trả góp, có trường hợp người mua trả lại
hàng hóa cho người bán, và sẽ gây ra mâu thuẫn giữa người mua và người
bán hàng, do đó có ảnh hưởng lớn đến kết quả của khoản tín dụng.
10


 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Là khoản cho vay mà người vay vốn phải
trả một lần cho TCTD ( cả tiền gốc và lãi) vào lúc đáo hạn hợp đồng theo
thỏa thuận của hai bên. Thông thường các khoản vay phi trả góp chỉ áp
dụng cho những khoản vay có giá trị nhỏ, đi kèm với kỳ hạn ngắn và sử
dụng cho những mục đích chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,
mua sắm dụng cụ trong gia đình và các chi phí sửa chữa khác...
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích vay:
Căn cứ vào mục đích vay, ngân hàng sẽ xếp khoản vay đó là vay ô tô hay
mua nhà, chi phí học hành, mua sắm đồ dùng gia đình…
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp:
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng.
Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán
nợ. Trong hợp đồng, ngan hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ
thuật được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loiaj tài sản bán chịu. Sau đó Công

ty bán lẻ và người diêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông
thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản. Công ty bán lẻ sẽ
giao tài sản cho người tiêu dùng và bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân
hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh toán tiền cho vay công ty bán
lẻ. Cuối cùng người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
- Giảm được chi phí trong cho vay
- Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động ngân hàng khác
- Vay vốn đúng mục đích
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu,
do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ
được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
11


So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu
điểm sau:
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn
bởi nó được quyết định bởi đội ngũ nhân viên tín dụng giàu kinh nghiệm
và được đào tạo chuyên môn tốt của ngân hàng chứ không phải là những
nhân viên của công ty bán lẻ. Nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng
chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt cho khi đó

nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được
nhiều hàng nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng vội vàng và có thể có
nhiều khoản tín dụng được cấp ra không chính đáng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng gián
tiếp, ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.
- Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với nâng hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách
hàng lẫn ngân hàng.
1.2.4. Lợi ích của cho vay tiêu dùng:
1.2.4.1. Đối với người tiêu dùng:
Lợi ích quan trọng nhất là họ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi
có đủ nguồn tài chính, đặc biệt là ở trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu
cầu về y tế, giáo dục... thì lợi ích của cho vay tiêu dùng đóng vai trò cực kỳ quan
trọng. Cho vay tiêu dùng đã góp phần nâng cao mức sống, tạo sự an tâm và hưng
phấn cho khách hàng để họ tích cực lao động vì tương lai của chính bản thân và
gia đình mình.
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không
vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng:
Đối với ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao,
cho vay tiêu dùng có những lợi ích sau:
- Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới,
từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng
mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu
dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và
hình cảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý
nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến
các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu
cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện

12


cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất
nhiều.
- Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người
sẽ biết tới ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn
tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy
rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó.
- Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế:
Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy quan trọng kích thích nền sản xuất phát triển
(kích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cho vay tiêu dùng góp
phần thực hiên xóa đói giảm nghèo; và do đặc thù của cho vay tiêu dùng là thủ
tục tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay
nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHMT:
1.2.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu
dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh
để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay
thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của cho vay tiêu dùng là các
chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước
và sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín
dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân
hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo,
phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn

giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định
quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết
định thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên
môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm
với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các
hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các
13


hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân
hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho
vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết
các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho
khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên
cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc
thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân
viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại
ngân hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải
kể tới nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu
dùng, đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu
dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách
hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động

cho vay tiêu dùng.
Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính
tới tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài:
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động.
Nếu đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình
độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn,
hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng
vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu
cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích
lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để
mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính
rườm ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền
kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị
14


ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển
vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng
của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn.
Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể
khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói
riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các
ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ

cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có…

15


Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG
CHI NHÁNH THANH KHÊ
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương chi nhánh
Thanh Khê – Techcombank Thanh Khê
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Thanh Khê
Đà Nẵng là một thành phố lớn, là trung tâm kinh tế của khu vực miền
Trung và Tây Nguyên với tốc độ tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu
người ở nức khá so với cả nước. Cùng với sự phát triển kinh tế của Đà Nẵng, nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp ngày càng tăng, mặt khác lượng vốn nhàn rỗi trên địa bàn là rất
lớn. Nắm bắt được tiềm lực đó Techcombank Việt Nam đã thành lập chi nhánh
ngân hàng kỹ thương Đà Nẵng.
Với mục tiêu mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp cận đến các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư trong xã hội và phối hợp với các cơ quan chức năng
nhất là với chính quyền đoàn thể các địa phương lân cận, Techcombank Việt
Nam quyết định thành lập một chi nhánh nữa ở Đà Nẵng đó là chi nhánh ngân
hàng kỹ thương Thanh Khê.
Đi vào hoạt động từ tháng 2/2002 tại địa chỉ 22-26 Điện Biên Phủ- Thanh
Khê-Đà Nẵng và hiện nay văn phòng chi nhánh Techcombank Thanh Khê đã
được chuyển sang trụ sở mới tại 92-94 Lê Duẩn- Hải Châu- Đà Nẵng. Với những
nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo cùng tập thể nhân viên từ khi hình
thành chi nhánh đến nay, chi nhánh ngân hàng Techcombank Thanh Khê đã phát

triển từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Techcombank Đà
Nẵng. Đội ngũ nhân viên cũng đã được phát triển lên đến 40 người và 2 phòng
giao dịch trực thuộc trong vùng địa bàn lân cận.
Cùng hoạt động tại vị trí trung tâm với Techcombank Thanh Khê,
còn có nhiều các chi nhánh cũng như phòng giao dịch của hơn 20 ngân hàng
khác liên tục được mở ra đã làm cho sự cạnh tranh ở lĩnh vực tín dụng ngân hàng
càng thêm gay gắt. Nhưng với kinh nghiệm trên 6 năm hoạt động trên địa bàn
cùng với sự tận tình và chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên Techcombank
Thanh Khê, hoạt động của chi nhánh luôn luôn được duy trì ổn định và không
ngừng phát triển bền vững. Chi nhánh đã từng bước khẳng định mình là ngân
16


hàng có uy tín và chất lượng với lượng khách hàng không ngừng gia tăng về số
lượng theo thời gian.
Techcombank Thanh Khê là đơn vị hạch toán phụ thuộc của hệ thống
Techcombank. Tuy chỉ mới thành lập nhưng quy mô của chi nhánh thuộc loại
tương đối so với các Ngân hàng cấp 1 khác trên địa bàn.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Với quy mô là chi nhánh cấp 1, Techcombank Thanh Khê có đầy đủ các
chức năng hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của hệ thống
Ngân hàng Techcombank Việt Nam. Bao gồm các sản phẩm dịch vụ NH bán lẻ,
NH cá nhân, NH doanh nghiệp. Trong đó:
 Dịch vụ tài khoản bao gồm: tài khoản thanh toán, quản lí thanh khoản tự
động, tiết kiệm điện tử, ứng trước tài khoản cá nhân....
 Sản phẩm tiết kiệm bao gồm: tiết kiệm thường, tiết kiệm phát lộc, tiết
kiệm theo thời gian thực gởi, tiết kiệm trả lãi định kì, tiết kiệm giáo dục, tiết kiệm
đa năng,...
 Sản phẩm dịch vụ thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ nội địa, thẻ
quốc tế.

 Sản phẩm tín dụng bao gồm: nhà mới, gia đình trẻ, ô tô xịn, du học nước
ngoài, du học tại chỗ, cho vay học phí, cho vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có
giá, cho vay hộ kinh doanh cá thể, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay ứng
trước tiền bán chứng khoán, cho vay đảm bảo bằng chứng khoán niêm yết,...
 Ngân hàng điện tử bao gồm: homebanking, F@stMobilePay, F@st Ibank, F@st E- bank...
 Sản phẩm dịch vụ cá nhân khác bao gồm: bảo lãnh, kiều hối, chuyển tiền
nhanh, đại lí thu ngoại tệ,...
 Dịch vụ bán lẻ doanh nghiệp bao gồm: trả lương, thu chi tiền mặt tại chỗ...
 Ngân hàng doanh nghiệp bao gồm: tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản
tiền gửi chuyên dùng, tài trợ vốn lưu động, tài trợ vốn trung và dài hạn, tài trợ
nông sản, thấu chi doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán trong nước
và quốc tế,...
 Các nghiệp vụ ngoại hối và quản trị rủi ro bao gồm: mua bán ngoại tệ,
hoán đổi ngoại tệ,...
 Dịch vụ ngân hàng dành cho các định chế tài chính bao gồm: dịch vụ trên
thị trường liên ngân hàng, dịch vụ ủy thác,...

17


Với những sản phẩm dịch vụ khá phong phú như trên nhưng trong môi
trường kinh doanh hiện nay, Chi nhánh Techcombank Thanh Khê vẫn luôn đặt
mình trong sự không ngừng đổi mới để thích nghi với môi trường hiện nay cũng
như liên tục tung ra các sản phẩm mới để thu hút khách hàng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KDDVK

HDN

PHÒNG
KDDVK
HCN

PHÒNG
KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ

TỔ
VĂN
PHÒNG

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
 Ban Giám đốc:
-

Giám đốc Chi nhánh: là người đứng đầu Chi nhánh, có nhiệm vụ thực
hiện công việc điều hành các mặt hoạt động của Chi nhánh theo quy định
của hội sở và theo mục tiêu phát triển lành mạnh, an toàn. Chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Chi nhánh. Trực tiếp điều hành các công việc
liên quan.
• Công tác thi đua khen thưởng.
• Công tác phát triển và đào tạo nhân sự phòng kế toán.
• Công tác điều hành các khoản tại chỗ, đảm bảo an toàn, tiết kiệm cho

TCB Thanh Khê.
• Công tác xây dựng chiến lược quản lý khách hàng.

18


• Đưa ra nhận xét với cấp uỷ, chính quyền địa phương, chủ tịch hội đồng
quản trị về các vần đề có liên quan đến ngân hàng .
• Các nhiệm vụ kinh doanh, đối ngoại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh đầu
tư và kinh doanh các chứng từ có giá, các điều kiện khác khi có điều
kiện thực hiện.
- Phó giám đốc: Thay mặt Giám đốc, điều hành các hoạt động của các
phòng chuyên đề tín dụng , tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gửi dân cư, hành
chính, kế toán tài chính, kinh doanh đối ngoại. Chịu trách nhiệm cá nhân
trước Giám đốc và pháp luật về những công việc do mình giải quyết, chịu
trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của Chi nhánh khi
được Giám đốc uỷ quyền
 Phòng kinh doanh dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
Có chức năng thẩm định, xét duyệt các hồ sơ cho vay của Chi nhánh đối với
khách hàng là các doanh nghiệp trong phạm vi hạn mức phán quyết cho vay của
Chi nhánh theo quyết định của Giám đốc. Quyết định trình hội đồng tín dụng các
vấn đề khác có liên quan cho vay, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thu nợ của
Chi nhánh tại địa bàn đang hoạt động. Trưởng phòng chịu toàn bộ trách nhiệm
trước Giám đốc và toàn bộ hoạt động trong phòng.
 Phòng kinh doanh dịch vụ khách hàng cá nhân:
Có chức năng kinh doanh các dịch vụ, các sản phẩm bán lẻ của ngân hàng,
thực hiện tốt công tác marketing đối với những sản phẩm bán lẻ của ngân hàng,
đối tượng phục vụ là những cá nhân.
 Phòng kế toán giao dịch và ngân quỹ: gồm 2 bộ phận:
-


Bộ phận kế toán.
Bộ phận ngân quỹ.
• Bộ phận kế toán:
 Thực hiện các công tác kế toán theo dõi và phản ánh tình trạng hoạt
động, tình hình vốn tài sản bảo quản tại ngân hàng. Thực hiện các
nghiệp vụ về tài sản nợ của ngân hàng.
 Quản lý công tác huy động, thanh toán, công tác tổ chức chi tiêu
ngân hàng. Quản lý nhân viên trên cơ sở khách hàng giải ngân của
phòng kinh doanh. Đa dạng hoá thực hiện công tác tiếp thị phát
triển thị trường nhằm huy động tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế.

19


 Thực hiện mở tài khoản, giao dịch thanh toán qua tài khoản của
khách hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt.
 Thu nhập, xử lý, cung cấp, bảo quản, lưu trữ toàn bộ số liệu Chi
nhánh trên mạng máy tính để phục vụ cho sự điều hành của Giám
đốc.
• Bộ phận ngân quỹ: Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, vàng bạc,
nghiệp vụ thanh toán thẻ, nghiệp vụ thu chi tiền tệ. Nghiệp vụ chuyển
tiền trong nước, chi trả kiều hối, nghiệp vụ chi hộ trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương hay theo uỷ nhiệm chi của khách hàng. Ngoài
ra, bộ phận ngân quỹ còn có nhiệm vụ thu chi tiền mặt vào ngân quỹ
của chi nhánh và chi ra theo yêu cầu của khách hàng xin vay vốn được
duyệt.
Tuy mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có sự điều
hành một cách khoa học, đồng bộ nên đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ, bổ

sung cho nhau, thống nhất về mặt nghiệp vụ, đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động tốt, khả năng cạnh tranh cao và ngày càng phát triển.
2.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh
- Chuyển tiền nhanh trên toàn quốc
- Thu, chi tiền mặt tại đơn vị theo yêu cầu
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
- Thanh toán Western Union, thẻ Visa, Master
- Điểm chấp nhận POS, phát hành thẻ ATM
- Tiết kiệm điện tử
- Ứng trước tài khoản cá nhân
- Dịch vụ ngân hàng điện tử
- Chiết khấu chứng từ có giá
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay du học
- Cho vay ôtô xịn, nhà mới
- Cho vay kinh doanh hộ cá thể
- Cung cấp hạn mức ứng tiền nhanh
- Cho vay lưu động, dự án trung dài hạn
- Thanh toán quốc tế
- Phát hành thư bảo lãnh
- Tư vấn trên lĩnh vực đầu tư
20


2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank Thanh Khê
2.1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ngày càng xuất hiện nhiều
NHTM cổ phần, trong đó có nhiều ngân hàng tỏ ra ưu thế hơn về cơ sở vật chất
kỹ thuật, loại hình dịch vụ đa dạng, đội ngũ nhân viên trẻ năng động, sáng tạo…
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần kinh doanh của Techcombank

Thanh Khê. Nhưng với những nổ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ
CBCNV toàn chi nhánh đã đưa Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả trong thời
gian qua.
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Thanh Khê
trong hai năm 2017 - 2018
(Đơn vị:triệu đồng)
Năm 2017

Năm 2018

Năm 2018/07

Chỉ tiêu
giá trị %
giá trị %
giá trị %
1. Thu nhập
22,917 100
32,473 100
9,556 41.69
Thu lãi cho vay
21,413 93.44 30,168 92.9
30,983 40.87
Thu lãi tiền gửi
247
1.08 284
0.87
37
14.98

Thu từ dịch vụ
1,205 5.26 1,941 5.98
736
61.08
Thu khác
52
0.22 80
0.25
28
53.85
2. Chi phí
15,115 100
22,465 100
7,350 48.63
Chi trả lãi tiền gửi 14,328 94.79 21,340 94.99 7,012 48.94
Chi trả lãi tiền vay 742
4.91 1,058 4.71
316
42.59
Chi khác
45
0.3
67
0.3
22
48.89
3. Lợi nhuận
7,802
10,008
2,206 28.27

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Techcombank Thanh Khê năm
2017,2018)
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, hoạt động của Techcombank Thanh Khê Đà Nẵng
luôn đem lại hiệu quả cao, với mức lợi nhuận tăng nhanh qua các năm.
- Xét về chỉ tiêu thu nhập: Mỗi năm Techcombank Thanh Khê Đà Nẵng luôn
đạt mức lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước hơn 7 tỷ đồng và đạt tốc độ tăng
trưởng trên 40%. Trong các nguồn thu nhập của ngân hàng, thu từ lãi vay chiếm
tỷ lệ đa số, điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Ngân hàng. Trong năm 2018, thu lãi cho vay đạt 30,168 tỷ đồng
chiếm đến 92,9 % tổng thu nhập. Mức thu từ dịch vụ lớn thứ hai trong các
21


nguồn thu nhưng chiếm tỷ lệ thấp, chỉ chiếm hơn 5% trong tổng nguồn thu, qua
đó ngân hàng cần tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như:
Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, dịch vụ tài trợ xuất
nhập khẩu, dịch vụ NH điện tử ... vì kinh doanh sản phẩm dịch vụ mang lại ít rủi
ro hơn so với các hoạt động tín dụng.
- Xét về chỉ tiêu chi phí: Mức chi của Ngân hàng cũng thường xuyên tăng qua
các năm, để đáp ứng các hoạt động của ngân hàng. Chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn
là chi trả lãi tiền gửi, bởi mức huy động của ngân hàng luôn đạt doanh số cao.
Trong năm 2018, chi trả lãi tiền gửi ở mức 21,34 tỷ đồng chiếm gần 94,99% tổng
mức chi. Trong năm 2018 chi trả lãi tiền vay tăng hơn 42% so với năm 2017,
điều này thể hiện trong năm 2018 Ngân hàng đã huy động được thêm nguồn vốn
từ các tổ chức tín dụng khác, tạo thêm nguồn vốn để hoạt động kinh doanh.
- Kết quả lợi nhuận: trong năm 2017 mức lợi nhuận đạt 7,802 tỷ đồng, tăng
hơn 16% so với năm 2006 và năm 2018 lợi nhuận đạt 10,008 tỷ đồng tăng hơn
28 % so với năm 2017. Điều này là do trong năm 2018 phần chi trả lãi tiền gửi và
chi trả lãi tiền vay đều ở mức cao, trong khi nguồn vốn huy động chưa được phát

huy tác dụng.
 Tóm lại, trong những năm qua, chi nhánh Techcombank Thanh Khê Đà Nẵng
luôn đảm bảo lợi nhuận ở mức cao, dẫn đến tốc độ tăng trưởng luôn đạt hơn
40%. Trong những năm tới, với chủ trương định hướng ngân hàng bán lẻ,
Techcombank Thanh Khê Đà Nẵng sẽ tiếp tục phát huy thế mạnh của mình, đảm
bảo mức tăng trưởng cao cho ngân hàng.
2.1.5.2. Tình hình huy động vốn
Bảng 2.2
Tình hình nguồn vốn của chi nhánh Techcombank Thanh Khê
Trong 2 năm 2017 - 2018
(Đơn vị:triệu đồng)
Năm 2017
Năm 2018
CL(2018/2017)
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền
(%)
Chỉ tiêu
1. Vốn huy động
132,080 66.75% 139,523 64.82%
7,443
5.64%
a. Tiền gửi của TCKT
31,014 15.67% 31,727
14.74%
713
2.30%
b. Tiền gửi tiết kiệm
100,238
50.66% 106,978
49.70%

6,740
6.72%
c. Tiền gửi khác
828
0.42%
818
0.38%
-10 -1.21%
2. Vốn vay (điều
53,034 26.80% 62,228 28.91%
9,194 17.34%
chuyển từ hội sở)
3. Tiền gửi của các
0
0.00%
0
0.00%
0 #DIV/0!
22


TCTD
4. Vốn khác
Tổng cộng

12,766
197,880

6.45% 13,497
100.00 215,248

%

6.27%
100.00
%

731
17,368

5.73%
8.78%

Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy: Tình hình nguồn vốn họat động của chi nhánh
trong năm 2018 tăng lên không nhiều so với năm 2017, nguồn vốn năm 2018 là
215,248 triệu đồng, tăng 17,368 triệu đồng, tương ứng 8.78% so với năm 2017.
Để được rõ ràng hơn, ta tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc tăng nguồn vốn
thông qua việc tăng giảm của các chỉ tiêu sau:
- Vốn huy động: Trong năm 2018, tổng số huy động vốn của chi nhánh năm
2018 đạt 139,523 triệu đồng, tăng lên 7,443 triệu đồng, tương ứng 5.64%
so với năm 2017. Tỷ trọng của vốn huy động trong năm 2018 thấp hơn
năm 2017, chỉ đạt 64.82% trong khi năm 2017 lại đạt 66.75% trong tổng
tỷ trọng nguồn vốn. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động trên là do:
• Tiền gửi của các TCKT: Trong năm 2018, nhu cầu gửi tiền của các
TCKT tăng lên không đáng kể, tiền gửi của các TCKT đạt 31,727 triệu
đồng, tăng lên 713 triệu đồng, tương ứng 5.64% so với năm 2017. Tiền
gửi của các TCKT năm 2018 tuy có tăng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng là
14.74% trong tổng tỷ trọng của vốn huy động, trong khi năm 2017 thì
lại chiếm 15.67%.
• Tiền gửi tiết kiệm: Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng vốn huy động, trong năm 2018, tiền gửi tiết kiệm đạt

106,978 triệu đồng, tăng lên 6,740 triệu đồng, tương ứng 6.72% so với
năm 2017.
• Tiền gửi khác: Là loại huy động chiếm tỷ trọng thấp nhất trong cả 2

-

-

năm. Trong năm 2018, loại tiền gửi này có giảm so với năm 2017 với
mức giảm là 10 triệu đồng tương ứng 1.21%. Việc giảm doanh số huy
động tiền gửi này không ảnh hưởng nhiều đến doanh số của tổng vốn
huy động.
Vốn vay (điều chuyển từ hội sở): Vốn vay của chi nhánh chiếm tỷ trọng là
28.91% trong tổng nguồn vốn huy động trong năm 2018, vốn vay tăng
9194 triệu đồng, tương ứng tăng 17.34% so với năm 2017.
Chi nhánh không huy động vốn từ các TCTD khác.

23


-

Vốn khác: Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp nhất trong
tổng nguồn vốn huy động, trong năm 2018 chỉ chiếm 6.27% trong khi
năm 2017 chiếm 6.45%. Tăng lên 731 triệu đồng so với năm 2017.
Nhìn chung, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng, chi nhánh đã đặc biệt
quan tâm đến công tác huy động vốn. Tuy nhiên tốc độ tăng nguồn vốn huy động
của chi nhánh năm 2018 không cao (tăng 8.78%) và nguồn vốn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng nguồn vốn là vốn huy động, trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm
tỷ trọng cao nhất (chiếm 49.70%) trong tổng nguồn vốn huy động.

2.1.5.3. Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.3
Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Techcombank Thanh Khê
Trong 2 năm 2017 - 2018
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2017
Năm 2018
CL(2018/2017)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
TT (%)
Số tiền
(%)
Chỉ tiêu
1. Tiền mặt tại
14,589
7.37%
21,938
10.19%
7,349
50.37%
quỹ
2. Dư nợ cho vay
87,460
44.20%
67,564
31.39% -19,896
-22.75%
3. Vốn đem đi

0
0.00%
0
0.00%
0
#DIV/0!
liên doanh
4. Mua trái phiếu
8,758
4.43%
18,319
8.51%
9,561 109.17%
kho bạc
5. Điều chuyển
53,032
26.80%
62,508
29.04%
9,476
17.87%
vốn hội sở
6. Tài sản có
34,041
17.20%
44,919
20.87%
10,878
31.96%
khác

Tổng cộng
197,880 100.00% 215,248 100.00%
17,368
8.78%
Qua bảng 2.3 ta thấy: Tình hình sử dụng vốn trong năm 2018 của chi nhánh
đạt hiệu quả chưa cao lắm so với năm 2017, tăng lên 17368 triệu đồng, với tốc độ
tăng là 8.78% so với năm 2017. Nguyên nhân là do:
- Về tiền mặt tại quỹ: Năm 2018 là 21938 triệu đồng, tăng 10.19% so với
năm 2017. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã sử dụng tiền mặt không hiệu
quả so với năm 2017. Tiền mặt tăng là không tốt cho một ngân hàng vì khi
tiền mặt tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã không tận dụng nguồn tiền mặt
đó vào cho hoạt động cho vay của mình, như vậy sẽ không mang lại lợi
nhuận nhiều cho chi nhánh.
24


-

Dư nợ cho vay: Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn sử
dụng. Năm 2018, dư nợ cho vay giảm 19896 triệu đồng, giảm 22.75% so
với năm 2017. Dư nợ cho vay giảm là do năm 2018 tình hình lãi suất biến
động thất thường, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhu cầu vay vốn của
các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế giảm.
- Vốn đem đi liên doanh: Là một chi nhánh của ngân hàng TMCP nên chi
nhánh Techcombank Thanh Khê không góp vốn để liên doanh.
- Mua trái phiếu kho bạc: Trong năm 2018, Chi nhánh đã mua trái phiếu
kho bạc nhiều hơn năm 2017, tăng những 9561 triệu đồng so với năm
2017, tăng lên 109.17%. Vốn sử dụng để mua trái phiếu kho bạc chiếm tỷ
trọng là 8.51% so với tổng vốn sử dụng trong năm 2018.
- Điều chuyển vốn hội sở: năm 2018 tăng so với năm 2017 là 17.87%, tức

tăng 9476 triệu đồng. Nguyên nhân là vốn huy động của chi nhánh tăng
không những đáp ứng đáp ứng được nhu cầu cho vay của chi nhánh mà
còn điều chuyển một lượng vốn tương đối lớn đến hội sở.
- Tài sản có khác: Năm 2018 là 44919 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 20.87%
trong tổng vốn sử dụng. Tăng 31.96% so với năm 2017, đây là chỉ tiêu
tăng mạnh, đó là do chi nhánh đã mua sắm thêm các máy móc, thiết bị
phục vụ hoạt động kinh doanh như: mua và lắp đặt máy ATM, máy đếm
tiền, kiểm tra tiền và các sản phẩm phầm mềm công nghệ mới,...
Như vậy, qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn của chi nhánh chúng ta có
thể rút ra nhận xét là việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh
tuy có tăng nhưng không đáng kể so với năm 2017. Điều đó phản ánh tình hình
khó khăn chung của nền kinh tế, cũng như của các ngân hàng nói riêng.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Techcombank Thanh Khê
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại TCB Thanh Khê:
Bảng 2.4
Tình hình cho vay chung của chi nhánh Techcombank Thanh Khê
Trong 2 năm 2017 - 2018
25


×