Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM - Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.21 KB, 25 trang )

MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN PHÁI SINH TẠI VIỆT NAM
Sở Giao dịch Chứng Khoán Hà Nội

1


MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ THỊ TRƯỜNG CKPS TẠI VIỆT NAM
HỎI ĐÁP CHUNG ..................................................................................................................................................... 4
Chứng khoán Phái sinh là gì? ............................................................................................................................... 4
Hợp đồng Tương lai là gì? .................................................................................................................................... 5
Thế nào là mua hợp đồng tương lai? Thế nào là bán hợp đồng tương lai? .......................................................... 7
Thế nào là mẫu hợp đồng? ................................................................................................................................... 8
Ký quỹ là gì? .......................................................................................................................................................... 9
Vị thế là gì? Tại sao lại có quy định về giới hạn vị thế? ....................................................................................... 10
Làm thế nào để thoát khỏi hợp đồng đang tham gia? ......................................................................................... 10
HĐTL được thanh toán như thế nào?.................................................................................................................. 11
Tại sao tôi nên giao dịch Hợp đồng Tương lai?................................................................................................... 11
Lợi thế đòn bẩy của HĐTL là gì? ......................................................................................................................... 12
Rủi ro trong việc tham gia vào HĐTL là gì? ......................................................................................................... 13
Đối tác Bù trừ Trung Tâm là gì? .......................................................................................................................... 14
HỎI ĐÁP VỀ THỊ TRƯỜNG CKPS TẠI VIỆT NAM................................................................................................. 15
Hệ thống Văn bản Pháp Quy (VBPQ) cho thị trường CKPS tại Việt Nam bao gồm những văn bản gì? ............. 15
Để tham gia giao dịch HĐTL, tôi phải làm gì? ..................................................................................................... 16
2


Vai trò của Thành viên Giao dịch (TVGD) và Thành viên Bù trừ (TVBT) đối với Nhà đầu tư là gì? .................... 16
Tôi đã tham gia giao dịch trên thị trường cổ phiếu, liệu có được tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh không?
..................................................................................................................................................................................... 18
Tôi có thể dùng chứng khoán để thế chấp khi tính giá trị ký quỹ được không?................................................... 18


Khi tham gia giao dịch phái sinh, tôi phải tuân thủ những quy định gì? ............................................................... 18
Tại Việt Nam có áp dụng cơ chế Đối tác Bù trừ Trung tâm (CCP) không? ......................................................... 19
Sản phẩm phái sinh được triển khai đầu tiên tại Việt Nam là gì? Tại sao lại lựa chọn như vậy? ........................ 19
Các tài sản được lựa chọn làm tài sản cơ sở cho HĐTL tại Việt Nam? .............................................................. 19
HĐTL chỉ số cổ phiếu có các tháng đáo hạn như thế nào? ................................................................................. 20
HĐTL chỉ số cổ phiếu được thanh toán như thế nào? ......................................................................................... 20
Lợi ích của giao dịch HĐTL trên chỉ số với giao dịch cổ phiếu đơn lẻ? ............................................................... 20
HĐTL trái phiếu chính phủ có các tháng đáo hạn như thế nào? ......................................................................... 21
Nếu không có đúng trái phiếu để giao thì tôi có được phép dùng trái phiếu khác không? .................................. 22
Hệ số chuyển đổi là gì? Được dùng làm gì? ....................................................................................................... 22
Sở GDCK Hà Nội có sử dụng cơ chế khớp lệnh như trên thị trường cổ phiếu không?....................................... 23
Các loại lệnh được sử dụng khi giao dịch HĐTL? ............................................................................................... 23
Tôi có thể xem thông tin về HĐTL ở đâu? ........................................................................................................... 23

3


HỎI ĐÁP CHUNG
Chứng khoán Phái sinh là gì?
Chứng khoán Phái sinh là một dạng công cụ tài chính, được định giá dựa trên giá trị của một hay nhiều loại tài sản
cơ sở. Chứng khoán Phái sinh được thể hiện dưới nhiều kiểu hình thức hợp đồng, trong đó quy định quyền lợi, nghĩa vụ
của các bên tham gia đối với việc thanh toán bằng tiền, chuyển giao tài sản cơ sở tại mức giá được thỏa thuận trước vào
một thời điểm nhất định trong tương lai. Tài sản cơ sở của Chứng khoán Phái sinh được chia làm 02 loại:
 Tài sản phi tài chính: thực phẩm (ngũ cốc, thịt, cà phê, hồ tiêu, v.v…), kim loại (vàng, bạc, kẽm, v.v…), năng
lượng (khí đốt, dầu, v.v…), khác (thời tiết, kết quả bầu cử, v.v…)
 Tài sản tài chính: cổ phiếu (chỉ số cổ phiếu, cổ phiếu đơn lẻ), trái phiếu (trái phiếu chính phủ, trái phiếu địa
phương, trái phiếu doanh nghiệp, chỉ số trái phiếu), Lãi suất (lãi suất liên ngân hàng, lãi suất ngoại tệ), tỷ giá
hối đoái ( tỷ giá so với các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EUR, v.v…), và ngay cả trên Chứng khoán phái sinh
(chứng khoán phái sinh bậc cao, định giá dựa trên các hợp đồng chứng khoán phái sinh cơ bản).
Về hình thức hợp đồng, chứng khoán Phái sinh có 04 dạng hợp đồng cơ bản:

 Hợp đồng Kỳ hạn (HĐKH): là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về việc chuyển giao một loại tài sản tại một
thời điểm nhất định trong tương lai với mức giá được xác định trước tại ngày thực hiện giao kết hợp đồng.
 Hợp đồng Tương lai (HĐTL): là hình thức hợp đồng kỳ hạn, nhưng các nội dung liên quan tới tài sản cơ sở,
phương thức, thời gian giao dịch – bù trừ – thanh toán... đã được cơ quan quản lý “chuẩn hóa” - quy định thống
nhất trên mẫu hợp đồng. Hợp đồng tương lai được niêm yết và giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng
khoán phái sinh.
 Hợp đồng Quyền chọn (HĐQC): là thỏa thuận tài chính trong đó một bên có quyền yêu cầu thực hiện và bên
kia có nghĩa vụ phải mua hoặc bán một lượng tài sản cơ sở theo mức giá đã được xác định trước trên hợp
đồng trong một khoảng thời gian hoặc tại một thời điểm nhất định trong tương lai. Hợp đồng quyền chọn có
thể giao dịch trên thị trường phi tập trung và cả thị trường tập trung.
 Hợp đồng Hoán đổi (HĐHĐ): là một thỏa thuận tài chính trong đó một bên cam kết hoán đổi dòng tiền của một
công cụ tài chính với dòng tiền của công cụ tài chính của bên còn lại trong một khoảng thời gian nhất định.
4


Hợp đồng Tương lai là gì?
Hợp đồng Tương lai (HĐTL)và Hợp đồng Kỳ Hạn (HĐKH) là 2 sản phẩm có nhiều điểm tương đồng. HĐKH là một
hợp đồng có tính song phương, được lập lên trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Hiếm có 2 HĐKH nào có điều
khoản giống hệt nhau. Vì vậy, nhà đầu tư khi tham gia hợp đồng sẽ khó có thể tìm kiếm đối tác thứ ba để chuyển giao
quyền lợi hoặc/và nghĩa vụ khi muốn ra khỏi hợp đồng. Bên cạnh đó, do là hợp đồng song phương, nên nhà đầu tư có khả
năng phải chịu rủi ro khi đối tác không tuân thủ nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như đã thỏa thuận.
HĐTLđược ra đời để khắc phục các nhược điểm trên của HĐKH với những đặc điểm chính sau:
 Hợp đồng tương lai, khác với Hợp đồng kỳ hạn, đã được chuẩn hóa về các điều khoản trong hợp đồng bởi tổ
chức quản lý thị trường là Sở Giao dịch Chứng khoán. Các điều khoản được chuẩn hóa sẽ được quy định
tại Mẫu hợp đồng và bao gồm những điều khoản cụ thể về việc giao dịch và thanh toán của các bên. Nội dung
này sẽ được giải thích kỹ hơn ở phần sau.
 Do được chuẩn hóa và đảm báo tính đồng nhất của hợp đồng, các bên của Hợp đồng có thể dễ dàng giao dịch
Hợp đồng Tương laitrên thị trường tập trung theo nguyên tắc tương tự như giao dịch chứng khoán cơ sở.
Việc tham gia vào một hợp đồng mới hoặc thoát khỏi một hợp đồng có thể được thực hiện thông qua hoạt
động giao dịch mua/bán hợp đồng trên thị trường.

 Do được giao dịch liên tục trên thị trường, nên giá của Hợp đồng Tương lai biến động liên tục tương tự như
giá của chứng khoán tại thị trường cơ sở. Khi giá của Hợp đồng Tương lai biến động, giá trị khoản tiền đầu
tư của nhà đầu tư vào hợp đồng sẽ biến động và ghi nhận lãi trong trường hợp giá biến động theo chiều hướng
có lợi hoặc ghi nhận lỗ trong trường hợp ngược lại. Việc ghi nhận lãi/lỗ này sẽ được thực hiện hằng ngày và
được gọi là hạch toán hằng ngày.

5


 Để giảm thiểu rủi ro trong việc một bên mất khả năng thanh toán gây ảnh hưởng tới đối tác trong hợp đồng ,
việc thanh toán sẽ được thực hiện thông qua tổ chức trung gian là Trung tâm Thanh toán Bù trừ (TTLKCK).
Nếu sử dụng cơ chế Thanh toán Bù trừ Trung tâm (CCP) thì Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ là Bên Mua
của mọi Bên Bán và Bên Bán của mọi Bên Mua của Hợp đồng. Cơ chế này đảm bảo một bên của hợp đồng
sẽ vẫn nhận được tiền/tài sản trong trường hợp đối tác trong hợp đồng không có khả năng thanh toán theo
nghĩa vụ đã quy định.
 Nhà đầu tư phải nộp ký quỹ trước khi tham gia giao dịch và phải duy trì khoản ký quỹ này theo các mức
do TTLKCK quy định: để đảm bảo tính toàn cho thị trường, TTLKCK yêu cầu tất cả nhà đầu tư tham gia mua
hoặc/và bán hợp đồng phải nộp một khoản ký quỹ được gọi là Ký quỹ ban đầu cho Trung tâm, khi giá của
hợp đồng tương lai biến động thì giá trị khoản ký quỹ này cũng sẽ biến động theo. Khi khoản ký quỹ này xuống
thấp hơn mức kỹ quỹ được gọi là Ký quỹ duy trì, thì nhà đầu tư phải bổ sung tiền/tài sản để tăng giá trị ký quỹ
bằng tối thiểu mức Ký quỹ ban đầu.

6


Thế nào là mua hợp đồng tương lai? Thế nào là bán hợp đồng tương lai?
Hợp đồng Tương lai tồn tại hai bên: bao gồm Bên Mua và Bên Bán Hợp đồng. Nhà đầu tư được coi là Bên Mua
(tham gia vị thế mua) hoặc Bên Bán (tham gia vị thế bán) của hợp đồng khi đặt lệnh mua/bán hợp đồng trên thị trường và
được khớp với lệnh đối ứng trên cơ sở giá và khối lượng. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu mua tài sản cơ sở, hoặc/và kỳ vọng
giá của tài sản cơ sở sẽ tăng trong tương lai, thì nhà đầu tư sẽ tham gia vị thế mua Hợp đồng; ngược lại, nếu nhà đầu tư

có nhu cầu bán tài sản cơ sở hoặc/và kỳ vọng giá của tài sản cơ sở sẽ giảm trong tương lai, thì nhà đầu tư sẽ tham gia vị

Giá của hợp đồng

Lãi/Lỗ vị thế bán

Lãi/lỗ vị thế mua

thế bán hợp đồng.

Giá của hợp đồng

Khi hợp đồng được mở trên thị trường (lệnh mua và lệnh bán được khớp), TTLKCK sẽ bắt đầu thực hiện thanh toán
bù trừ cho hợp đồng đó theo cơ chế Đối tác Bù trừ Trung tâm. Theo đó, vào cuối ngày giao dịch, dựa vào các mức giá
thanh toán hàng ngày và giá mà nhà đầu tư đã tham gia vị thế mua/bán hợp đồng, TTLKCK sẽ tính toán lãi/lỗ của vị thế
mà nhà đầu tư nắm giữ và thực hiện chuyển giao tiền từ bên lỗ cho bên lãi. Hoạt động này được gọi là Hạch toán hàng
ngày và được diễn ra trong suốt quá trình nhà đầu tư tham gia hợp đồng.
Trong trường hợp đến ngày đáo hạn vẫn tồn tại vị thế mua/bán hợp đồng thì bên Bán và bên Mua có nghĩa vụ thực
hiện thanh toán cuối cùng. Trường hợp việc thanh toán là chuyển giao vật chất thì bên mua phải thanh toán tiền còn bên
bán phải giao tài sản cơ sở theo hướng dẫn và quy định của TTLKCK.

7


Thế nào là mẫu hợp đồng?
Mẫu hợp đồng về cơ bản là một hợp đồng chuẩn, theo đó: khi tham gia hợp đồng tương lai, tất cả nhà đầu tư sẽ phải
tuân thủ các điều khoản quy định tại hợp đồng này. Mục đích của việc có một hợp đồng chuẩn là để nhà đầu tư có thể dễ
dàng giao dịch (bao gồm mở hợp đồng mới hoặc thoát khỏi hợp đồng) dễ dàng và tiết kiệm chi phí tìm bên đối ứng (trong
trường hợp, trên thị trường tự do, các hợp đồng không cùng quy định chuẩn).
Nội dung mẫu hợp đồng sẽ quy định:

 Loại tài sản cơ sở được dùng để xác định giá hợp đồng và để tính giá trị chuyển giao
 Thời điểm đáo hạn của hợp đồng (tháng đáo hạn, ngày đáo hạn/ngày giao dịch cuối cùng, ngày thanh toán
cuối cùng): một hợp đồng có thể có nhiều tháng đáo hạn khác nhau để nhà đầu tư lựa chọn giao dịch. Tất cả
các hợp đồng sẽ đáo hạn vào một ngày nhất định trong tháng đáo hạn của hợp đồng. Sau ngày đáo hạn, hợp
đồng đó không còn giao dịch và nhà đầu tư sẽ hoàn tất nghĩa vụ thanh toán vào ngày thanh toán cuối cùng.
 Giá trị hợp đồng/hệ số nhân: giá trị bằng tiền của một hợp đồng tương lai. Giá trị/Quy mô của một hợp đồng
được xác định bằng (giá của hợp đồng) * (hệ số nhân của hợp đồng).
 Nguyên tắc giao dịch (bước giá, giá tham chiếu, giới hạn giá, phiên giao dịch,v.v…): quy định các nguyên tắc
về giao dịch hợp đồng mà nhà đầu tư phải tuân thủ.
 Nguyên tắc thanh toán bù trừ (giá thanh toán, phương thức thanh toán, tài sản chuyển giao, mức ký quỹ, giới
hạn vị thế, v.v…) quy định các nguyên tắc thanh toán bù trừ mà nhà đầu tư phải tuân thủ: mức ký quỹ là giá
trị tiền hoặc/và tài sản mà nhà đầu tư phải nộp trước khi và duy trì trong suốt quá trình tham gia hợp đồng. Giá
thanh toán (thanh toán hàng ngày, thanh toán cuối cùng) là các loại giá được tính vào cuối ngày giao dịch
được dùng để xác định lãi/lỗ trên từng vị thế của nhà đầu tư. Phương thức thanh toán: bằng tiền hoặc/và
chuyển giao vật chất. Tài sản chuyển giao là những loại tài sản được chấp thuận để chuyển giao khi thanh
toán hợp đồng (nếu là chuyển giao vật chất). Giới hạn vị thế là tổng số lượng vị thế mua/bán trên 1 loại hợp
đồng mà nhà đầu tư được phép nắm giữ trong suốt quá trình tham gia hợp đồng.
Mẫu hợp đồng sẽ được Sở GDCK và TTLKCK công bố trước thời điểm niêm yết hợp đồng đầu tiên. Sau đó, Sở
GDCK và TTLKCK có thể điều chỉnh một số điều khoản trong mẫu hợp đồng để phù hợp với điều kiện thị trường. Việc điều
chỉnh mẫu hợp đồng sẽ được các đơn vị trên công bố trước thời gian thực hiện điều chỉnh.
8


Ký quỹ là gì?
Ký quỹ tại thị trường CKPS là việc ký gửi khoản tiền hoặc/và tài sản mà nhà đầu tư phải nộp trước khi tham gia vào
hợp đồng để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã quy định.
Trước khi thực hiện đặt lệnh giao dịch hợp đồng, nhà đầu tư phải đảm bảo có đủ số tiền và tài sản bằng tối thiểu Mức
Ký quỹ Ban đầu được xác định bằng:
Ký quỹ ban đầu= giá hợp đồng muốn mua/bán * hệ số nhân hợp đồng * số lượng hợp đồng mua/bán* tỷ lệ ký quỹ
Khi nhà đầu tư đảm bảo có đủ mức tiền và tài sản lớn hơn hoặc bằng mức Ký quỹ ban đầu, nhà đầu tư có thể đặt

lệnh giao dịch.
Khi giao dịch của nhà đầu tư được thực hiện thành công, nhà đầu tư sẽ được ghi nhận là đang nắm giữ vị thế hợp
đồng. Trong suốt quá trình nhà đầu tư nắm giữ vị thế, TTLKCK sẽ thực hiện hạch toán lãi/lỗ trên khoản ký quỹ này khi giá
của hợp đồng tương lai trên thị trường biến động. Khi giá biến động theo chiều hướng bất lợi, giá trị ký quỹ của nhà đầu
tư đó sẽ thụt giảm. Khi giá trị ký quỹ này giảm xuống một mức ký quỹ là Mức Ký quỹ yêu cầu Duy trì (thường nhỏ hơn
mức Ký quỹ Ban đầu), nhà đầu tư đó phải thực hiện bổ sung ký quỹ theo quy định. Các mức ký quỹ này do TTLKCK
xác định và công bố.
Nếu giá của hợp đồng biến động theo chiều hướng có lợi, giá trị ký quỹ của nhà đầu tư tăng lên và nhà đầu tư có thể
rút bớt một phần ký quỹ. Tuy nhiên, nhà đầu tư phải đảm bảo: giá trị ký quỹ còn lại sau khi rút không được thấp hơn mức
Ký quỹ yêu cầu duy trì.
Khi nhà đầu tư thoát khỏi hợp đồng hoặc khi hợp đồng đáo hạn, nhà đầu tư sẽ nhận lại được khoản ký quỹ sau khi
đã hạch toán các khoản lãi/lỗ và các chi phí phát sinh khác. Nếu khoản lỗ của nhà đầu tư lớn hơn giá trị ký quỹ của nhà
đầu tư, nhà đầu tư có nghĩa vụ hoàn trả các khoản thiệt hại trên cho TTLKCK.

9


Vị thế là gì? Tại sao lại có quy định về giới hạn vị thế?
Vị thế là việc nhà đầu tư đang tham gia vào 1 bên của hợp đồng. Nếu nhà đầu tư đặt mua 01 hợp đồng và lệnh này
được khớp trên thị trường, nhà đầu tư đó được coi là đang nắm giữ 01 vị thế mua. Nhà đầu tư được coi là nắm giữ 01 vị
thế bán nếu nhà đầu tư tham gia vào bên bán 01 hợp đồng.
Giới hạn vị thế được đặt ra nhằm ngăn ngừa việc một cá nhân hoặc tổ chức có thể nắm giữ số lượng hợp đồng quá
lớn, qua đó gây ảnh hưởng đáng kể lên giao dịch của chứng khoán phái sinh. Việc sử dụng giới hạn vị thế sẽ giúp duy trì
thị trường ổn định và công bằng, qua đó đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái
sinh.

Làm thế nào để thoát khỏi hợp đồng đang tham gia?
Sau khi tham gia vào hợp đồng, nhà đầu tư có thể nắm giữ hợp đồng cho đến thời điểm đáo hạn hoặc thoát khỏi hợp
đồng trước khi hợp đồng đáo hạn. Để thoát khỏi vị thế đang tham gia, ví dụ vị thế bán, thì nhà đầu tư cần đặt lệnh đối ứng
(vị thế mua) trên thị trường. Nếu lệnh này được khớp, thì nhà đầu tư được coi là đã thoát khỏi vị thế của mình.

Việc thoát khỏi hợp đồng (hay còn gọi là đóng vị thế) được nhà đầu tư thực hiện trong nhiều trường hợp:
 Khi nhà đầu tư không có nhu cầu nắm giữ hợp đồng;
 Khi nhà đầu tư có nhu cầu chốt lãi/lỗ;
 Khi nhà đầu tư đang nắm giữ số lượng vị thế vượt quá mức quy định;
 Khi nhà đầu tư không đủ khả năng bổ sung ký quỹ theo yêu cầu;

10


HĐTL được thanh toán như thế nào?
Nguyên tắc thanh toán đối với HĐTL sẽ được quy định tại mẫu hợp đồng, theo đó việc thanh toán có thể được thực
hiện dưới 1 trong 2 hình thức sau:
1. Thanh toán bằng tiền: hình thức này thường được áp dụng cho một số loại HĐTL có tài sản cơ sở không thể
chuyển giao (chỉ số cổ phiếu, lãi suất, thời tiết, kết quả bầu cử, v.v…) hoặc do tính chất phù hợp khi thiết kế sản phẩm nên
được lựa chọn làm phương thức thanh toán cho sản phẩm đó. Giá trị tiền thanh toán sẽ được tính trên lãi/lỗ của khoản ký
quỹ của nhà đầu tư khi giá hợp đồng biến động trên thị trường.
2. Thanh toán bằng hình thức chuyển giao vật chất: áp dụng cho một số loại HĐTL có tài sản cơ sở có thể chuyển
giao (cổ phiếu đơn lẻ, trái phiếu, hàng hóa, v.v…) hoặc do tính chất phù hợp khi thiết kế sản phẩm. Vào thời điểm đáo hạn,
bên mua của HĐTL sẽ thực hiện chuyển tiền và bên bán HĐTL sẽ thực hiện chuyển giao tài sản cơ sở theo yêu cầu của
Trung tâm Thanh toán Bù trừ, thông qua hệ thống thanh toán của Trung tâm.

Tại sao tôi nên giao dịch Hợp đồng Tương lai?
Nguyên tắc giao dịch Hợp đồng Tương lai có nhiều đặc điểm tương tự giao dịch của chứng khoán cơ sở (cổ phiếu,
trái phiếu). Tuy nhiên, hợp đồng tương lai có một số đặc điểm khác biệt sau đối với chứng khoán cơ sở:
 Tổng số lượng Hợp đồng Tương lai lưu hành không bị giới hạn: khác với cổ phiếu hay trái phiếu, Hợp đồng
tương lai không có khái niệm tổ chức phát hành. Số lượng hợp đồng lưu hành trên thị trường phụ thuộc vào
nhu cầu của nhà đầu tư.
 Nhà đầu tư có thể tham gia vị thế bán hợp đồng tương lai mà không cần sở hữu tài sản cơ sở của hợp đồng đó.
Nhà đầu tư không cần phải có đủ tiền bằng tổng giá trị của Hợp đồng để tham gia mua hợp đồng.
 Nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một số tiền (ký quỹ) bằng một phần giá trị của Hợp đồng mà nhà đầu tư muốn tham

gia. Đây chính là Lợi thế đòn bẩy của Hợp đồng Tương lai.
11


Với đặc điểm Lợi thế đòn bẩy, không bị giới hạn về số lượng hợp đồng lưu hành, có thể tham gia mua/bán mà không
cần sở hữu tài sản cơ sở/đủ tiền, Hợp đồng Tương lai là một sản phẩm ưa thích của những nhà đầu tư với mục đích:
 Phòng hộ rủi ro: nhà đầu tư có thể giảm thiểu các rủi ro về biến động về giá của một loại tài sản bằng việc tham
gia Hợp đồng tương lai.
 Đầu cơ: nhà đầu tư có thể kiếm lời với giá trị lớn dựa trên một khoản ký quỹ có giá trị nhỏ.
 Tìm kiếm cơ hội trên chênh lệch về giá: giá của Hợp đồng Tương lai và giá của Tài sản cơ sở của Hợp đồng
thường biến động giống nhau, tuy nhiên trong một số trường hợp hai sản phẩm trên có biến động khác nhau,
nhà đầu tư có thể tìm kiếm được lợi nhuận chênh lệch giá mà không phải bỏ ra bất kỳ khoản tiền nào.

Lợi thế đòn bẩy của HĐTL là gì?
Lợi thế đòn bẩy là một đặc điểm khác biệt của CKPS so với chứng khoán cơ sở. Về cơ bản, khi tham gia giao dịch
HĐTL, nhà đầu tư chỉ phải bỏ ra một khoản tiền (Ký quỹ) có giá trị nhỏ hơn nhiều so với giá trị của hợp đồng mà nhà đầu
tư muốn tham gia (giá trị hợp đồng). Ví dụ:
 Nhà đầu tư có nhu cầu tham gia vị thế mua 01 hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 đáo hạn vào tháng 09/2017
với giá là 703 điểm. Nhà đầu tư đặt lệnh mua 01 hợp đồng và được khớp trên thị trường với giá trên. Như vậy
nhà đầu tư đã được ghi nhận bởi TTLKCK là đã tham gia 01 vị thế mua với giá 703 điểm.
 Nếu tại mẫu hợp đồng tương lai chỉ số VN30 quy định: hệ số nhân của 01 hợp đồng là 100.000 đ/điểm chỉ số
thì giá trị 01 hợp đồng bằng: 703 điểm * 100.000 đ/điểm chỉ số= 70,3 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu mức ký quỹ
ban đầu được quy định là 10%, thì thay vì bỏ ra 70,3 triệu, nhà đầu tư chỉ phải bỏ ra số tiền và/hoặc tài sản có
giá trị= 70,3 triệu * 10%= 7.030.000 đồng. Đây được gọi là mức Ký quỹ Ban đầu.

12


 Số tiền ký quỹ ban đầu này sẽ được TTLKCK sử dụng trong việc tính toán lãi/lỗ của nhà đầu tư (nguyên tắc này
được gọi là hạch toán theo giá thị trường). Ví dụ: khi giá hợp đồng tương lai tăng từ 103 lên 105 điểm, nhà

đầu tư đang có lãi với giá trị bằng: (705-703) * 100.000 đ/điểm chỉ số= 200.000 đồng. Giá trị ký quỹ của nhà
đầu tư sẽ tăng: 7.030.000 + 200.000 = 7.230.000 đồng.
 Nếu như giao dịch tại thị trường cơ sở, thì phần trăm lãi của nhà đầu tư sẽ chỉ bằng: (705-703)/703 *100%=
0,28%. Tuy nhiên, đối với hợp đồng tương lai, thì phần trăm lãi của nhà đầu tư sẽ bằng: (705-703)/7,03 *
100%= 28.4%. Như vậy có thể thấy, một biến động nhỏ về giá của hợp đồng tương lai có thể tạo ra hiệu ứng
lãi/lỗ trên khoản đầu tư lớn hơn nhiều so với việc đầu tư vào các chứng khoán cơ sở.
Tuy nhiên, ví dụ nêu trên chỉ minh họa trường hợp nhà đầu tư có lãi. Lợi thế đòn bẩy của HĐTL cũng đem lại nhiều
rủi ro cho nhà đầu tư. Nội dung này sẽ được giải thích tại phần sau.

Rủi ro trong việc tham gia vào HĐTL là gì?
Lợi thế đòn bẩy cũng chính là nguyên nhân gây ra rủi ro khi đầu tư vào hợp đồng tương lai. Khi giá của hợp đồng
tương lai biến động theo chiều hướng có lợi (ví dụ: giá hợp đồng tăng đối với nhà đầu tư nắm vị thế mua, giá hợp đồng
giảm đối với nhà đầu tư nắm giữ vị thế bán), thì nhà đầu tư có thể ghi nhận một khoản lãi lớn trên giá trị ký quỹ ban đầu.
Nhưng ngược lại, khi giá hợp đồng biến động theo chiều hướng bất lợi, nhà đầu tư có thể sẽ phải chịu những khoản thiệt
hại lớn trên tài khoản ký quỹ trong thời gian rất ngắn.
Khi giá trị ký quỹ của nhà đầu tư xuống thấp hơn mức cho phép (mức Ký quỹ yêu cầu duy trì), nhà đầu tư phải
nhanh chóng bổ sung ký quỹ. Nếu không bổ sung ký quỹ kịp thời, nhà đầu tư buộc phải đóng một phần hoặc toàn bộ vị thế
đang nắm giữ bằng việc đặt lệnh đối ứng trên thị trường. Khi đóng được vị thế, nhà đầu tư vẫn phải thanh toán các thiệt
hại cho TTLKCK và công ty chứng khoán nếu như giá trị ký quỹ của nhà đầu tư không đủ để chi trả.

13


Đối tác Bù trừ Trung Tâm là gì?
Đối tác Bù trừ Trung tâm (Central Counterparty-CCP) là một cơ chế hoạt động của Trung tâm Thanh toán Bù trừ:
trong đó mọi giao dịch đều sẽ được bù trừ thông qua một đối tác duy nhất, gọi là đối tác bù trừ trung tâm. Khi lệnh mua và
lệnh bán hợp đồng được khớp trên thị trường giao dịch và hợp đồng tương lai được hình thành, thông tin này sẽ được
chuyển đến TTLKCK để thực hiện biện pháp Thế vị Vị thế: TTLKCK sẽ tách hợp đồng giữa hai bên thành 02 hợp đồng
độc lập, trong đó:




01 Hợp đồng giữa bên mua và TTLKCK (với vai trò bên bán);
01 hợp đồng giữa bên bán và TTLKCK (với vai trò bên mua)
Cơ chế hoạt động CCP là một cơ chế giúp đảm bảo an toàn cho nhà đầu tư: khi một bên hợp đồng không thực hiện

nghĩa vụ theo quy định, bên kia vẫn có thể nhận được tiền hoặc/và tài sản từ phía TTLKCK.

14


HỎI ĐÁP VỀ THỊ TRƯỜNG CKPS TẠI VIỆT NAM

Hệ thống Văn bản Pháp Quy (VBPQ) cho thị trường CKPS tại Việt Nam bao gồm những văn bản
gì?
Hiện nay, hệ thống Văn Bản Pháp Quy tại Việt Nam cho thị trường CKPS đã được hoàn thiện và bao gồm những văn
bản sau:
 Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11(có thể xem tại đây);
 Nghị định số 42/2015/NĐ-CPdo Thủ tướng-Chính Phủ phê duyệt ngày 05/05/2015 về Chứng Khoán Phái sinh
và Thị trường Chứng khoán Phái sinh (có thể xem tại đây);
 Thông tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
42/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng khoán Phái sinh và thị trường Chứng Khoán Phái sinh (có thể xem
tại đây)
 Thông tư số 23/2017/TT-BTC ngày 16/03/2017 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 42/2015/NĐ-CP của Chính
phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh.
 Các văn bản hướng dẫn của Sở GDCK Hà Nội, Trung tâm Lưu ký Việt Nam (VSD) gồm có:
 Tại HNX:
Quy chế Thành viên thị trường chứng khoán phái sinh tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (ban hành
theo Quyết định số 188/QĐ-SGDHN ngày 24/3/2017);

Quy chế niêm yết và giao dịch hợp đồng tương lai tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (ban hành theo
Quyết định số 189/QĐ-SGDHN ngày 24/3/2017);
15


 Tại VSD:
Quy chế thành viên bù trừ (ban hành theo Quyết định số 95/QĐ-VSD ngày 23/3/2017);
Quy chế ký quỹ, bù trừ và thanh toán chứng khoán phái sinh (ban hành theo Quyết định số 96/QĐ-VSD
ngày 23/3/2017);
Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ (ban hành theo Quyết định số 97/QĐ-VSD ngày 23/3/2017).

Để tham gia giao dịch HĐTL, tôi phải làm gì?
Để tham gia giao dịch HĐTL, nhà đầu tư có thể thực hiện theo các bước sau:
 Nhà đầu tư cần mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch thị trường chứng khoán
phái sinh và một tài khoản ký quỹ tại một thành viên bù trừ (có thể là một tổ chức khác nếu thành viên giao
dịch của nhà đầu tư không phải là thành viên bù trừ): Tài khoản giao dịch sẽ là tài khoản để nhà đầu tư đặt
lệnh giao dịch chứng khoán phái sinh. Tài khoản ký quỹ sẽ là tài khoản nhà đầu tư nộp tiền/tài sản dùng để ký
quỹ cho hoạt động giao dịch trên tài khoản giao dịch của nhà đầu tư.
 Trước khi bắt đầu giao dịch, nhà đầu tư cần nộp tiền ký quỹ theo quy định;
 Nhà đầu tư tham gia giao dịch HĐTL theo hướng dẫn của Thành viên giao dịch và bổ sung ký quỹ khi được yêu
cầu.
Hoạt động giao dịch và thanh toán Chứng khoán Phái sinh của nhà đầu tư được quy định chi tiết tại Điều 6, 7,8 và 9
Thông tư số 11/2016/TT-BTC, Khoản 2,3,4,5 Điều 1 Thông tư số 23/2017/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2016/TT-BTC.

Vai trò của Thành viên Giao dịch (TVGD) và Thành viên Bù trừ (TVBT) đối với Nhà đầu tư là gì?

16



Nhà đầu tư chỉ được phép tham gia giao dịch và thanh toán hợp đồng Tương lai thông qua Thành viên Giao dịch
(TVGD) và Thành viên Bù trừ (TVBT) của thị trường CKPS tại Việt Nam. Theo Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và Thông tư
số 11/2016/TT-BTC, TVGD và TVBT sẽ có một số quyền và nghĩa vụ chính sau với nhà đầu tư:
 Đối với TVGD:
 TVGD phải ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch với khách hàng ngoại trừ một số trường hợp được quy định tại
khoản 4, điều 14 Thông tư số 11/2016/TT-BTC;
 TVGD sẽ là tổ chức nhận, thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư; định kỳ theo yêu cầu của nhà đầu tư cung
cấp đầy đủ thông tin về hoạt độngtrên tài khoản giao dịch. Việc nhận, thực hiện lệnh và xác nhận kết quả giao
dịch của TVGD được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 11/2016/TT-BTC;
 Dừng tiếp nhận, thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, trừ các giao dịch đối ứng (để
đóng vị thế);
 Đối với TVBT:
 Thành viên bù trừ là đại diện ủy quyền của khách hàng, thay mặt khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của khách hàng đối với Trung Tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD). Nhà đầu tư phải nộp tiền và/hoặc
tài sản ký quỹ cho TVBT trước khi và trong suốt quá trình tham gia giao dịch theo hướng dẫn và quy định của
TVBT.
 Xác định lãi lỗ vị thế, tính toán mức ký quỹ ban đầu, mức ký quỹ bổ sung và giá trị tài sản ký quỹ cho từng tài
khoản giao dịch của nhà đầu tư. Yêu cầu nhà đầu tư bổ sung ký quỹ kịp thời và đầy đủ trong trường hợp giá
trị tài sản ký quỹ không đáp ứng mức ký quỹ duy trì; hoàn trả phần tài sản ký quỹ vượt mức ký quỹ ban đầu
theo yêu cầu của nhà đầu tư, giám sát, quản lý vị thế và tài sản ký quỹ của nhà đầu tư bảo đảm tuân thủ quy
định pháp luật;
 Bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và
gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, mức bồi thường theo thỏa thuận của nhà đầu tư.
17


Tôi đã tham gia giao dịch trên thị trường cổ phiếu, liệu có được tham gia giao dịch chứng khoán
phái sinh không?
Căn cứ theo khoản 1, Điều 6 Thông tư số 11/2016/TT-BTC, nếu nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch chứng khoán
thông thường mở tại Công ty Chứng khoán đồng thời là Thành viên giao dịch (TVGD) Chứng khoán Phái sinh, nhà đầu tư

được sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán nêu trên để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh, nhưng chỉ sau khi
đã mở tài khoản ký quỹ tại Thành viên Bù trừ .

Tôi có thể dùng chứng khoán để thế chấp khi tính giá trị ký quỹ được không?
Căn cứ vào Điều 22 Thông tư số 11/2016/TT-BTC, Nhà đầu tư có thể sử dụng tài sản ký quỹ là tiền hoặc chứng
khoán để thực hiện nghĩa vụ ký quỹ của mình. Đối với tài sản ký quỹ là chứng khoán, TTLKCK sẽ quy định:
 Danh sách những chứng khoán được chấp thuận làm tài sản ký quỹ;
 Tỷ lệ chiết khấu đối với tiền hoặc/và chứng khoán sử dụng làm tài sản ký quỹ;
 Tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu đối với khoản ký quỹ của nhà đầu tư.
Khi nộp tiền hoặc chứng khoán làm tài sản ký quỹ, nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tuân thủ các quy định nêu
trên của TTLKCK. Ngoài ra, TVBT có quyền quy định giá trị ký quỹ ban đầu, giá trị ký quỹ duy trì, tỷ lệ ký quỹ bằng tiền,
loại tiền và chứng khoán được chấp thuận làm ký quỹ, tỷ lệ chiết khấu với các loại tài sản trên nhưng không được thấp
hơn các giá trị tương ứng do Trung Tâm Lưu ký quy định. Khi đó, nhà đầu tư phải tuân thủ các yêu cầu về ký quỹ do
TVBT quy định.

Khi tham gia giao dịch phái sinh, tôi phải tuân thủ những quy định gì?

18


Nhà đầu tư khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh cần phải tuân thủ theo những quy định đã được nêu tại Điều
8 Nghị định số 42/2015/NĐ-CP và Điều 6,7,8 và 9 tại Thông tư số 11/2016/TT-BTC và các quy chế của Sở GDCK và Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán;

Tại Việt Nam có áp dụng cơ chế Đối tác Bù trừ Trung tâm (CCP) không?
Có:Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) sẽ đóng vai trò là Trung tâm Thanh toán Bù trừ theo cơ chế
Đối tác Bù trừ Trung Tâm (CCP) trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam.

Sản phẩm phái sinh được triển khai đầu tiên tại Việt Nam là gì? Tại sao lại lựa chọn như vậy?
Theo thông lệ phát triển thị trường phái sinh trên thế giới, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn là những sản

phẩm phái sinh đầu tiên và phổ biến nhất. Tuy nhiên, hợp đồng quyền chọn có những đặc điểm riêng biệt và cấu trúc sản
phẩm phức tạp, khó tiếp cận đối với công chúng đầu tư. Trong khi đó, giao dịch Hợp đồng tương lai có nhiều nét tương
đồng với giao dịch cổ phiếu trên thị trường cơ sở, phù hợp với các tiêu chí về tính đơn giản của việc thiết kế sản phẩm
cũng như mức độ dễ tiếp cận với công chúng đầu tư. Do vậy, Hợp đồng tương lai được lựa chọn làm loại sản phẩm phái
sinh đầu tiên được triển khai tại Việt Nam.

Các tài sản được lựa chọn làm tài sản cơ sở cho HĐTL tại Việt Nam?
Trong giai đoạn đầu, các sản phẩm phái sinh được xây dựng dựa trên hai loại tài sản cơ sở là (i) chỉ số cổ phiếu
niêm yết bởi Sở giao dịch chứng khoán và (ii) trái phiếu chính phủ.
Đây là hai sản phẩm HĐTL phù hợp cho việc ra mắt thị trường CKPS tại Việt Nam. Trong thời gian tới, các sản phẩm
Hợp đồng Tương Lai và Chứng khoán Phái sinh khác trên các loại tài sản cơ sở khác sẽ được ra đời khi điều kiện thị
trường phù hợp.
19


HĐTL chỉ số cổ phiếu có các tháng đáo hạn như thế nào?
Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu được niêm yết theo các bộ mã hợp đồng, mỗi mã hợp đồng tương ứng với một
tháng đáo hạn. Bộ mã hợp đồng được niêm yết phải đảm bảo có các tháng đáo hạn là tháng hiện tại, tháng kế tiếp và 2
tháng theo chu kỳ quý gần nhất (tháng cuối quý là các tháng: tháng 3,tháng 6, tháng 9 và tháng 12)
Ví dụ:
Tại thời điểm tháng 6-2017, SGD sẽ niêm yết bộ mã hợp đồng tương lai chỉ số cố phiếu bao gồm các tháng đáo hạn
sau: tháng 6-2017 (tháng hiện tại), tháng 7-2017 (tháng kế tiếp), tháng 9-2017, tháng 12-2017 (2 tháng cuối quý gần nhất)

HĐTL chỉ số cổ phiếu được thanh toán như thế nào?
Cuối mỗi ngày giao dịch, một mức giá thanh toán cuối ngày được xác định làm cơ sở để Trung tâm bù trừ hạch toán
lãi/lỗ cho các giao dịch phát sinh trong ngày hoặc giá trị của các vị thế đang nắm giữ. Chi tiết cách hạch toán được quy
định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư 23/2017/TT-BTC ngày 16/3/2017.
 Giá trị các khoản lãi/lỗ của từng loại vị thế được tính để xác định tổng giá trị của các vị thế của người đầu tư.
 Nếu giá trị vị thế của người đầu tư < mức ký quỹ tối thiểu thì người đầu tư được yêu cầu bổ sung ký quỹ về bằng
mức ký quỹ ban đầu.

 Nếu giá trị vị thế của người đầu tư > mức ký quỹ ban đầu thì người đầu tư có thể rút lãi (= giá trị vị thế - mức ký
quỹ ban đầu).

Lợi ích của giao dịch HĐTL trên chỉ số với giao dịch cổ phiếu đơn lẻ?
Nhà đầu tư có thể sử dụng hợp đồng tương lai để thay thế cho việc mua chứng khoán cơ sở (cổ phiếu chứng chỉ
quỹ, cổ phiếu đơn lẻ) để điều chỉnh danh mục đầu tư của nhà đầu tư. So với việc đầu tư vào các cổ phiếu đơn lẻ, hợp đồng
tương lai chỉ số có một số ưu điểm sau:
20


 Người đầu tư có thể “mua cả thị trường cổ phiếu” thông qua việc mua hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu, thay
vì phải mua từng cổ phiếu đơn lẻ hoặc phải đầu tư qua một công ty quản lý quỹ;
 Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu mang lại lợi thế đòn bẩy cao hơn bất kỳ cổ phiếu đơn lẻ nào;
 Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu chỉ cần yêu cầu phần vốn đầu tư thấp so với giá trị hợp đồng;
 Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu có rủi ro thấp hơn việc mua và nắm giữ cổ phiếu đơn lẻ;
 Đầu tư vào HĐTL chỉ số cổ phiếu, người đầu tư chỉ phải theo dõi diễn biến một chỉ số, không cần phải theo
dõi hàng trăm cổ phiếu đơn lẻ;
 Tính ứng dụng cao: một hợp đồng tương lai trên chỉ số có thể sử dụng làm công cụ phòng ngừa rủi ro cho
nhiều danh mục chứng khoán khác nhau của nhà đầu tư.
 Tính minh bạch và độ an toàn cao: do tài sản cơ sở là chỉ số cổ phiếu bao gồm nhiều cổ phiếu thành phần,
các hoạt động gây thao túng chỉ số sẽ khó thực hiện;
 Hình thức thanh toán dễ dàng và tiện lợi: do tài sản cơ sở là chỉ số cổ phiếu-không phải là một tài sản có thể
chuyển giao, nên việc thanh toán hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu được thực hiện bằng tiền dựa trên
lãi/lỗ của các bên. Việc thanh toán được Trung tâm Thanh toán Bù trừ thực hiện liên tục trong ngày, đảm bảo
giảm thiểu tối đa tính rủi ro đối tác của hợp đồng.
Với các lợi ích trên, sản phẩm hợp đồng tương lai chỉ số cố phiếu là sản phẩm được ưa chuộng nhất tại thị trường
chứng khoán phái sinh trên các Sở Giao dịch Chứng khoán trên thế giới, với độ thanh khoản quan, được nhà đầu tư quan
tâm.

HĐTL trái phiếu chính phủ có các tháng đáo hạn như thế nào?


21


Hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu được niêm yết theo các bộ mã hợp đồng, mỗi mã hợp đồng tương ứng với một
tháng đáo hạn. Bộ mã hợp đồng được niêm yết phải đảm bảo có các tháng đáo hạn là 3 tháng gần nhất theo chu kỳ quý
(với tháng theo chu kỳ quý là tháng 3,tháng 6, tháng 9 và tháng 12)
Ví dụ:
Tại thời điểm tháng 6-2017, SGD sẽ niêm yết bộ mã hợp đồng tương lai trái phiếu bao gồm các tháng đáo hạn sau:
6-2017, tháng 9-2017 và tháng 12-2017 (3 tháng gần nhất theo chu kỳ quý)

Nếu không có đúng trái phiếu để giao thì tôi có được phép dùng trái phiếu khác không?
Trường hợp NĐT không có đúng loại trái phiếu để giao, có thể sử dụng trái phiếu khác để giao nhưng đảm bảo trái
phiếu dùng để giao phải là một trong các trái phiếu đủ điều kiện trong rổ trái phiếu giao hàng do SGDCK quy định.

Hệ số chuyển đổi là gì? Được dùng làm gì?
Hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ cho phép người bán thực hiện nghĩa vụ chuyển giao bằng một trong số các
mã trái phiếu đáp ứng tiêu chuẩn thanh toán hợp đồng. Giá của các trái phiếu thanh toán này được tính toán bằng cách
sử dụng hệ số chuyển đổi (Conversion factor). Về bản chất, hệ số chuyển đổi là tỷ lệ hoán đổi giữa trái phiếu giả định của
hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ với trái phiếu thanh toán (có cùng mệnh giá) tại ngày chuyển giao vật chất. Theo
đó, giá của trái phiếu thanh toán sẽ được xác định tại mức lợi suất bằng với mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu giả định
đó.
Ví dụ:
Hệ số chuyển đổi = 1,24 nghĩa là 1 trái phiếu thanh toán được quy đổi bằng 1,24 trái phiếu giả định tại ngày thanh
toán cuối cùng của hợp đồng.

22


Sở GDCK Hà Nội có sử dụng cơ chế khớp lệnh như trên thị trường cổ phiếu không?

Cơ chế khớp lệnh đối với thị trường chứng khoán phái sinh tương tự như trên thị trường cổ phiếu: ưu tiên về giá và
thời gian.
 Ưu tiên về giá: lệnh đặt bán với mức giá thấp hơn hoặc lệnh đặt mua với mức giá cao hơn sẽ được ưu tiên thực
hiện trước;
 Ưu tiên về thời gian: các lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống giao dịch
trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.

Các loại lệnh được sử dụng khi giao dịch HĐTL?
Lệnh giao dịch khi giao dịch HĐTL bao gồm các lệnh sau:
Lệnh giới hạn: lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Mức giá tốt hơn là mức
giá cao hơn mức giá xác định đối với lệnh bán và mức giá thấp hơn mức giá xác định đối với lệnh mua.
Lệnh thị trường: lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao
nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường có thể là Lệnh thị trường giới hạn (MTL), Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc
hủy (MOK), lệnh thị trường khớp và hủy (MAK), v.v…
Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa/ đóng cửa ATO, ATC: lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở
cửa (ATO) hoặc giá đóng cửa (ATC).

Tôi có thể xem thông tin về HĐTL ở đâu?
Nhà đầu tư quan tâm có thể tìm hiểu kỹ hơn về chứng khoán phái sinh và hợp đồng tương lai trên các chuyên trang
về chứng khoán phái sinh trên trang web của HNX tại đây.
Khi tổ chức giao dịch sản phẩm phái sinh, Sở GDCK Hà Nội sẽ đăng tải các thông tin trên website bao gồm:
23


 Các loại sản phẩm chứng khoán phái sinh đang giao dịch
 Các mức giá giao dịch, giá tham chiếu, giá trần, sàn, v.v..
 Thông tin về khối lượng mở của từng loại chứng khoán, thông tin giá của mã hợp đồng có tháng đáo hạn gần
nhất;
 Thông tin về thanh toán: giá thanh toán hàng ngày, rổ trái phiếu chuyển giao và hệ số chuyển đổi.
 V.v…


24


Thông tin chi tiết xin liên hệ:
Phòng Thị trường Chứng khoán Phái sinh, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Số 02 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, T.P Hà Nội
Số điện thoại: (84-4) 39412626 Fax: (84.4) 39347818
Email:
Các nội dung trên được phục vụ chỉ được sử dụng cho mục đích đào tạo. Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội không chịu
trách nhiệm đối với những thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng các nội dung này. Các nội dung trên là thông tin thuộc bản
quyền sở hữu của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Bất kỳ hình thức sao chép, in ấn sẽ cần có sự chấp thuận của Sở
Chứng Khoán Hà Nội

25


×