Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số vấn đề chung về môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.26 KB, 18 trang )

Một số vấn đề chung về môi trờng đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam
1.1. Khái niệm chung về đầu t nớc ngoài
1.1.1. Một số quan niệm về đầu t nớc ngoài
Ngày nay Đầu t nớc ngoài đã trở thành một chìa khoá vàng để mở cửa nền
kinh tế. Mặc dù Đầu t nớc ngoài (ĐTNN) đợc nghiên cứu và giải thích ở nhiều
giác độ khác nhau nhng có một điểm chung đợc nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận
đầu t nớc ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để có thể thúc đẩy và
phát triển kinh tế của đất nớc mình. Tuy nhiên trong thực tế cũng có một số nớc vì
những lý do khác nhau đã tìm mọi cách hạn chế việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài
vào nớc mình và tăng cờng bảo hộ đầu t trong nớc.
Do vậy trên thế giới đã có những quan điểm khác nhau liên quan đến lĩnh
vực đầu t nớc ngoài.
Quan điểm của các nớc đang phát triển: Xuất phát từ chính sách bảo hộ
mậu dịch,bảo hộ sản xuất trong nớc nên các nớc này đang e ngại, lo sợ, hoài nghi
về việc t tởng nớc ngoài xâm nhập vào đất nớc mình, nên tìm mọi cách để che
chắn dòng đầu t, ngăn cản dòng đầu t từ nớc ngoài vào nớc mình. Song song với
việc ngăn cản dòng đầu t nớc ngoài vào nớc mình các nớc này cũng tìm mọi cách
che chắn bảo hộ đầu t trong nớc trớc sự tấn công của đầu t nớc ngoài, tạo ra
những rào cản chặt chẽ đối với việc tiếp nhận đầu t nớc ngoài.
việc thành lập các vốn cơ bản có ở nớc ngoài. Còn trong Từ điển bách khoa
về kinh tế chính trị thì đầu t nớc ngoài là các chi phí cơ bản về phơng tiện, vật
chất, lao động, tiền tệ nhằm tái sản xuất vốn cơ bản ở nớc ngoài. Trong Hiệp định
mẫu về khuyến khích và bảo hộ đầu t Liên Xô còn quan niệm đầu t nớc ngoài là
tất cả các loại giá trị vật chất mà nhà đầu t của nớc này đa đến nhà đầu t nớc khác
theo pháp luật của nớc tiếp nhận đầu t nớc ngoài.
Quan điểm của các nớc công nghiệp phát triển: Đầu t nớc ngoài đối với họ
đã quá quen thuộc, nó không những có lợi cho nớc đầu t mà còn lợi cho cả nớc
tiếp nhận đầu t. Do vậy quan niệm về đầu t nớc ngoài đúng đắn là một yếu tố quan
trọng để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đầu t nớc ngoài có thể đem lại
phúc lợi cho mọi ngời, có thể hỗ trợ cho các nớc khác phát triển, việc tiếp nhận


đầu t có thể làm cho các nớc xích lại gần nhau hơn. Các nớc phát triển thấu hiểu
đợc vai trò của đầu t nớc ngoài nên họ tìm mọi cách để đầu t thông suốt và đầu t
nớc ngoài tự do hơn. Các nớc này quan niệm đầu t nớc ngoài là t bản của nhà đầu
t nớc này ở nớc khác đợc đa vào theo những điều kiện nhất định nhằm những mục
đích nhất định (Anh, Mỹ...)
Theo quan niệm của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì đầu t
nớc ngoài bao gồm đầu t trực tiếp (FDI) và đầu t gián tiếp (ODA). Các nguồn đầu
t cho nớc ngoài có tài trợ phát triển chính thức gồm viện trợ phát triển chính thức
và các hình thức khác nh tín dụng xuất khẩu, tài trợ t nhân vay từ ngân hàng quốc
tế, vay tín phiếu, đầu t trực tiếp các nguồn tài trợ t nhân khác... Nh vậy theo quan
niệm của tổ chức này thì FDI là một trong những nguồn tài trợ t nhân, quan niệm
này cha đầy đủ vì chủ thể của FDI không phải duy nhất chỉ có t nhân mà còn có
nhà nóc và các tổ chức quốc tế khác. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là ngời nớc ngoài
trực tiếp bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý điều hành và có thể quyết định toàn bộ
hoạt động hoặc có thể tham gia quyết định.
Trong lịch sử thế giới đầu t nớc ngoài đã tồn tại từ lâu nay, từ thời tiền t
bản, các công ty của Anh, Mỹ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công
ty đi đầu trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài dới hình thức đầu t vốn vào các nớc Châu
á để khai thác đồn điền nhằm cung cấp nguyên liệu cho nghành công nghiệp của
chính quốc, cùng với khai thác đồn điền là khai thác khoáng sản nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận để kinh tế phát triển .
Do quan niệm của các nớc khác nhau nh vậy nên rất khó khăn cho vấn đề
đầu t nớc ngoài. Muốn đầu t thuận lợi, các nớc phải kí kết với nhau các hiệp định
quốc tế song phơng cũng nh đa phơng về vấn đề đầu t, cuộc đấu tranh để xây
dựng các văn bản pháp lý quốc tế nhiều bên về đầu t cho đến nay vẫn còn nhiều
khó khăn do quan điểm khác nhau, hệ thống các hiệp định hiện hành của WTO
còn cha có một hiệp định chung về đầu t cho nên vấn đề đầu t nớc ngoài đợc giải
quyết trong các hiệp định khác nhau của WTO nh hiệp định Trims, hiệp định
Trips, hiệp định Gatts... Sau vòng đàm phán DoHa tổ chức thong mại thế giới
đang phấn đấu để xây dựng một hiệp định chung nhiều bên về đầu t hi vọng rằng

sẽ kết thúc đàm phán trong năm tới (2005).
1.1.2. Định nghĩa về đầu t nớc ngoài theo quy định của pháp luật về
đầu t tại Việt nam
Theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 2000 (khoản 1
Điều 2) đầu t nớc ngoài đợc hiểu là đầu t trực tiếp nớc ngoài tức là việc các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp đầu t vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp
tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam chỉ điều
chỉnh những quan hệ đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam, Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam không điều chỉnh các quan hệ đầu t gián tiếp nh tín dụng quốc
tế, viện trợ quốc tế và các quan hệ đầu t từ Việt Nam ra nớc ngoài.
Theo quy định của các hiệp định song phơng và đa phơng về khuyến khích
và bảo hộ đầu t, đầu t nớc ngoài đợc hiểu là tất cả những giá trị vật chất mà nhà
đầu t đa vào từ nớc ký kết này sang nớc ký kết hữu quan theo pháp luật nớc sử
dụng đầu t. Các giá trị vật chất đó có thể là động sản, bất động sản,tiền tệ và các
cổ phiếu các hình thức tham gia cổ phần khác, các quyền của nguyên đơn đối với
các tài sản đợc góp để tạo ra các giá trị kinh tế hoặc quyền đợc kiện đối với các
dịch vụ có giá trị kinh tế, quyền tác giả, quyền đối với các sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu thơng phẩm, know-how, các giá trị vật chất khác đợc pháp
luật nớc nhận đầu t công nhận (biên bản kỳ họp thứ 3 của ban thờng trực pháp lý
thuộc ban th ký SEV trang 19-20)
Đầu t gián tiếp nớc ngoài chủ yếu do các quốc gia và các tổ chức liên chính
phủ tiến hành, đầu t gián tiếp không gắn với hoạt động kinh doanh sản xuất của
nhà đầu t mà nó đợc thể hiện dới hình thức cho vay với lãi suất u đãi hoặc viện
trợ, do đó nó không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận trực tiếp và trớc mắt nào
từ vốn đầu t. Khác với đầu t gián tiếp, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam điều
chỉnh quan hệ đầu t trực tiếp, các nhà đầu t trực tiếp đa vốn vào để kinh doanh và
trực tiếp tham gia vào quản lý và sử dụng vốn của mình, đầu t trực tiếp chịu ảnh h-
ởng của những quy luật thị trờng, tìm kiếm lợi nhuận trực tiếp bằng vốn đầu t của

mình. Trong đầu t trực tiếp ngời nào có vốn có thể bỏ vốn để làm tăng thêm năng
lực sản xuất hoặc tạo ra những năng lực sản xuất mới, song cũng có thể mua lại
một số cổ phần để thu hút đợc lợi tức cổ phần. Trong đầu t trực tiếp ngời có vốn
bỏ ra có thể là ngời trong nớc mà cũng có thể là ngời nớc ngoài nếu đợc luật pháp
của nớc nhận đầu t cho phép, nó không chỉ dựa vào nguồn vốn của nớc tiếp nhận
mà cùng với vốn có thể có cả kĩ thuật công nghệ, bí quyết kĩ thuật, sản xuất kinh
doanh, năng lực Marketing của chủ đầu t khi đầu t vốn là đã tiến hành sản xuất
kinh doanh và sản phẩm làm ra phải đợc tiêu thụ ở thị trờng nớc chủ nhà hoặc thị
trờng lân cận. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức song những
hình thức cơ bản là chủ đầu t bỏ vốn thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua
lại toàn bộ hoặc một phần xí nghiệp của nớc chủ nhà, cùng góp vốn với nớc chủ
nhà, bỏ vốn xây dựng công trình vận hành sau đó chuyển giao cho nớc chủ nhà
theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên nhng hình thức liên doanh là hình thức đợc
a chuộng nhất từ tróc đến nay.
1.2. Các yếu tố cơ bản hình thành môi trờng đầu t nớc
ngoài
Môi trờng là một khái niệm có nội hàm rộng và đợc sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Theo định nghĩa thông thờng môi trờng là toàn bộ nói chung
những điều kiện tự nhiên và xã hội trong đó con ngời hay một sinh vật tồn tại
phát triển trong mối quan hệ với con ngòi hay sinh vật ấy hay môi trờng là sự kết
hợp toàn bộ hoàn cảnh hoặc điều kiện bên ngoài có ảnh hởng tới sự tồn tại phát
triển của một thực thể hữu cơ. Khái niệm môi trờng thờng đi kèm với một khái
niệm khác sau nó, môi trờng đầu t là một trong những ví dụ... Môi trờng đầu t là
tổng hoà các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp luật...các yếu tố này có liên quan mật
thiết với nhau và tác động đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân nớc ngoài tại
một nớc, các yếu tố này cấu thành môi trờng đầu t. Môi trờng đầu t thuận lợi sẽ
tạo điều kiện tốt cho cá nhân, tổ chức nớc ngoài hoạt động đầu t tại nớc đó, môi
trờng đầu t thuận lợi là một môi trờng đầu t trong đó bản thân từng yếu tố cấu
thành nên môi trờng đầu t phải thật hoàn chỉnh, thuận lợi và sự vận hành giữa các
yếu tố này phải ăn khớp với nhau để có thể tạo thành một chỉnh thể thống nhất,

một chỉnh thể hoàn hảo, hấp dẫn, thu hút, lôi cuốn các nhà đầu t. Các yếu tố cấu
thành phải có tính đồng bộ, nhất quán với nhau, hỗ trợ nhau để có thể tạo thành
một môi trờng đầu t thuận lợi cho các nhà đầu t. Sau đây sẽ đi sâu phân tích một
số yếu tố cơ bản của môi trờng đầu t :
1.2.1 Sự ổn định về chính trị
Đây là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất quyết định đến việc thu hút vốn
ĐTNN. Hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, tài nguyên phong phú, hạ tầng cơ sở phát
triển, nhân lực dồi dào và nhiều điều kiện thuận lợi khác cho nhà đầu t mà chính
trị không ổn định thì không thể nào tạo ra đợc sự chuyển dịch tích cực của các
nguồn vốn ĐTNN. Khi tình hình chính trị không ổn định nhất là thể chế chính trị
không ổn định đi liền với nó là pháp luật thay đổi dẫn đến những mục tiêu đặt ra
cũng sẽ thay đổi cả phơng thức thực hiện để đạt đợc mục tiêu đó. Những cái mà
ngày hôm qua đã xây dựng đợc dới chế độ chính trị cũ đã có thể trở thành lạc hậu
thậm chí phải phá bỏ. Nh thế sẽ thiệt hại về lợi ích trong đó nhà ĐTNN phải gánh
chịu một phần vậy rõ ràng không đáp ứng đợc mục tiêu lợi nhuận của nhà ĐTNN.
Cha kể đến những trờng hợp còn, mất hoặc thất thoát vốn đầu t nếu nh chính
quyền mới thực hiện quốc hữu hoá. Sự mất ổn định thờng biểu hiện dới nhiều góc
độ khác nhau đi liền với nó là những hậu quả phát sinh khác làm thiệt hại đến lợi
ích của nhà đầu t. Chẳng hạn một số nớc trong khu vực nh : Inđônêxia, Philippin
thờng xuyên có xung đột vũ trang, bắt cóc, khủng bố khiến các nhà đầu t lo ngại
hoặc CHLB Nga và một số nớc SNG thờng xuyên có khủng bố và bất ổn về chính
trị khiến các nhà đầu t không dám đầu t mạnh vì lo ngại có nhiều rủi ro
Tiêu chí của sự ổn định chính trị mà các nhà đầu t quan tâm là sự ổn định
về đờng lối, về tổ chức và nhân sự của cơ quan Nhà nớc từ TW đến địa phơng,
mức độ tranh giành quyền lực giữa các phe phái chính trị, sự hoạt động của các
đảng phái. Nếu các điều kiện khác của môi trờng đầu t không đổi chính trị càng
ổn định thì độ tin cậy càng cao, càng hấp dẫn các nhà đầu t. Trong điều kiện cạnh
tranh diễn ra gay gắt trên thị trờng đầu t sự ổn định chính trị có thể đợc xem là
một lợi thế so sánh cần phát huy. Đối với Việt Nam từ khi thực hiện sự nghiệp đổi
mới sự ổn định chính trị luôn đợc đảm bảo. Tuy nhiên đứng trớc nguy cơ diễn

biến hoà bình và sự phá hoại của thế lực phản động trong nớc cũng nh quốc tế
chúng ta phải luôn cảnh giác đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cờng sự ổn định
hơn nữa. Để giữ vững và tăng cờng sự ổn định chính trị cần phải tiếp tục thực hiện
đổi mới mạnh mẽ hơn nữa về kinh tế, văn hoá, giáo dục, t tởng, y tế đặc biệt là
đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện cải cách hành chính quốc gia. Yếu tố quyết
định sự thành công đó là tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, tăng cờng vai trò nhà n-
ớc pháp quyền của dân, do dân, vì dân, thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, kịp thời ngăn chặn mọi âm mu của thế lực phản động,
bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia, từng bớc đi lên chủ
nghĩa xã hội. Chính sách ngoại giao mềm dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc
lập chủ quyền, đa dạng hoá, đa phơng hoá trong quan hệ quốc tế với khẩu hiệu
Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới vì hoà bình, hợp tác và
phát triển. Đây là xu thế lớn phản ánh đòi hỏi của các quốc gia dân tộc trên thế
giới. Việt Nam đặt ra chính sách đối ngoại nhằm phục vụ đờng lối phát triển kinh
tế của đất nớc mình đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế, khai thác nguồn lực bên
ngoài phục vụ cho sự nghiệp của đất nớc, nhiều nớc đang cố gắng giữ ổn định
chính trị, tạo môi trờng hoà bình, thực hiện chính sách hoà giải, hoà hợp dân tộc
nhằm xây dựng một trật tự kinh tế quốc tế công bằng, bình đẳng, hợp lý. Mở rộng
quan hệ đối ngoại Việt Nam sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của các nớc trong
cộng đồng quốc tế. Phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển, mở rộng quan hệ
nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc và vùng lãnh thổ, các trung tâm
chính trị kinh tế quốc tế lớn. Chính việc mở rộng quan hệ ngoại giao là tiền đề cho
việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế trong đó có việc thu hút ĐTNN. Sự ổn định
chính trị có mối quan hệ nhân qủa với sự ổn định và an toàn xã hội nó là nhân tố
tác động trực tiếp đến lợi ích của nhà đầu t, xã hội ổn định, trật tự, có kỷ cơng
pháp luật là điều kiện tối cần thiết cho các nhà đầu t. Sự ổn định này có quan hệ
với hàng loạt các nhân tố chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đến pháp luật. Những
năm vừa qua Việt Nam đã giữ đợc sự ổn định chính trị mà d luận thế giới đánh giá
rất cao, quan hệ ngoại giao đợc mở rộng và Việt Nam càng ngày càng thu hút đợc
nhiều ĐTNN tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế đất nớc.

1.2.2. Sự phát triển kinh tế kỹ thuật
Cùng với yếu tố ổn định chính trị, yếu tố phát triển kinh tếkỹ thuật cũng
đóng vai trò quan trọng trong môi trờng đầu t nớc ngoài tại Việt Nam . Sự yếu
kém của nền kinh tế Việt Nam là nguồn gốc dẫn đến những hậu qủa bất lợi về
chính trị, xã hội, quân sự và các quan hệ quốc tế. Do vậy từ Đại hội VI Đảng và
nhà nớc ta quyết tâm đa đất nớc sớm thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, đặt
nhiệm vụ phát triển kinh tế ở vị trí u tiên hàng đầu của chiến lợc. Mục tiêu phấn
đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Việt Nam sẽ
ngày càng phát triển và không ngừng cải thiện về kinh tế.
Cải thiện nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan, là một thách thức lớn đối
với Việt Nam , rõ ràng nớc ta không thể cải thiện môi trờng đầu t khi nền kinh tế
thiếu thốn, chắp vá, không thể cạnh tranh trên trờng quốc tế. Nớc ta là nớc có vị
trí địa lý thuận lợi, đợc thiên nhiên u đãi, giàu tài nguyên thiên nhiên, giàu tiềm
năng, dân số gần 80 triệu ngời, nền văn hoá phong phú đậm đà bản sắc riêng
xuyên suốt bề dày lịch sử hàng nghìn năm đã hun đúc nên những con ngời cần cù,
ham học và sáng tạo. Tuy Việt Nam tài nguyên thiên nhiên phong phú, tiềm năng
dồi dào nhng điều kiện kinh tếkỹ thuật của đất nớc cha đủ sức để có thể khai
thác tốt, có hiệu quả cao tài nguyên thiên nhiên đó. Ngày nay giữa các quốc gia,
các khu vực trên thế giới đang diễn ra một cuộc chạy đua quyết liệt nhằm cải
thiện môi trờng đầu t để hấp dẫn đợc nguồn vốn đầu t nớc ngoài của các nớc khác
trên thế giới. Việt Nam đã và đang cố gắng khẳng định mình trong cuộc chạy đua
này, một đất nớc đang bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá (CNH-HĐH)
chắc chắn sẽ là một điểm đến đầy tiềm năng cho những ai biết sử dụng và phát
triển nó.
Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm cạnh tranh, kiến
thức thị trờng, khoa học công nghệ của nớc ngoài để tạo cho mình một nền kinh tế
vững chắc. Hơn nữa chúng ta cũng cần thu hút vốn đầu t trong nớc, nhà nớc ta cần
chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng để tạo cho mình một nền kinh tế khá vững vàng
có nh thế mới có thể thu hút đợc vốn ĐTNN. Nếu chỉ chú trọng thu hút vốn
ĐTNN mà không chú trọng phát triển kinh tế trong nớc thì đất nớc sẽ không phát

triển đợc bởi ĐTNN chỉ là một bộ phận của nền kinh tế nhng nó không phải là
hình ảnh thu nhỏ của nền kinh tế quốc dân. Do vậy Việt Nam cần phải có những
chính sách phát triển kinh tếkỹ thuật thích đáng để thu hút vốn ĐTNN.
Thu hút ĐTNN thuộc lĩnh vực quan hệ kinh tế đối ngoại vì vậy chỉ có thể
thu hút đợc đối tác bên ngoài nếu nh quốc gia có chủ trơng mở rộng quan hệ, nói
cách khác là thực hiện chiến lợc kinh tế mở. Có thể nói đó là điều kiện tiên quyết,
tuy nhiên trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế nh hiện nay sẽ
không thể có một nớc nào lại tự mình đóng cửa không quan hệ với bên ngoài.
Song tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, mở rộng phơng thức mở cửa khác nhau
mà mức độ hiệu quả khác nhau. Năm 1987 Ngân hàng thế giới đã điều tra 41
quốc gia đang phát triển và đã rút ra nhận xét là tốc độ tăng trởng kinh tế tỷ lệ
thuận với mức độ mở cửa nền kinh tế và tốc độ tăng trởng đó tác động qua lại rất
chặt chẽ với việc thu hút vốn ĐTNN. Kinh nghiệm của các nớc ASEAN thập kỷ
60 và các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây cũng đã khẳng định điều đó. ở Việt Nam

×