Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần an bình chi nhánh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 135 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Học viên thực hiện

Trần Thị Phương Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, các thầy cô giáo, đặc biệt
là các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức
cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền đề
tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quang Minh - Viện
trưởng Viện nghiên cứu Đông Bắc Á - Người thầy đã dành nhiều thời gian và tâm
huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên và
các khách hàng đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm


giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu và hoàn
thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Học viên thực hiện

Trần Thị Phương Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM
ƠN

.............................................................................................................ii

MỤC

LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC
VIẾT TẮT ...........................................................................................vi DANH MỤC CÁC
BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
..................................................................................

viii


MỞ

.................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRONG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................... 4
1.1. Ngân hàng thương mại và vấn đề huy động vốn ở ngân hàng thương mại ......... 4
1.1.1. Khái niệm “Ngân hàng thương mại”............................................................. 4
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại .................................................................. 5
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại................................................... 6
1.2. Hoạt động Marketing trong huy động vốn của ngân hàng thương mại ............. 17
1.2.1. Khái niệm cơ bản........................................................................................... 17
1.2.2. Vai trò của hoạt động marketing đối với huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại ....................................................................................................... 19
1.2.3. Nội dung hoạt động marketing trong huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................ 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing trong huy động vốn
của ngân hàng thương mại ........................................................................................ 25
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................ 26

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẦU



iv
1.4. Kinh nghiệm về Marketing trong hoạt động huy động vốn của một số
ngân hàng thương mại ............................................................................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) ....................... 27
1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)......... 28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh
Thái Nguyên.............................................................................................................. 30
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 37
Chương 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 39
3.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên .......... 39
3.1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình................................................... 39
3.1.2. Khái quát về ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ............ 42
3.1.3. Tình hình hoạt động từ năm 2012 đến năm 2014 tại ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên .......................................................... 49
3.1.4. Thực trạng huy động vốn của ngân hàng TMCP An Bình - Chi
nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn 2012 - 2014................................................ 49
3.2. Thực trạng hoạt động Marketing trong huy động vốn tại ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................... 59
3.2.1. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu của Ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ................................................. 59
3.2.2. Hoạt động marketing mix trong huy động vốn ......................................... 61


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


v
3.3. Đánh giá hoạt động Marketing trong huy động vốn của ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên ............................................................... 91
3.3.1. Điểm mạnh của chính sách........................................................................... 91
3.3.2. Hạn chế của công tác marketing .................................................................. 94
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing trong huy động vốn tại ngân hàng
TMCP An Bình – Chi nhánh Thái Nguyên ………………………………….89
3.4.1. Các yếu tố từ môi trường bên trong ...............…………………………89
3.4.2. Các yếu tố từ môi trường bên ngoài....................................................... 89
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
....................................................................................100
4.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP An Bình............100
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing trong huy động vốn tại ngân
hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên. ...................................................101
4.2.1. Hoàn thiện chính sách về sản phẩm ..........................................................101
4.2.2. Hoàn thiện chính sách về giá .....................................................................105
4.2.3. Hoàn thiện chính sách về phân phối sản phẩm, dịch vụ .........................106
4.2.4. Hoàn thiện chính sách về xúc tiến hỗn hợp..............................................108
4.2.5. Hoàn thiện chính sách về con người .........................................................109
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................111
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................................111
4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ..........................................................113
4.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên .......115
KẾT LUẬN ............................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119
PHỤ LỤC ...............................................................................................................120


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ ABBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ATM

Máy rút

tiền tự động
EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

GTSX

Giá trị sản xuất KHCN

Khách hàng cá nhân KHDN

Khách hàng

doanh nghiệp MTV


Một thành viên

L/C

Thư tín dụng

NHTM

Ngân hàng thương mại NHNN

Ngân hàng nhà nước NHTW

Ngân

hàng trung ương
VNBC

Công ty cổ phần thẻ thông minh

POS

Thiết bị bán hàng PGD

Phòng giao dịch QTK

Quỹ

tiết kiệm
SME


Trung tâm tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

TMCP

Thương mại cổ phần TNHH

Trách nhiệm hữu hạn TGKKH
không kỳ hạn TGCKH
hạn TGTK

Tiền gửi
Tiền gửi có kỳ

Tiền gửi tiết kiệm TCKT

Tổ chức kinh tế
TCTD

Tổ chức tín dụng

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Thông tin, số liệu được đã được công bố ............................................. 33


Bảng 2.2:

Số lượng mẫu, nội dung và phương pháp thu thập số liệu ................... 34

Bảng 3.1:

Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của ABBANK Thái Nguyên .................. 49

Bảng 3.2:

Tình hình huy động vốn theo hình thức huy động tại ABBANK
Thái Nguyên ......................................................................................... 53

Bảng 3.3:

Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn tại ABBANK Thái Nguyên....... 55

Bảng 3.4:

Tình hình huy động vốn theo loại tiền tại ABBANK Thái Nguyên .......... 57

Bảng 3.5:

Biểu lãi suất huy động tiết kiệm bằng VNĐ ngày 06.06.2014 tại
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 67

Bảng 3.6:

Biểu lãi suất tiết kiệm thường bằng ngoại tệ ngày 18.03.2014 tại
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 68


Bảng 3.7:

Lãi suất tiền gửi huy động qua các năm tại ABBANK Thái Nguyên........ 69

Bảng 3.8:

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi của ABBANK Thái Nguyên so
với một số ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại
ngày 30/03/2014 ................................................................................... 71

Bảng 3.9:

Bảng so sánh biểu phí thẻ tín dụng chuẩn của ABBANK Thái
Nguyên so với một số ngân hàng năm 2014 (chưa tính VAT) ............ 73

Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm huy
động vốn của ABBANK Thái Nguyên................................................. 84
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách giá của
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 85
Bảng 3.12: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách phân phối của
ABBANK Thái Nguyên ....................................................................... 86
Bảng 3.13: Ý kiến đánh giá của khách hàng về nhân viên của ABBANK
Thái Nguyên ......................................................................................... 87
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiễn hỗn hợp
của ABBANK Thái Nguyên................................................................. 88
Bảng 3.15: Ý kiến đánh giá của khách hàng về chính sách minh chứng hữu
hình của ABBANK Thái Nguyên ........................................................ 89
Bảng 3.16. Quy mô huy động vốn .......................................................................... 91


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của ABBANK Thái Nguyên ............................45

Hình 3.1.

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn tại ABBANK Thái Nguyên ...........56

Hình 3.2.

Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại ABBANK Thái Nguyên .........58

Hình 3.3.

Số lượng PGD/QTK trực thuộc ABBANK Thái Nguyên....................75

Hình 3.4.

Số lượng máy ATM của ABBANK Thái Nguyên ...............................76

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào và đặc biệt là
đối với ngành ngân hàng. Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt với những
sản phẩm dịch vụ đặc thù nơi mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ so với
lượng vốn hoạt động do vậy huy động được càng nhiều vốn từ các chủ thể khác trong
nền kinh tế thì hoạt động của các ngân hàng càng được thực hiện một cách dễ dàng
hơn. Có huy động được thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và thực hiện các hoạt động
khác một cách hiệu quả từ đó đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian vừa qua Ngân hàng TMCP An Bình Chi nhánh Thái Nguyên (ABBANK Thái Nguyên) đang nỗ lực mở rộng quy mô cũng như
chất lượng huy động vốn để có thể đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu sử dụng vốn
của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện thị trường tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến phức tạp: lạm phát cao, giá xăng dầu thay
đổi không ngừng, ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt,... cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Để có thể giữ vững và tiếp tục các
mục tiêu trong hoạt động huy động vốn, ABBANK Thái Nguyên cần phối hợp hoạt động
marketing trong huy động vốn của mình. Hiện nay tại ABBANK Thái Nguyên cũng đã và
đang áp dụng hoạt động marketing vào huy động vốn; tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện đã phát sinh ra rất nhiều điểm hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu chính sách marketing
đối với nguồn vốn huy động của ABBANK Thái Nguyên là vấn đề quan trọng và cần thiết.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Hoàn thiện hoạt động marketing trong
huy động vốn tại ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên” nhằm tìm ra
những điểm còn hạn chế và từ đó đề xuất những giải pháp để hoạt động

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2

marketing được hoàn thiện hơn giúp cho nguồn vốn huy động được tăng trưởng một
cách ổn định và bền vững.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing trong việc huy động
vốn của ABBANK Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số giải pháp có tính định hướng và
khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại ngân hàng trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những lý luận chung và thực tiễn về hoạt động
marketing trong huy động vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM);
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động marketing trong huy động vốn tại
ABBANK Thái Nguyên; Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
trong huy động vốn tại ngân hàng này trong những năm gần đây;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn
tại ABBANK Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động marketing đối với việc huy động vốn
tại ABBANK Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian và không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động marketing trong việc
huy động vốn trong phạm vi ABBANK Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ
2012 đến 2014
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu quá trình thực hiện và giải pháp hoàn
thiện hoạt động marketing trong huy động vốn.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3
- Trên cơ sở các thông tin thu được tiến hành đánh giá hoạt động Marketing trong
huy động vốn tại ngân hàng, góp phần hệ thống hóa đánh giá thực trạng và giải pháp
hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn tại ABBANK Thái Nguyên
- Là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên và lãnh đạo của ABBANK
Thái Nguyên cũng như các ngân hàng TMCP khác.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động marketing trong huy
động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động marketing trong huy động vốn của ngân hàng
TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing trong huy động vốn của
ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và vấn đề huy động vốn ở ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm “Ngân hàng thương mại”
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn
và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng
hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng

ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân
hàng, cụ thể:
Theo Luật các tổ chức tn dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục
tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác
của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của NHTM).
Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về NHTM, có thể rút ra:
- NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết
kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi và cho
vay.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu
- Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank)
Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình
hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân
hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã
và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các ngân hàng cổ phần hiện nay.

- Ngân hàng thương mại cổ phần (Joint Stock Commercial bank):
Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân
hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo quy định của ngân hàng
nhà nước Việt Nam.
- Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tn dụng liên doanh)
Là NHTM được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là NHTM Việt Nam và
bên khác là NHTM nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt
Nam
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Là NHTM Pđược thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
Là NHTM được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước
ngoài; trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân
hàng mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có
trụ sở chính tại Việt Nam.
1.1.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn: là loại ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp (KHDN)

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
- Ngân hàng bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân (KHCN).
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả KHDN lẫn KHCN.
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại aVốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được đóng góp bởi những người chủ của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức hoạt động cũng
là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị, nhà cửa cho
ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng nhưng đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật
và đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài. Vì đây là nguồn vốn ổn định,
nên một mặt ngân hàng sử dụng nó cho việc kinh doanh, mặt khác được coi như một tấm
đệm giúp chống lại rủi ro phá sản, trang trải những thua lỗ về tài chính, tạo niềm tin cho
công chúng và sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của ngân hàng, cung cấp
năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho
những chương trình và thiết bị mới.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm: nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ và nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành
cổ phần.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: tùy theo tính chất sở hữu mà ngân hàng có
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Các NHTM quốc doanh có nguồn vốn
ban đầu là 100% Nhà nước cấp. Các NHTM cố phẩn có nguồn vốn ban đầu từ sự đóng góp
của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu. Các NHTM liên doanh thì vốn ban
đầu do các bên liên doanh góp. Còn các ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu của tư
nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện uy
tín, sức mạnh về tài chính của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng rất chú trọng gia tăng
nguồn vốn chủ sở hữu của mình trong quá trình hoạt động. Sự gia tăng nguồn vốn của
ngân hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc điều kiện cụ thể:

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7

 Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng lớn hơn
0, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập
ròng thành vốn đầu tư.
 Nguồn bổ sung: Từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
quy mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, hoặc đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn do ngân
hàng nhà nước (NHNN) quy định. Đặc điểm của hình thức huy động này là không thường
xuyên, song giúp ngân hàng có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
- Các quỹ: Các quỹ được hình thành từ thu nhập của ngân hàng và thuộc sở hữu
của ngân hàng. Các quỹ được lập phục vụ cho các mục đích riêng: Quỹ dự phòng tài
chính bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng; quỹ bảo toàn vốn nhằm bù
đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm phát; quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài
sản của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ
phiếu mới. Ngoài ra, ngân hàng còn có quỹ phúc lợi, quỹ đào tạo, quỹ khen thưởng, quỹ
đầu tư phát triển…
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Đây là khoản nợ lưỡng tính.
Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu trung và dài hạn, người nắm giữ những trái
phiếu này sẽ trở thành cổ đông của ngân hàng khi tới một thời hạn nhất định nào đó.
Thay vì hưởng tiền lãi, họ sẽ hưởng cổ tức. Do tính chất lưỡng tính, ngân hàng trung
ương (NHTW) nhiều nước xếp nguồn vốn này vào vốn chủ sở hữu loại 2 với tỷ lệ 50% để
tính tỷ lệ an toàn vốn chủ sở hữu.
b- Vốn nợ
* Tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền huy động của
ngân hàng. Các ngân hàng thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau để gia tăng
nguồn tiền gửi của mình.
- Tiền gửi thanh toán hay tiền gửi không kỳ hạn: là tài khoản tiền gửi của khách
hàng cá nhân hoặc doanh nghiệp nhằm mục đích nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Đây là
khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng trên cơ sở không có thoả thuận về thời hạn,
khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để sử dụng và ngân hàng luôn có trách nhiệm phải
thoả mãn nhu cầu rút tiền đó của khách hàng.


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


8
Chủ các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thường yêu cầu ngân hàng thanh toán
hộ mình cho các đối tác qua tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng rút. Việc thanh
toán này đẩy nhanh tốc độ lưu thông của tiền và hạn chế việc dùng tiền mặt trong thanh
toán. Trong phạm vi cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều
được thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể nhập
vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Thông thường loại tiền gửi này lãi hưởng rất thấp
bù lại khách hàng được sử dụng dịch vụ của ngân hàng với chi phí thấp.
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán có thể phát séc từ tài khoản của
mình, thanh toán các loại hoá đơn qua ngân hàng, rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân
hàng. Mạng lưới ngân hàng càng ngày càng được mở rộng và phát triển tạo nhiều thuận
lợi cho người sở hữu các tài khoản tiền gửi thanh toán.
Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay như
cho vay thấu chi - chi trên số dư có của tài khoản thanh toán. Một số ngân hàng sử dụng
nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản tiền gửi thanh toán để nâng lãi suất của loại
tiền gửi này lên nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức gửi tiền được ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng
nhu cầu tăng thu cho người gửi tiền. Thay vì gửi tiền vào tài khoản với lãi suất thấp, người
gửi tiền có thể chọn tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao hơn. Người gửi tiền không thể sử
dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán khi sử dụng tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn mang tính chất ổn định, vì mục đích của
người gửi là kiếm lời chứ không phải để thanh toán. Do đó, khác với tiền gửi không kỳ
hạn yếu tố lãi suất tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này. Ngân hàng có thể sử dụng
được phần lớn số dư loại vốn này cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho ngân

hàng trong quá trình kinh doanh. Các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu gửi tiền khác nhau của nhiều loại khách hàng. Với mỗi kỳ hạn khác nhau,
ngân hàng áp dụng một mức lãi suất khác nhau.
Thông thường, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
của các tầng lớp dân cư. Tiền gửi tiết kiệm một dạng đặc biệt của tích lũy tiền tệ
trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi tiền được nhận một sổ
tiết kiệm coi như giấy chứng nhận gửi tiền vào ngân hàng. Đến thời hạn, khách hàng rút
tiền và nhận được một khoản tiền lãi trên sổ tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm:
 Tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà họ cần, ngân hàng trả lãi theo số dư bình quân hàng tháng với lãi suất tương ứng,
tiền lãi được nhập vào gốc hàng tháng hàng quý theo thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng. Số dư tài khoản này thường không lớn nhưng ít biến động hơn so với loại
tiền gửi thanh toán. Chính vì vậy, với loại tiền gửi này, các
NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán
 Tiết kiệm có kỳ hạn: Là tài khoản tiết kiệm người gửi chỉ có thể rút tiền khi đến
hạn. Tuy nhiên trên thực tế, để thu hút khách hàng, ngân hàng có thể đồng ý để khách
hàng rút tiền trước thời hạn và hưởng lãi suất linh hoạt theo chính sách của ngân hàng
trong từng thời kỳ
- Tiền gửi của các tổ chức tn dụng khác: Giữa các tổ chức tín dụng luôn tồn tại
những khoản tiền gửi lẫn nhau nhằm mục đích thanh toán, chuyển khoản, mua bán…hoặc
tránh tình trạng ứ đọng vốn. Lượng tiền này thường không lớn, biến động nhỏ nên ít
ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân hàng.
* Tiền vay
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, trong hoạt động

kinh doanh đôi khi ngân hàng cũng lâm vào tình trạng thiếu vốn khả dụng do vốn huy
động bị giới hạn một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu, do vậy, các ngân hàng thường
chọn giải pháp đi vay để tăng lượng vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng phát triển. Ngân hàng có thể vay từ các nguồn sau:
- Vay NHNN: NHTM vay NHNN trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán). Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiếu khấu (hoặc tái cấp vốn).
Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu được tái chiết khấu tại NHNN khi NHTM
cần vay tiền. Việc này làm giảm thương phiếu của NHTM và tăng dự trữ của NHTM tại
NHNN. Thông thường, NHNN chỉ chiết khấu cho những

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù
hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ
- Vay các tổ chức tn dụng khác: Các NHTM có thể huy động vốn bằng việc vay
mượn các tổ chức tín dụng khác. Các ngân hàng do có kết dư gia tăng bất ngờ về các
khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể cho các ngân hàng khác vay để được lãi
suất cao hơn. Các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo thanh khoản.
Như vậy, nguồn vay mượn trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách, trong nhiều trường hợp, nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn
vay mượn từ NHNN. Khoản vay có thể không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân
hàng đi vay tăng lên
- Vay trên thị trường vốn: Ngoài việc đi vay NHNN và các tổ chức tín dụng khác,
ngân hàng cũng vay trên thị trường vốn. Bằng việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu) bổ sung cho các nguồn tiền gửi, các NHTM đáp ứng được các khoản vay
trung và dài hạn được tốt hơn.

Thông thường, đây là khoản vay không có tài sản đảm bảo. Những ngân hàng
lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay đươc nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Khả năng vay
mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển
đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
* Vốn nợ khác
Ngân hàng còn huy động vốn từ các nguồn sau:
- Tiền ủy thác: NHTM thực hiện các nghiệp vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy thác
đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…Trong các hoạt động này, ngân hàng
đóng vai trò trung gian, kênh dẫn vốn và hưởng phí. Các hoạt động này tạo nguồn ủy thác
tại ngân hàng. Nguồn vốn này rất rẻ hoặc không mất chi phí.
- Tiền trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể
hình thành nguồn vốn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ mở L/C…).
Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các
ngân hàng thành viên chuyển về để cho vay

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
- Tiền khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả. Đây là nguồn
mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể tới nguồn vốn cũng như
hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.1.3.2. Vai trò của nguồn vốn đối với Ngân hàng thương mại
a. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đều phải có
nguồn vốn. Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt
động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Ngân hàng không
có vốn thì không thể thực hiện được hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt
động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên

thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh
doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là đủ số vốn theo luật
định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá
trình hoạt dộng kinh doanh của mình.
b. Vốn quyết định quy mô hoạt động tn dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ quyết
định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở
rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường trong nước mà còn
cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường quốc tế). Ngược lại,
do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy
trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư. Một ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường
tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng.
Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo với các chủ nợ về sức mạnh tài
chính của ngân hàng và đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng
các nhu cầu tín dụng của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tn của ngân hàng trên
thương trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi ngân
hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng
sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng
càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả
năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với số vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng.

Để đảm bảo được các điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thoả mãn
đồng thời cả hai yêu cầu: chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử
dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng
thời nâng cao chất lượng tín dụng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động
kinh doanh với qui mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu
quả nhằm vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương
trường.
d. Vốn quyết định tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh
giúp các doanh nghiệp có khả năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng, vốn chính là
yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay, thậm
chí quyết định tới mức lãi suất cho vay vừa phải cho khách hàng. Đặc biệt ngày nay, sự
xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân
hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra các mức
lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách hàng. Với năng lực tài chính
vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhưng cho vay với
lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được
khách hàng về ngân hàng mình.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
Kết quả của sự gia tăng vốn giúp ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường,
phân tán rủi ro, tạo thêm vốn cho ngân hàng và khi đó, tất yếu trên thương trường sức
cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên.
1.1.3.3. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Trong đó vốn nợ chính

là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Huy động vốn trong NHTM là hoạt động
tiền đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đó NHTM được phép sử dụng các công cụ
và biện pháp cần thiết để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn
vốn tín dụng để cho vay.
Hoạt động huy động vốn của NHTM cần tuân theo các nguyên tắc và mục tiêu cụ
thể. Dựa vào các nguyên tắc và mục tiêu này, các ngân hàng đưa ra các biện pháp huy
động vốn an toàn và hiệu quả nhất.
a. Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của NHTM cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán
nhu cầu cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn về quy mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng.
- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp tư nhân, các cơ quan nhà nước, đoàn thể xã hội và các tầng lớp dân cư)
phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn lẫn lãi theo thoả thuận trước
giữa ngân hàng và khách hàng.
Để đảm bảo khả năng chi trả theo nguyên tắc trên, pháp lệnh ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính quy định các NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN
và duy trì trên tài khoản đó số tiền dự trữ bắt buộc (do NHNN qui định), ngân hàng không
được huy động quá 20 lần tổng số vốn tự có và quỹ dự trữ của mình
- Ngân hàng không được phát hành trái phiếu mà việc phát hành trái phiếu đó
tạo cho các chủ sở hữu giành được quyền quản lý trực tiếp và gián tiếp đối với ngân
hàng.

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
b. Mục tiêu huy động vốn

Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến
lược về nguồn vốn của ngân hàng. Trong nguồn vốn của ngân hàng, một số thành phần
không ổn định nhưng có khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số thành
phần hạn chế khả năng phát hành Sec, có tính ổn định cao nhưng lãi suất cao. Do đó chi
phí vốn, cơ cấu vốn, tính chất ổn định, thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng
đánh giá chất lượng nguồn vốn và là mục tiêu mà các ngân hàng đều hướng tới. Đây là
những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao
của ngân hàng.
- Tìm kiếm nguồn vốn rẻ
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng. Trong đó
lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lãi trái phiếu và kỳ
phiếu... Định kỳ ngân hàng lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng để xác định vốn huy
động bình quân và tính toán chi phí trả lãi.
Thông thường có ba cách trả lãi: Trả lãi trước, trả lãi khi đến hạn và trả lãi nhiều
lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi khác nhau sẽ ảnh hưởng đến chi phí khác nhau. Quản
lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các ngân hàng. Mỗi sự thay
đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Việc tính chi phí của từng nguồn vốn cụ thể cho phép
các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên thay đổi lãi suất hay không, thu
nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn vốn tăng thêm hay không. Về
nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính ổn định thấp thì chi phí
nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên nguồn rẻ thì lại đồng nghĩa với giảm
tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép ngân hàng chủ
động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và
đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
- Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động ngắn
hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



15
động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi vào
tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên
thay đổi.
Ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Yếu
tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Mỗi
loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do
đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo
lãnh…và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Sự biến đổi cơ
cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch điều chỉnh của ngân hàng và những
nhân tố bên ngoài ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận
thị trường.
- Xây dựng quy mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy
động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất lượng huy động vốn tốt nếu việc
huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng vốn phải
đạt tới quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề
này cần kết hợp hài hoà các yếu tố khác như lãi suất, chính sách marketing khách hàng,
các hình thức huy động vốn, uy tín của khách hàng…
Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với quy
mô hoạt động của ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của ngân
hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy động luôn
có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhưng ngân hàng không
kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và rút ra trong giai
đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay, đầu tư và mất đi sự chủ động của
mình.
- Linh hoạt trong việc sử dụng vốn huy động


Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


16
Trong hoạt động ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn
giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các ngân hàng. Nếu có công tác quản lý huy
động vốn hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa thiếu
tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
(trong trường hợp mất cân đối nội bộ), vay các ngân hàng khác, vay NHNN…Chất lượng
huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với
ngân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh.
1.1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
* Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động
- Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
Tốc độ tăng
trưởng vốn =
huy động

(Tổng vốn huy động kỳ báo cáo - Tổng vốn huy động kỳ trước) x 100
Tổng vốn huy động kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh sự gia tăng về quy mô vốn huy động theo thời gian giữa kỳ
báo cáo và kỳ trước, kỳ báo cáo tăng thêm bao nhiêu phần trăm so với kỳ trước. Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện vốn huy động ngày càng tăng trưởng về lượng, ngân hàng đạt hiệu
quả về quy mô huy động vốn.
* Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn huy động
- Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động
Vốn huy động theo đối tượng i năm t * 100


Tỷ trọng vốn huy động
theo đối tượng i năm t

=

∑ vốn huy động năm t

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo đối tượng cho biết tỷ trọng từng loại vốn
huy động từ dân cư, từ tổ chức kinh tế và từ tổ chức tín dụng khác chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn huy động. Mỗi một đối tượng huy động có đặc điểm về
nguồn vốn riêng. Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế thường là những nguồn lớn với chi
phí huy động nhỏ, tuy nhiên nhược điểm là nguồn tiền có kỳ hạn không ổn định. Nguồn
huy động từ cá nhân ngược lại có kỳ hạn ổn định hơn, tuy

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


nhiên ngân hàng chịu chi phí huy động cao và món tiền huy động nhỏ. Hai nguồn tiền này
thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Tỷ trọng huy động theo đối
tượng khách hàng không chỉ liên quan đến kỳ hạn, chi phí huy động, nó còn có ý nghĩa
trong việc xác định chiến lược kinh doanh của từng ngân hàng chú trọng thị trường bán
lẻ cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân; Hay ngân hàng bán buôn với đối tượng
chính là khách hàng doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn:
Vốn huy động theo kỳ hạn i năm t × 100

Tỷ trọng vốn huy động theo
kỳ hạn i năm t

=


∑ vốn huy động năm t

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn thể hiện tỷ trọng theo phần trăm của
từng loại vốn huy động không kỳ hạn và có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động. Kỳ
hạn của nguồn vốn huy động có liên quan mật thiết tới chi phí huy động vốn. Gia tăng tỷ
trọng vốn không kỳ hạn hoặc vốn ngắn hạn làm giảm chi phí huy động, ngược lại sự gia
tăng về tỷ trọng vốn trung và dài hạn sẽ khiến cho chi phí huy động vốn tăng lên một
cách rõ rệt. Tuy nhiên việc quyết định cơ cấu vốn huy động không chỉ liên quan đến chi
phí huy động vốn, nó còn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn huy động của ngân hàng.
Các ngân hàng thường sử dụng vốn không kỳ hạn và vốn ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt
động dự trữ, thanh toán, cho vay và đầu tư trong ngắn hạn. Ngược lại các hoạt động cho
vay, đầu tư dài hạn được sử dụng bằng vốn huy động dài hạn. Việc duy trì tỷ lệ vốn huy
động không kỳ hạn cao giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí huy động, tuy nhiên đây
lại là nguồn vốn không ổn định, ngân hàng có thể phải chịu rủi ro khi sử dụng nguồn vốn
này cho các hoạt động cho vay và đầu tư của mình.
1.2. Hoạt động Marketng trong huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm Marketing


×