Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tại sở xây dựng tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.76 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ CAO CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

Huế, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ CAO CƯỜNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 83 40 410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT

Huế, năm 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Huế, tháng 3 năm 2018


LỜI CÁM ƠN
Được dự phân công của Trường Đại học Kinh tế Huế và sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát, tôi đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện
công tác Quản lý Nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở xây dựng tỉnh Quảng
Trị”.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
ở trường Đại học Kinh tế Huế.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như
hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của Quý
Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, cơ quan và bạn bè đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, khích lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu học tập và hoàn

thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 3 năm 2018
Học viên

Tạ Cao Cường


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên:

TẠ CAO CƯỜNG

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Niên khóa:

2016 - 2018

Mã số: 83 40 410

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác Quản lý Nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở xây dựng tỉnh Quảng Trị.

2. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua bảng số liệu thu thập được và điều tra khảo sát tổng hợp để phân
tích đánh giá thực trạng công tác Quản lý Nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở xây
dựng tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích thông kê
- Phương pháp so sánh
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Kết quả nghiên cứu là một tài liệu tham khảo quan trọng, giúp các lãnh đạo
của Sở xây dựng tỉnh Quảng Trị có một cái nhìn tổng quan, cụ thể về công tác nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tại đơn vị hiện nay, từ đó áp dụng các giải pháp phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hướng đến sự phát triển của đơn vị
trong thời gian tới với hiệu quả tốt nhất.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

CN

Công nghiệp

CLCT

Chất lượng công trình

ĐTXD

Đầu tư Xây dựng

QH


Quy hoạch

QHXD

Quy hoạch Xây dựng

QLNN

Quản lý Nhà Nước

UBND

Ủy ban nhân dân

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU



DANH MỤC HÌNH


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng nói chung và ngành xây dựng của tỉnh Quảng Trị nói riêng
đóng vai trò không nhỏ cho sự phát triển kinh tế. Cùng với sự thay đổi của cơ chế
kinh tế hiện nay, hoạt động ĐTXD cũng có só sự phát triển mới phù hợp với những
biến đổi chung.
Trong thực tế, sự chưa hoàn chỉnh và chặt chẽ của hệ thống luật pháp trong lĩnh
vực xây dựng đã tạo lỗ hổng không nhỏ trong lĩnh vực này. Bài học về chất lượng
các công trình xây dựng những năm qua, bất cập trong cơ chế quản lý, giám sát đã
đặt ra yêu cầu cần phải nâng cao hiệu quả QLNN trong ĐTXD.
Sở xây dựng tỉnh Quảng Trị là một cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị thực
hiện QLNN về các lĩnh vực: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, kinh doanh bất
động sản, vật liệu xây dựng, về các dịch vụ công trong lĩnh vực QLNN của sở. Như
vậy Sở xây dựng Quảng Trị chịu trách nhiệm QLNN về lĩnh vực xây dựng. Tuy
nhiên, trong hoàn cảnh thực tế, công tác QLNN tại Sở Xây dựng Quảng Trị vẫn còn
bộc lộ những khuyết điểm trong việc tổ chức lực lượng quản lý và còn thiếu sót
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình trong lĩnh vực xây dựng.
Chính vì thế tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước về Đầu tư Xây dựng tại Sở xây
dựng tỉnh Quảng Trị”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về QLNN và thực trạng QLNN về
ĐTXD tại tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
QLNN về ĐTXD tại Sở xây dựng tỉnh Quảng Trị

2.1. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về ĐTXD tại Sở
xây dựng Quảng Trị;

10


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTXD tại Sở xây dựng
Quảng Trị;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về ĐTXD tại Sở xây dựng
Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về ĐTXD tại Sở xây dựng
tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiêm cứu
- Không gian: Tại địa bàn Quảng Trị và giới hạn dưới góc độ chủ yếu về QLNN
về ĐTXD đối với các công trình, dự án được đầu từ tại Quảng Trị. Số liệu thu thập
lấy từ các báo cáo của các phòng ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong thời gian 3
năm gần nhất để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ cho việc phân tích đánh giá.
- Thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng QLNN về ĐTXD tại Quảng Trị
trong giai đoạn 2014-2016; Đưa ra các giải pháp áp dụng cho giai đoạn từ nay đến
năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Các thông tin của dự án, thủ tục hành chính về ĐTXD từ các
phòng ban, đơn vị sự nghiệp trong thời gian 3 năm gần nhất.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Nội dung thông tin cần thu thập: Tình hình thực hiện những nội dung của công
tác QLNN những dự án đã hoàn thành, thủ tục hành chính về công tác về ĐTXD.

+ Đối tượng điều tra: Các trưởng phòng ban, đơn vị sự nghiệp.
+ Qui mô mẫu: Gồm 06 phòng chức năng của Sở xây dựng và 01 đơn vị sự
nghiệp trực thuộc.
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1. Phân tích thống kê
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của cá hiện
tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện

11


bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến
động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích
thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm
công cụ nghiên cứu.
4.2.2. Thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập được từ các báo cáo khác nhau. Thống kê mô tả cung cấp những tóm tắt đơn
giản về các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản nó giúp chúng tạo phân
tích định lượng về số liệu.
4.2.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này cần có sự thống nhất về không gian, nội dung, tính chất. Tùy
theo mục đích ta có thể xác định gốc so sánh. Gốc so sánh cụ thể là về thời gian,
không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh
là số tuyệt đối, số tương đối. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh cụ thể
thực hiện bằng
- So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang trên các báo cáo tình hình
thực hiện công tác QLNN, chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về
số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tình hình thực hiện
công tác QLNN. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy

mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tình hình thực hiện công tác QLNN của
đơn vị. Qua đó xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN về ĐTXD.
Chương 2. Thực trạng công tác QLNN về ĐTX Sở Xây dựng Quảng Trị.
Chương 3. Định hướng một số giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về ĐTXD.

12


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về Quản lý Nhà nước
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
Theo giáo trình Một số vấn đề QLNN, NXB Chính trị Quốc gia [tr 26], có thể
hiểu Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người, phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích
đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Cũng theo giáo Giáo trình này, QLNN chứa đựng nhiều nội dung phong phú,
đa dạng. Nhưng nhìn chung là có các yếu tố cơ bản là:
* Yếu tố xã hội.
* Yếu tố chính trị.
* Yếu tố tổ chức.
* Yếu tố quyền uy.
* Yếu tố thông tin.
Trong đó, hai yếu tố đầu là yếu tố xuất phát, yếu tố mục đích chính trị của

quản lý; còn ba yếu tố sau là yếu tố biện pháp, kĩ thuật và nghệ thuật quản lý.
1.1.1.2. Quản lý Nhà nước
QLNN trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam là một vấn đề lớn cả trong lý luận và thực tiễn. Trong lý luận, có thể hiểu:
Khái niệm QLNN theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực Nhà nước trên
các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN được
đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ"
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống
cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ QLNN.
Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính
chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính Nhà nước nhằm xây dựng tổ chức

13


bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn như ra quyết định
thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt
,khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...
QLNN theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính
Nhà nước là hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền lực của Nhà nước.
1.1.1.3. Khái niệm về Đầu tư Xây dựng
ĐTXD cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
kinh tế. Do vậy ĐTXD cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
ĐTXD cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.

ĐTXD cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, ĐTXD XDCB còn là việc bỏ vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án ĐTXD công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng
công trình, quản lý dự án ĐTXD công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Dự án ĐTXD công trình được hiểu là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Đầu tư XDCB thường được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định. Chủ
ĐTXD công trình là người sở hữu vốn hoặc người được giao quản lý và sử dụng
vốn để ĐTXD công trình. Xác định rõ chủ đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình quản lý đầu tư nói chung và vốn đầu tư nói riêng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
kiểm tra giám sát đầu tư, chịu trách nhiệm toàn diện về những sai phạm và hậu quả
do ảnh hưởng của đầu tư đến môi trường môi sinh và do đó, có ảnh hưởng quan
trọng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.

14


1.1.2. Đặc điểm của QLNN
QLNN hay cũng có thể gọi là quản lý hành chính Nhà nước là hoạt động tổ
chức và điều hành để thực hiện quyền lực Nhà nước. Theo giáo trình Một số vấn đề
QLNN, NXB Chính trị Quốc gia, QLNN mang những đặc điểm sau:
1.1.2.1. Mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn
phương của Nhà nước
Trong quản lý, khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một cách
nghiêm minh. Nếu khách thể làm trái, phải bị truy cứu trách nhiệm và bị xử lý theo

quy định của pháp luật.
1.1.2.2. QLNN theo mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch đã định.
Mục tiêu, chiến lược, chương trình và kế hoạch là những công cụ để hoạch
định phát triển. Nghĩa là đặt ra những mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt được trong
khoảng thời gian đã định sẵn và cả cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác QLNN phải có chương trình, kế hoạch dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn. Có chỉ tiêu khả thi và có biện pháp tổ chức hữu hiệu để
thực hiện chỉ tiêu. Đồng thời, có cả các chỉ tiêu chủ yếu vừa mang tính định hướng
vừa mang tính pháp lệnh.
1.1.2.3. Có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt
Trong việc điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh
tổng hợp để tổ chức lại nền sản xuất và cuộc sống xã hội trên địa bàn của mình theo
sự phân công, phân cấp đúng thẩm quyền theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Có
như vậy trong quản lý hành chính mới luôn có tính chủ động sáng tạo và linh hoạt.
1.1.3. Vai trò và mục đích của QLNN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Đối với dự án dân lập
Sản phẩm đầu ra của dự án gồm cả các công trình xây dựng và các loại chất
thải. Đối với chất thải rắn, thì chắc chắn là ảnh hưởng tới cộng đồng. Do vậy Nhà
nước không thể bỏ qua. Ngay cả những dự án đem lại lợi ích rõ ràng cho cộng đồng
nhưng nó vẫn có thể tiềm ẩn những tác hại nhất định. Điều này buộc Nhà nước phải
luôn theo sát, quản lý các hoạt động này.

15


Đầu vào của mỗi dự án là tài nguyên của quốc gia, là máy móc, thiết bị công
nghiệp…Việc sử dụng đầu vào của chủ đầu tư sẽ ảnh hưởng đến cộng đồng về
nhiều mặt. Nó liên quan đến nguồn lợi con người, công sản, chất lượng sản phẩm và
sức khỏe của người dân. Nhà nước cần Quản lý để cân đối nguồn lực trong nền kinh
tế và để kiểm tra độ an toàn của các yếu tố đầu vào.

Việc QLNN đảm bảo việc xây dựng đúng quy hoạch, đảm bảo an toàn trong
xây dựng, tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng xây dựng và kiến trúc chung, hạn chế
việc tác động xấu đến môi trường…Đây là vai trò quan trọng nhất trong công tác
QLNN trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Do đặc tính mỗi công trình xây dựng như: đặc điểm phân bố công trình, các
chỉ tiêu kết cấu, cấu trúc công trình … sẽ có ý nghĩa về mặt kinh tế chính trị, quốc
phòng an ninh, xã hội… một cách sâu sắc. Do vậy Nhà nước cần tiền hành quản lý.
1.1.3.2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước
Tất cả các dự án đều có một ban quản lý đi kèm, có thể ban quản lý tồn tại
tạm thời, có thể tồn tại lâu dài nhưng luôn cần có sự quản lý của nhà nước:
Ban quản lý dự án do Nhà nước thành lập chỉ chuyên quản với tư cách chủ
đầu tư. Họ đại diện cho Nhà nước về mặt vốn đầu tư. Và có sứ mạng biến vốn đó
sớm thành mục tiêu đầu tư nên những ảnh hưởng khác của dự án được quan tâm ít
hơn so với việc hoàn thành mục tiêu đầu tư. Nếu như không có sự quản lý của nhà
nước đối với các ban này thì các dự án quốc gia trong khi theo đuổi các mục tiêu
chuyên ngành thì lại làm tổn hại đến quốc gia ở mặt khác mà họ không lường được
hoặc không quan tâm.
Việc Nhà nước quản lý đối với các dự án này để ngăn ngừa hiện tượng tiêu
cực như hiện tượng tham nhũng, bòn rút công trình…
1.1.4. Phương pháp Quản lý Nhà nước
Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những cách thức
tác động có chủ đích và có thể có của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ
phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân (tăng
trưởng kinh tế, ổn định kinh tế và công bằng kinh tế ...). Phương pháp quản lý của
Nhà nước về kinh tế bao gồm các phương pháp chủ yếu sau:

16


1.1.4.1. Phương pháp hành chính

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức.
Đây là một phương pháp sử dụng cả trong kinh tế và xã hội
1.1.4.2. Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động của chủ thể vào đối tượng
quản lý bằng chính sách và đòn bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, phạt, giá
cả, lợi nhuận, tín dụng,…Thông qua các chính sách và đòn bấy kinh tế để hướng
dẫn, kích thích, điều chỉnh hành vi của đối tượng tham gia trong quá trình thực hiện
đầu tư theo một mục tiêu nhất định của kinh tế xã hội.
1.1.4.3. Phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục là phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của
con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ. Phương pháp
này mang tính thuyết phục, giúp người lao động phân biệt phải trái đúng sai như thế
nào để họ quyết định việc mình làm.
1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác Quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực Đầu tư Xây dựng
Đối với hoạt động QLNN, việc đánh giá hiệu quả hoạt động là một hoạt động
phức tạp vì hoạt động QLNN là một hoạt động mang tính đặc thù. Hoạt động này
không trực tiếp sáng tạo ra giá trị vật chất nhưng bản thân nó lại có ảnh hưởng nhất
định đến quá trình tạo ra các sản phẩm vật chất. Hoạt động QLNN tác động đến quá
trình sáng tạo sản phẩm vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh
chóng, thuận lợi hay kìm hãm nó khiến nó diễn ra một cách chậm chạp. Chính vì
vậy, kết quả hoạt động quản lý được đánh giá mang tính chất định tính chứ nhiều
hơn định lượng. Bên cạnh đó còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ
thể, chính xác chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng khinh nghiệm và sự
am hiểu các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành trong hoạt động QLNN.
Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động QLNN nhưng
không thể lượng hóa như các chỉ số khác.
Cũng như đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu quả
hoạt động QLNN về ĐTXD cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định. Việc xác định


17


hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học đảm bảo cho việc đánh giá được khách quan
và đúng đắn. Một dự án ĐTXD được xem là có hiệu quả nếu như nó phù hợp với
chủ trương đầu tư, đảm bảo các yếu tố về mặt chất lượng, kỹ thuật, thời gian thi
công với chi phí thấp nhất và thỏa mãn được yêu cầu của bên hưởng thụ.
Bên cạnh đó, có thể hiểu, QLNN trong lĩnh vực ĐTXD chính là việc quản lý
trên góc độ vĩ mô của lĩnh vực này. Mục tiêu là thực hiện đúng những quy định của
pháp luật về yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực ĐTXD. Quản lý vĩ mô nhằm
đảm bảo quy trình thực hiện ĐTXD công trình được thực hiện đúng theo quy định,
đúng với quy hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo sự bền vững mỹ quan, đảm
bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác QLNN trong lĩnh vực ĐTXD bao
gồm Một số tiêu chí là:
1.2.1. Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương
QLNN các dự án ĐTXD công trình hợp lý có tác động đến hiệu quả của dự án.
* Sản phẩm đầu ra của các dự án ĐTXD công trình là các công trình vật chất
phục vụ đời sống của người dân, là công trình phục vụ cho sản xuất, hay là các công
trình thuộc kết cấu hạ tầng. Mục tiêu của các công trình xây dựng này thỏa mãn nhu
cầu bức thiết nhất trong mở rộng sản xuất, phục vụ nhân dân hay nói cách khác đó
là những công trình có mức độ phục vụ cao cho các mục tiêu kinh tế xã hội. Sản
phẩm của dự án ĐTXD tạo ra động lực cho phát triển kinh tế. Đồng thời, nó cũng
phải đảm bảo rằng chất lượng xây dựng tốt, được thi công đúng tiến độ, đúng các
tiêu chuẩn kỹ thuật, nằm ở vị trí phù hợp với quy hoạch chung và các yêu cầu về
bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, là hạn chế những tham ô lãng phí trong quá trình
thi công. Như việc hoàn thành đúng tiến độ các quy hoạch xây dựng: quy hoạch
chung, quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ thu hút các nhà
đầu tư cả trong và ngoài nước vào đâu tư. Một lượng vốn lớn sẽ được đưa vào mỗi

địa phương, theo đó giải quyết được nhiều vấn đề cả về mặt xã hội.
* Nền kinh tế hiện nay ngày càng phát triển. Quá trình công nghiệp hóa được
đẩy mạnh, kéo theo quá trình đô thị hóa càng nhanh. Các công trình đô thị phải
được xây dựng đúng ranh giới, chỉ giới, lối kiến trúc của công trình phải hài hòa
phù hợp với yêu cầu định hướng kiến trúc của khu vực đó. Việc đáp ứng các yêu
cầu này sẽ tạo ra hình ảnh đô thị có không gian kiến trúc đẹp.

18


* Ngược lại, nếu QLNN về ĐTXD nơi lỏng, có những chính sách chủ
trương không phù hợp , hay năng lực quản lý yếu kém. Dẫn đến sự mất cân đối
trong sự huy động hiệu quả các nguồn lực khác. Đồng thời giảm hiệu quả đóng góp
của các tiềm năng trong nền kinh tế. Có thể xuất hiện tiêu cực trong ĐTXD. Vấn đề
tiêu cực ở đây chính là việc thi công không đúng thiết kế, không đúng quy hoạch,
ảnh hưởng đến kiến trúc chung, còn để lại vấn đề về môi trường… đây là điều
không tốt cho phát triển kinh tế địa phương..
1.2.2. Tính chủ động sáng tạo và thống nhất trong hoạt động QLNN
Thực chất của hoạt động QLNN là tổ chức thực hiện pháp luật và các chủ
trương chính sách của chính quyền cấp trên vào cuộc sống. Đây là một chuỗi hoạt
động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt động, tổ
chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện, điều hòa
phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Tính hiệu quả được đánh giá bằng
các tiêu chí định tính như: trong việc nắm bắt tình hình thực tế có kịp thời, bao quát
các vấn đề và dự báo được xu hướng trong tương lai; cách tổ chức bố trí lực lượng
đầy đủ, khoa học tức là phát huy được lợi thế của mỗi nhân viên; tính đúng đắn của
các chỉ đạo từ cấp trên tức là các chỉ đạo phải nhằm mục đính giải quyết triệt để vấn
đề đang phát sinh và tiến hành việc kiểm tra đồng bộ. Tư duy sáng tạo thể hiện trong
việc phán đoán xu hướng và vận dụng vào điều kiện thực tế địa phương, các sáng
kiến hoặc cách tổ chức bộ máy khoa học, phân công nhiệm vụ cụ thể.

Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng kiến tạo bước phát
triển đột phá của các cấp quản lý.
1.2.3. Đảm bảo tính kinh tế của hoạt động quản lý
Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách, thời
gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến QLNN.
1.2.4. Chống thất thoát, lãng phí
Vốn đầu tư thất thoát diến ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. thực trạng đầu tư không theo
quy hoạch được duyệt, khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đáp ứng
các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường, điều

19


tra thăm dó thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không đáp ứng đúng khi xem
xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức
nguồn vốn đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, nên
nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng không phát huy tác dụng, gây
lãng phí lớn.
Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban quản lý
dự án, các tổ chức tư vấn cũng gây ra thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát nằm ở chính
những chính sách, cơ chế kiểm soát hiện có, vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo nhau, làm
cho quá nhiều người có thẩm quyền can thiệp vào công trình nhưng việc xác định trách
nhiệm thuộc về ai lại không rõ ràng, do đó việc quản lý không hiệu quả.
Ngay trong quy trình của công tác quản lý cũng dẫn đến thất thoát lãng phí
như: Việc buông lỏng quản lý về công tác quy hoạch được thể hiện ngay từ khâu
kinh phí đầu tư cho công tác quy hoạch, nếu tính giữa việc đầu tư cho công tác quy
hoạch với hâu quả công tác giải phóng mặt bằng khi ĐTXD nhiều năm qua thì thấy
rằng sự tổn thất là quá lớn so với kinh phí đầu tư cho công tác quy hoạch xây dựng.

Đây thể hiện một sự lãng phí lớn công tác quản lý.
Việc để tình trạng thất thoát lãng phí lớn chính là thể hiện sự quản lý không
hiệu quả của cơ quan QLNN.
Để giảm lãng phí, thất thoát, trong hoạt động quản lý phải được quản lý một
các đồng bộ tức là quản lý hết các lĩnh vực có trách nhiệm quản lý. Từ việc cải cách
thủ tục hành chính đến quản lý quy hoạch, quản lý đô thị,… đến việc thanh tra kiểm
tra cũng phải đặt dưới sự quản lý một cách khoa học.
1.2.5. Hiệu quả thực thi các quy định của Nhà nước
Một hình thức hoạt động quan trọng của QLNN là ban hành các quy định
QLNN nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc ứng xử sự hoặc áp
dụng các quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội. Suy đến
sung, các quy định của QLNN chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thực hiện một cách
có hiệu quả đời sống xã hội. Việc thực hiện có hiệu quả các quy định QLNN là yếu
tố rất quan trọng để thực hiện hóa ý chí của nhà quản lý thành những hành động
thực tiễn. Điều này chỉ đạt được khi tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc,
kịp thời, đáp ứng đòi hỏi bức xúc của đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện

20


không hợp lý, không kịp thời không thể mang lại kết quả như mong muốn và hơn
thế nữa có thể làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý.
Để tăng hiệu quả thực thi các quy định của Nhà nước cần có một cơ sở pháp
lý rõ ràng, tức là quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các đối tượng quản lý. Bên
cạnh đó, bộ máy chức năng cũng phải được trang bị sẵn sàng cả về vật chất, tinh
thần và nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài ra, việc ban hành các chế tài xử phạt thích đáng, mang tính răn đe các
chủ thể quản lý sẽ làm tăng hiệu quả thực thi các quy định của Nhà nước.
1.3. Nội dung QLNN về xây dựng phân cho cấp Sở
Căn cứ Luật Xây dựng, năm 2014.

Căn cứ Nghị định số 13/2015/NĐ-CP ngày 04/02/2015 của Chính phủ Quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11
năm 2015 của Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bạn nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực QLNN
thuộc ngành xây dựng.
Xác định Nội dung QLNN về xây dựng gồm các nội dung:
* Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt
động xây dựng.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
* Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
* Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
* Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
* Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
Cũng căn cứ theo Luật Xây dựng, phân rõ trách nhiệm của từng cấp:
* Chính phủ thống nhất QLNN về xây dựng trong phạm vi cả nước.
* Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
QLNN về xây dựng.
* Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện QLNN về xây dựng.

21



* Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện QLNN về xây dựng trên
địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
Đối với mỗi tỉnh, tùy theo tình hình thực tế mà áp dụng Luật một cách uyển
chuyển nhằm phân trách nhiệm rõ ràng cho các đơn vị, đảm bảo quản lý có hiệu
quả. Nhưng có thể xác định trách nhiệm được phân công cho Sở xây dựng trong
việc quản lý về ĐTXD như sau :
1.3.1. Đối tượng quản lý
Để thực hiện chức năng QLNN trong lĩnh vực xây dựng, Ủy ban nhân dân
(UBND) Tỉnh giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn của tỉnh mình. Cơ quan
chuyên môn nhận trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức
năng này là Sở xây dựng. Sở xây dựng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
về công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh
vực: xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, xử lý nước thải, chiếu sáng, công
viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp), phát triển đô
thị, nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, về các dịch vụ
công trong lĩnh vực QLNN của Sở, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Phạm vi quản lý
1.3.2.1. Lĩnh vực xây dựng cơ bản
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra: về việc thực hiện các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng (bao gồm các khâu như: lập và quản
lý thực hiện dự án ĐTXD công trình, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm
thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình, xây dựng
theo phân cấp và phân công của ủy ban nhân dân tỉnh); về điều kiên năng lực hành
nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
tham gia hoạt động trên địa bàn tỉnh và về công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt
động xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.


22


Sở Xây dựng thực hiện việc cấp và quản lý các chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng theo quy định của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức tham gia hoạt động trên địa bàn Tỉnh; thực hiện việc cấp, gia hạn , điều
chỉnh và thu hồi giấy phép xây dựng có vi phạm đã được cấp trên địa bàn Tỉnh.
Ngoài ra, Sở xây dựng tiền hành hướng dẫn kiểm tra các đơn vị cấp dưới (Huyện,
Thành phố, Phường , Xã và thị trấn) thực hiện công việc quản lý giấy phép xây dựng.
Trong thẩm quyền quản lý của mình, Sở xây dựng tiến hành kiểm tra, theo
dõi việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
Còn đối với lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản, Sở xây
dựng là cơ quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ QLNN cụ thể các vấn đề: hoạt
động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng, giám định
chất lượng công trình, giám định sự cố công trình xây dựng, công tác lập và quản lý
chi phí ĐTXD cơ bản trên địa bàn Tỉnh mình quản lý, vấn đề cề hợp đồng trong
hoạt động xây dựng (hướng dẫn các chủ thể tham gia thực hiện theo quy định của
pháp luật); tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các dự án ĐTXD công trình, các dự án
ĐTXD khu đô thị mới.
Bên cạnh đó, Sở Xây dựng hướng dẫn và tiến hành các công tác lập báo cáo
và các công việc lưu trữ.
1.3.2.2. Lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông
thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi
ích quốc gia với lợi ích cộng đồngư, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông
qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản lý về quy hoạch xây dựng vùng, quy

hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây
dựng các khu công nghiệp.
Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu
chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt
các loại đồ án quy hoạch xây dựng.

23


Tổ chức lập, thẩm định và hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định các Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, các đồ
án quy hoạch xây dựng trên địa bàn. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên địa
bàn xã, phường, thị trấn. Đồng thời, tiến hành hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
các quy chế quản lý kiến trúc đô thị đã được phê duyệt.
Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên
địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm: tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây
dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng, giới thiệu địa điểm xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện
hành nghề kiến trúc sư, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết
kế quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1.3.2.3. Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp
Lĩnh vực mà Sở Xây dựng có chức năng quản lý bao gồm: kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, công viên, cây xanh, nghĩa trang, hệ thống chiếu sáng, hệ thống
cấp thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn trong các đô thị, khu công nghiệp.
Những lĩnh vực này được gọi chung là hạ tầng kỹ thuật.
Với các cơ chế, chính sách do Sở Xây dựng tiến hành phối hợp với các cơ
quan liên quan để xây dựng nhằm mục đích tạo thuận lợi để thu hút, hấp dẫn và

khuyến khích các nhân tố trong xã hội tham gia đầu tư phát triển, khai thác, quản lý
và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kyc thuật. Sau khi được phê duyệt, ban hành, Sở
Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện để đưa chính sách đó vào
cuộc sống.
Sở Xây dựng tiến hành sử dụng các công cụ như: các kế hoạch, các chương
trình và dự án đầu tư phát triển, để nâng cao hiệu quả đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã
được phê duyệt.
Với các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật: Sở tổ chức lập,
thẩm định các đồ án đó. Đồng thời tiến hành hướng dẫn, kiểm tra công việc lập và
thẩm định các loại đồ án quy hoạch (như quy hoạch: cấp nước, quy hoạch thoát

24


nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn,...). Và đưa vào tổ chức thực hiện và quản lý
sau khi được phê duyệt.
Với các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật được Sở tiến
hành hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện.
Hướng dẫn tổ chức lập, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh vầ công
tác lập và quản lý chi phí dịch vụ hạ tầng kỹ thuật như: công bố hoặc ban hành định
mức dự toán, hướng dẫn áp dụng hoặc vận dụng định mức đơn giá về dịch vụ hạ
tầng kỹ thuật, giá dự toán…
Sở đảm bảo việc xây dựng, kiểm tra, sử dụng, duy trì, tu dưỡng và sửa chữa
các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn được quản lý tốt bằng những hướng dẫn
đi kèm kiểm tra, tổng hợp tình hình.
Ngoài ra, trách nhiệm lưu trữ các thông tin về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
1.3.2.4. Lĩnh vực phát triển đô thị
Với lĩnh vực phát triển đô thị, sở thực hiện các nhiệm vụ liên quan tới xây
dựng quy hoạch phát triển hệ thống đô thị, các điểm dân cư (bao gồm cả dân cư
công nghiệp, dân cư nông thôn) đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch của

quốc gia, của vùng liên tỉnh đã được cấp trên phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để xây dựng các quy chế,
chính sách nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển, quản lý các
loại đô thị.
Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được
cấp trên phê duyệt và phân công. Thực hiện đánh giá, phân loại đô thị hàng năm
theo các tiêu chí đã được Chính phủ phê duyệt, chuẩn bị các thủ tục cần thiết để
công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư, khai thác các nguồn lực để xây dựng, phát triển đô thị theo quyền
hạn được giao.
1.3.2.5. Lĩnh vực nhà ở và công sở
Tổ chức xây dựng các chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện phát triển
nhà ở xã hội khi được cấp trên phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập, thẩm định, thực hiện, kiểm tra quy
hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức

25


×