Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích chiến lược marketing trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn hà đô – HADO GROUP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.44 KB, 17 trang )

Phõn tớch chin lc marketing trong hot ng kinh doanh
ca Cụng ty c phn Tp on H ụ HADO GROUP
1. Gii thiu v doanh nghip :
Tụi ang cụng tỏc ti cụng ty c phn Tp on H ụ, mt doanh
nghip hot ng kinh doanh trong ngnh bt ng sn, xõy dng. Tụi la
chn cụng ty mỡnh ang cụng tỏc gii thiu, phõn tớch mụi trng ngnh
cng nh phõn tớch chin lc marketing ca cỏc i th cnh tranh.
Gii thiu chung :
Tờn cụng ty : Cụng ty c phn Tp on H ụ HADO GROUP
a ch tr s: S 8, Lỏng H, Qun Ba ỡnh, H Ni, Vit Nam
in thoi:
Fax:

(84.43) 8 310 347 / 8 310 348

(84.43) 8 355 526

Website: www.hado.com.vn
Email:
Lnh vc hot ng ca cụng ty bao gm:

-

Đầu t và phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;

- Kinh doanh dịch vụ bất động sản.
- Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà
hàng ;
- Sản xuất kinh doanh điện; kinh doanh máy móc thiết
bị;
- Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng,


giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện đờng dây và trạm biến
áp đến 35KV;


- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác
đá;
- Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật t phục
vụ sản xuất và nghiên cứu khoa học công nghệ;
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin :
Nm 1990: Cụng ty Xõy dng H ụ c thnh lp thuc B Quc
Phũng;
Nm 1996: Cụng ty Xõy dng H ụ sỏt nhp vi Cụng ty Thit b c
in thuc B Quc phũng, ly tờn gi chung l Cụng ty H ụ;
Nm 2004: Thc hin quỏ trỡnh c phn hoỏ doanh nghip, chuyn i
Cụng ty H ụ thnh Cụng ty c phn H ụ v hot ng theo hng tp
on.
Hin nay, Cụng ty C phn H ụ cú 6 Cụng ty c phn thnh viờn v 2
Cụng ty c phn liờn doanh, hot ng theo mụ hỡnh Tp on, ly tờn gi
chớnh thc l Tp on H ụ.
C cu t chc ca Cụng ty bao gm hi s chớnh, 01 chi nhỏnh, 03 Ban
qun lý, 06 cụng ty con, 02 cụng ty liờn doanh theo s nh sau:

HI S CHNH

CHI NHNH
MIN NAM
CễNG TY CON

CC BAN
QUN Lí

CễNG TY
LIấN DOANH


Hoạt động kinh doanh :
Thị trường BĐS Việt Nam ra đời được hơn 10 năm và liên tục sự phát
triển và hoàn thiện theo thời gian. Cùng với đó, Công ty Cổ phần Hà Đô,
một doanh nghiệp có bề dày trong lĩnh vực thi công xây dựng (gần 20 năm),
cũng đã bước vào lĩnh vực đầu tư & kinh doanh BĐS từ những năm đầu
manh nha của thị trường, trở thành lĩnh vực hoạt động chủ chốt của Công ty
với thương hiệu ngày càng được khẳng định.
Nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty hiện nay là kinh doanh nhà, xây
dựng khu đô thị, xây dựng dân dụng, công trình giao thông (chiếm hơn 90%
doanh thu). Sản phẩm chính của công ty là nhà biệt thự, nhà liền kề, chung
cư cao cấp tại các dự án khu đô thị tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được
thiết kế bởi các đơn vị thiết kế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài, cao
ốc văn phòng cho thuê (các khu văn phòng hạng A, B, C nằm tại các vị trí
đắc địa ở thủ đô Hà nội và TP Hồ chí Minh), khách sạn (khách sạn 3-5 sao
tiêu chuẩn Quốc tế tại Hà Nội được quản lý bởi tập đoàn quản lý khách sạn
chuyên nghiệp) và xây dựng công trình dân dụng, giao thông.
Chiến lược của công ty là tập trung mạnh hơn vào hoạt động kinh doanh
nhà mà Công ty đã xây dựng được thương hiệu và vị thế vững chắc trên thị
trường.
Phát triển các dự án nhà ở của các đơn vị Quân đội
Với thế mạnh là doanh nghiệp cổ phần nguồn gốc quân đội, công ty sẽ
tiếp tục phát triển các dự án liên doanh liên kết đầu tư xây dựng khu nhà ở
cho các đơn vị Quốc phòng
Phát triển các dự án nhà ở, khu đô thị mới



Trong những năm tới, công ty tập trung triển khai các dự án khu đô thị
mới, khu nhà ở. Bên cạnh đó, định hướng đầu tư các quỹ đất còn lại của các
khu đô thị trên theo dạng đô thị hiện đại, cao cấp với các tiện ích, dịch vụ
tốt, gắn kết với các thương hiệu lớn trong lĩnh vực bất động sản như: Tư vấn
thiết kế, tư vấn bao tiêu sản phẩm độc quyền và tư vấn quản lý ... để đẩy
mạnh thương hiệu cũng như nhãn hiệu sản phẩm cho Công ty trong tương
lai. Bên cạnh việc tiếp tục triển khai các dự án, quỹ đất cũ, Công ty tiếp tục
khai thác các dự án khu nhà ở, khu đô thị mới, tập trung ở Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh và Đà Nẵng thông qua cách thức liên doanh liên kết với các đối
tác hoặc mua lại các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Phát triển các khu sinh thái, du lịch kết hợp các biệt thự dành cho
nghỉ dưỡng
Đối với thị trường Hà Nội: Bám sát xu hướng phát triển thị trường bất
động sản hiện nay với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và khả năng quỹ
đất gần thành phố ngày càng khan hiếm, nhu cầu nghỉ dưỡng không chỉ mỗi
năm một lần mà nhu cầu thường xuyên hơn thường vào các ngày nghỉ cuối
tuần, dịp lễ, tết. Công ty có định hướng tìm kiếm, phát triển các khu đất có
bán kính 200 Km so với trung tâm thành phố, có cảnh quan đẹp, có hồ, sông
suối, núi đồi, có hệ thống giao thông thuận lợi như các tỉnh Hoà Bình, Phú
Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, ... Các dự án này quy hoạch thiết kế theo xu
hướng du lịch sinh thái, có diện tích phân lô lớn, có khu dịch vụ nghỉ dưỡng
kèm theo.
Đối với thị trường du lịch Miền Trung: tập trung phát triển các dự án
Resort tại các khu vực Đà Nẵng, Nha Trang, Khánh Hoà, Phan Thiết, các
hòn đảo gần đất liền theo mô hình Vinpearl Land,...
Phát triển các chuỗi khách sạn, khu Villa mang thương hiệu Hà Đô
Công ty phát triển đầu tư chuỗi khách sạn có chất lượng hạng 3 sao trở
lên, gắn liền với thương hiệu Hà Đô.
Phát triển các Văn phòng cho thuê, mặt bằng cho thuê bán lẻ



Công ty đang đầu tư dự án văn phòng, mặt bằng bán lẻ tập trung tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

Phát triển dịch vụ bất động sản
Sàn giao dịch Bất động sản Hà Đô thực hiện giao dịch mua bán các sản
phẩm của công ty và của các đối tác chiến lược. Trong những năm tới, Công
ty tập trung đẩy mạnh các hoạt động của Sàn để có thể tập trung vào thị
trường mua bán dự án.
Các Ban quản lý nhà đã được hình thành với mục tiêu quản lý, vận hành
các toà nhà của Công ty. Trong tương lai, công ty định hướng đẩy mạnh hoạt
động quản lý sau đầu tư để có thể không những đảm nhiệm quản lý các khu
đô thị, nhà ở của và các khu văn phòng, Villa cho thuê của Công ty mà còn
triển khai quản lý cho các đối tác khác, tận dụng tối đa mọi nguồn thu từ các
dự án.
Phát triển các dự án Thuỷ điện
Hiện nay công ty đang đầu tư, kinh doanh các dự án thủy điện vừa và nhỏ
công suất 30MW-50MW.

Hoạt động Marketing
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty luôn
chú trọng đến công tác Marketing. Hoạt động Marketing của Công ty được
thực hiện chủ yếu thông qua 2 bộ phận: bộ phận Marketing và bộ phận
Chăm sóc khách hàng thuộc Phòng kinh doanh
Bộ phận Thị trường có các nhiệm vụ :
- Nghiên cứu thông tin về thị trường bất động sản và thông tin liên quan
đến địa điểm đầu tư, đề xuất chiến lược sản phẩm cho từng dự án;
- Xây dựng giá và chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển;



- Tìm kiếm khách hàng và đối tác;
- Xúc tiến thương mại, PR, quảng cáo
Bộ phận bán hàng, chăm sóc khách hàng có các nhiệm vụ:
- Thực hiện bán hàng qua các kênh phân phối và các cá nhân lẻ
- Hỗ trợ khách hàng làm thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà, đất;
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng (các yêu cầu về
thay đổi thiết kế, sửa chữa nhỏ...);
- Tập hợp nghiên cứu và trực tiếp giải quyết các ý kiến của khách hàng;
- Bảo vệ quyền lợi của khách hàng sau khi thanh lý hợp đồng.
Hiện tại, chi phí Marketing trong mỗi dự án của Công ty chiếm khoảng
1,5% tổng chi phí của mỗi dự án (tương đương khoảng 1% doanh thu của dự
án).
Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
Tên giao dịch quốc tế và logo của công ty đã được đăng ký độc quyền tại
Cục Sở hữu Công Nghiệp Việt Nam – Bộ Khoa học và Công Nghệ. Thương
hiệu hình ảnh của công ty bao gồm:
Chữ viết tắt:

HADO GROUP

Logo:
2. Phân tích môi trường ngành :

hado group

Ngành đầu tư & kinh doanh bất động sản là lĩnh vực hoạt động chính của
Công ty Cổ phần Hà Đô hiện nay là môi trường kinh doanh phức hợp, chịu
tác động của nhiều yếu tố.
Theo mô hình cạnh tranh của Michael Porter, môi trường ngành được
hình thành dựa trên 05 lực lượng chủ yếu, đó là:

Cạnh tranh trong nội bộ ngành ;
Các đối thủ tiềm ẩn ;


Các nhà cung ứng (như vật liệu, lao động);
Khách hàng (các nhà đầu tư ngắn hạn, người tiêu dùng);
Sản phẩm thay thế .
Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi
bật trong phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khá cao và
ổn định: trong giai đoạn 2005-2010 đạt 6,8%, ước tính năm 2011 đạt
khoảng 6.5% là mức tăng trưởng khá khiểm tốn do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng, trong các
năm tới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam duy trì ở mức 5,5% 6,5%/năm là hoàn toàn khả thi. Đạt được kết quả trên là nhờ nỗ lực của
Chính phủ Việt Nam trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường
pháp lý thu hút đầu tư nước ngoài cũng như khuyến khích đầu tư trong nước.
Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp,
Việt Nam có nhu cầu rất lớn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng khu công nghiệp, nhà ở, khu đô thị. Hiện nay tỷ trọng ngành xây dựng
chiếm tới 8,5% GDP của Việt Nam và dự báo sẽ tăng thêm trong vòng 5
năm tới.
Xét về tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xây
dựng luôn đạt được mức tăng trưởng khoảng 8,5% trong giai đoạn 2005 2010, cao hơn tốc độ tăng trưởng của GDP. Riêng năm 2010, do nền kinh tế
suy thoái, giá trị sản xuất kinh doanh của ngành hầu như không tăng. Dự
kiến trong năm 2011, ngành xây dựng vẫn sẽ còn gặp nhiều khó khăn, tuy
nhiên sau khi nền kinh tế phục hồi, ngành xây dựng được dự đoán là sẽ có
bước tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững trong dài hạn. Thêm vào đó, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập ngày càng tăng của người dân
thì tiềm năng du lịch ngày càng lớn mạnh. Việt Nam được biết đến như một
điểm du lịch hòa bình, ổn định và thân thiện trong lòng du khách thế giới.

Hội đồng Lữ hành và du lịch thế giới (WTTC) cho biết Việt Nam sẽ là điểm
đến du lịch với mức tăng trưởng cao thứ sáu trên Thế giới trong thập kỷ này


và lượng khách du lịch dự kiến sẽ tăng 7,5%/năm từ này đến năm 2016.
Chính vì vậy, kinh doanh dịch vụ khách sạn, khu du lịch sinh thái và khu
nghỉ dưỡng cao cấp vẫn là ngành kinh doanh tiềm năng mang lại mức sinh
lời cao.
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO trong năm
2007 vừa qua cũng tạo tiền đề hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp xây
dựng trong nước hội nhập với thế giới, tiếp thu công nghệ và phương pháp
quản lý hiện đại từ đó nâng cao năng lực tham gia thực hiện các dự án, công
trình xây dựng có quy mô lớn, phức tạp ở trong nước và ngoài nước. Tuy
nhiên không thể phủ nhận rằng các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam cũng
đang đứng trước những thách thức về sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong
nội bộ ngành từ các đơn vị trong nước cũng như các đơn vị quốc tế. Có thể
nói, triển vọng tăng trưởng của lĩnh vực xây dựng trong thời gian tới được
đánh giá là tương đối tốt với rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp trong ngành.
Hiện tại, hoạt động kinh doanh chủ yếu của HADO là kinh doanh nhà ở
và khu đô thị. Đây là lĩnh vực kinh doanh có nhiều triển vọng trong những
năm tới và phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chính sách của
Nhà nước.


Các đối thủ tiềm ẩn:
Do ngành kinh doanh bất động sản có tỷ suất lợi nhuận tương đối cao,
thông thường từ 30%-50%, cao hơn rất nhiều so với ngành xây lắp và các
ngành sản xuất công nghiệp khác, vì vậy hầu hết các doanh nghiệp trước đây
là nhà thầu xây lắp thuần túy có xu hướng chuyển hướng hoạt động sang

kinh doanh bất động sản, thậm chí các doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực khác như Dầu khí, Ngân hàng, Tài chính, sản xuất hàng tiêu dùng
cũng mỏe rộng ngành nghề sang kinh doanh bất động sản.
Các nhà cung ứng :
Vật liệu xây dựng thường giá cả thiếu ổn định và có xu hướng tăng
nhanh trong những năm gần đây.
Các nhà thầu thiết kế, quản lý dự án, thi công xây lắp, tiêu thụ sản phẩm
ngày càng có xu hướng chuyên nghiệp hóa cao, đặc biệt là các nhà thầu
nước ngoài mở rộng thị trường tại Việt nam tăng mạnh trong những năm gần
đây, vì thế chi phí trả cho các nhà cung ứng có xu hướng tăng.
Khách hàng :
Pháp luật về kinh doanh bất động sản ngày càng được hoàn thiện, khách
hàng ngày càng hiểu biết hơn về luật pháp, đồng thời nhu cầu và mong
muốn của khách hàng ngày càng cao, vì thế để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thi công ty cần nâng cao tính chuyên nghiệp hóa trong
kinh doanh.
Sản phẩm thay thế:
Chính sách của nhà nước đẩy mạnh xây nhà chính sách và hỗ trợ mua
nhà cho người có thu nhập thấp nên các sản phẩm kinh doanh bất động sản
bị thay thế một phần bằng nhà ở chính sách xã hội.
Vị thế của HADO trong ngành:
Quỹ đất rộng với vị trí đắc địa: Hiện tại Công ty CP Hà Đô là chủ đầu tư
một số dự án vị trí thuận lợi tại các quận trung tâm Hà nội và TP Hồ Chí


Minh. HADO tiền thân là Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, HADO do
vậy có thuận lợi trong việc khai thác các quỹ đất thuộc Bộ Quốc phòng của
nhiều tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
Kinh nghiệm trong đầu tư xây dựng khu đô thị, nhà cao tầng: HADO đã
thực hiện thành công nhiều dự án xây dựng khu đô thị tại Hà Nội và TP Hồ

Chí Minh , với các kinh nghiệm này sẽ giúp HADO thực hiện các giai đoạn
đầu tư dự án thuận lợi.
Chất lượng sản phẩm: HADO đã được bộ xây dựng và khách hàng đánh
giá cao về chất lượng xây dựng các nhà cao tầng HADO về công tác thi
công công trình đạt chất lượng, mẫu mã thiết kế đẹp được nhiều khách hàng
ưa chuộng.
Năng lực quản lý: Công ty có đội ngũ các kỹ sư, kiến trúc sư có trình độ
đại học, sau đại học giàu kinh nghiệm. Việc hợp tác thường xuyên với các
nhà tư vấn chuyên nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh
bất động sản cũng giúp đội ngũ cán bộ Công ty rèn luyện tác phong chuyên
nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Năng lực tài chính: Năng lực tài chính đem lại thế mạnh cạnh tranh rất
lớn cho một doanh nghiệp bất động sản do đây là hoạt động kinh doanh có
nhu cầu vốn rất lớn. HADO có thế mạnh là không có nhiều dư nợ vay, nợ
phải trả của Công ty chủ yếu là các khoản người mua trả tiền trước. HADO
có mối quan hệ thường xuyên và uy tín với các tổ chức tín dụng lớn trong và
ngoài nước tạo điều kiện huy động vốn thực hiện các dự án trung và dài hạn.
Hiện tại, HADO là một trong những doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh
vực kinh doanh bất động sản, có sức cạnh tranh và hoạt động kinh doanh
hiệu quả nhất trong ngành xây dựng. Trong thời gian tới, HADO có chiến
lược chuyển mạnh sang kinh doanh bất động sản cho thuê khi các dự án cao
ốc và khách sạn hoàn thành trong vài năm tới.
3. Phân tích chiến lược marketing của 2 đối thủ cạnh tranh mạnh
nhất trong ngành.


Để có được một chiến lược marketing hợp lý, điều quan trọng là cần
đánh giá được số lượng, khả năng và chiến lược của các đối thủ cũng như vị
thế, điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ.
Hiện tại trong ngành xây dựng và bất động sản có nhiều đối thủ mạnh

đang cạnh tranh với HaDo Group, tiêu biểu trong số đó có thể nêu ra và
phân tích 2 đối thủ sau đây :

3.1 Tập đoàn Nam Cường
- Tên giao dịch quốc tế: Nam Cuong Group
- Trụ sở công ty tại Lô 24 - đường Đông A - khu ĐTM Hoà Vượng - TP.
Nam
Định.
- Văn phòng giao dịch: 70 Linh Lang - Ba Đình - Hà Nội.
- Tháng 8/2009, Công ty TNHH Tập đoàn Nam Cường chính thức đổi tên
thành Công ty Cổ Phần Tập đoàn Nam Cường Hà Nội


3.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

3.1.2. Chiến lược Marketing
a. Chiến lược sản phẩm.
- Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ bao gồm: xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng các khu đô thi mới tại các tỉnh thành phố lớn, xây dựng và kinh
doanh khách sạn và du lịch ,...
b. Chiến lược giá với lĩnh vực kinh doanh bất động sản


- Đa dạng hóa các sản phẩm với mức giá tương ứng phù hợp với các phân
khúc thị trường: Cao cấp, Trung bình và trung bình thấp (các tỉnh).
- Đặt giá ban đầu thấp hơn một ít so với thị trường và giá cả được đẩy lên
nhờ các nhà đầu tư ngắn hạn, từ đó thu được lợi nhuận cao.
c. Chiến lược phân phối.
- Sử dụng các kênh phân phối đa dạng bao gồm: các nhà đầu tư ngắn hạn,
các sàn/phòng giao dịch bất động sản để tạo thị trường cho sản phẩm.

- Sản phẩm được bán từng đợt, tăng sức cầu của thị trường.
d. Chiến lược xúc tiến.
- Quan hệ công chúng (PR): Để quảng bá cho thương hiệu của mình,
Nam Cường thường xuyên có các hoạt động từ thiện, tài trợ.
- Thiết lập mối quan hệ mật thiết với giới chính trị để tạo thuận lợi trong
việc xây dựng và triển khai các dự án đầu tư lớn.
- Quảng cáo: Tham gia các giải thưởng thương hiệu, quảng cáo các dự án
trên các phương tiện thông tin đại chúng (internet, truyền thanh, truyền hình,
báo chí…). Ví dụ dự án Dương nội được quảng các trên nhiều phương tiện
thông tin đại chúng, làm tăng sức cầu đối với dự án.
- Các giá trị cốt lõi trong xây dựng thương hiệu :
+ Chất lượng hàng đầu
+ Dịch vụ hoàn hảo, chuyên nghiệp
+ Đối tác tin cậy
+ Môi trường làm việc lý tưởng
+ Giá trị xã hội
+ Môi trường và phát triển bền vững.
e. Địa điểm : Các dự án đầu tư được lựa chọn các vị trí tương đối tốt tại
các thành phố lớn như Hà Nội, Nam Định, Hải Dương, Hải Phòng


f. Con người : Đầu tiên xuất phát từ gia đình là chủ yếu, sau đó dần dần
đã xây dựng được đội ngũ nhân viên tương đối chuyên nghiệp.
g. Cơ sở vật chất : Tiềm lực cơ sở vật chất được phát triển mạnh trong
những năm gần đây nhờ tích lũy qua các năm.
3.1.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu :
- Điểm mạnh :
+ Có quan hệ tốt với các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương
+ Lựa chọn được các địa điểm dự án đầu tư tốt và qui mô các dự án lớn
+ Có chiến lược PR tốt và đầu tư nhiều vào công tác PR

+ Dịch vụ bán hàng tốt
+ Có chiến lược xác định giá, có biện pháp tốt để kích giá sản phẩm theo
từng đợt
- Điểm yếu :
+ Công ty phát triển xuất phát theo mô hình gia đình nên ít nhiều phụ
thuộc vào ý thích chủ quan của người lãnh đạo, hoạt động quản lý, điều
hành nhiều khi thiếu khoa học.
+ Năng lực tài chính hạn chế nhưng triển khai đầu tư quá nhiều dự án lớn
nên khả năng mất cân đối cao
+ Đầu tư nhiều dự án ở các tỉnh lẻ, nhu cầu thi trường không cao nên có
nhiều rủi ro.

3.2. Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Sông
Đà (SJS)
3.2.1- Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà được
thành lập từ năm 2001, đến ngày 08 tháng 7 năm 2003 được cổ phần hoá và


chính thức được chuyển thành Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và
khu công nghiệp Sông Đà, gọi tắt là SUDICO theo Quyết định 946/QĐBXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng.
Ngày 06 tháng 7 năm 2006, sau 03 năm cổ phần SUDICO đã chính thức
niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với
mã chứng khoán là SJS.
Sau hơn 9 năm hoạt động đến nay SUDICO đã khẳng định mình trong
nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản,
SUDICO đã thành công qua các dự án đầu tư và Thương hiệu SUDICO
được khẳng định bằng triết lý kinh doanh: PHÁT TRIỂN VÀ TRƯỜNG
TỒN của SUDICO chính là sự thoả mãn của khách hàng. Với triết lý đó
SUDICO cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ với

chất lượng đầy đủ và thuận tiện nhất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
SUDICO với mục tiêu đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và
phát triển ngành đầu tư kinh doanh bất động sản làm nòng cốt.
Chiến lược phát triển :
Tập trung xây dựng Công ty phát triển toàn diện trên cơ sở lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu là đầu tư kinh doanh bất động sản, đảm bảo tăng trưởng ổn
định lợi nhuận và cổ tức hàng năm, không ngừng phát triển và khẳng định
thương hiệu ’’SUDICO“. Đầu tư, mở rộng và phát triển thị trường trong
nước, từng bước đầu tư và hợp tác đầu tư phát triển các ngành nghề và sản
phẩm mới: Đầu tư tài chính, sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị; kinh
doanh khu du lịch và khách sạn...
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh và
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Xây
dựng Văn hoá Doanh nghiệp mang bản sắc riêng của ’’SUDICO“.
3.2.2. Chiến lược Marketing
a. Chiến lược sản phẩm.


- Tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ truyền thống
bao gồm: Thi công xây dựng; Thủy điện, đầu tư kinh doanh BĐS và công
nghệ xây dựng.
b. Chiến lược giá với lĩnh vực kinh doanh bất động sản
- Sản phẩm chủ yếu đầu tư ở phân khúc thị trường cao cấp
- Đặt giá ban đầu thấp hơn một ít so với thị trường và giá cả được đẩy lên
nhờ các nhà đầu tư ngắn hạn, từ đó thu được lợi nhuận cao.
c. Chiến lược phân phối.
- Kết hợp nhiều kênh phân phối: Các công ty thành viên, các công ty liên
doanh, các nhà đầu tư ngắn hạn, các sàn/phòng giao dịch bất động sản, bán
hàng trực tiếp cho các khách hàng VIP để tạo thị trường cho sản phẩm.
d. Chiến lược xúc tiến.

- Quan hệ công chúng (PR): Thường xuyên có các hoạt động từ thiện, tài
trợ.
- Phát huy thế mạnh quan hệ chính trị sẵn có để tạo dựng và triển khai
các dự án lớn.
- Quảng cáo: Tham gia các giải thưởng thương hiệu, quảng cáo các dự án
trên các phương tiện thông tin đại chúng (internet, truyền thanh, truyền hình,
báo chí…)
e. Địa điểm : Chủ yếu tập trung đầu tư ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, một số thành phố du lịch như Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu,...
f. Con người : Được gây dựng dần từ những nòng cốt từ Tổng công ty
Sông Đà chuyển sang, cán bộ có tính chuyên nghiệp tương đối tốt tuy nhiên
nội bộ lãnh đạo đôi lúc không thống nhất.
g. Cơ sở vật chất : Được tích lũy qua quá trình phát triển, đến nay Sudico
có cơ sở vật chất tương đối tốt, thành lập các công ty con hoạt động chuyên
nghành theo từng lĩnh vực được đầu tư trang bị tốt phục vụ sản xuất.


3.2.3 – Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu :
- Điểm mạnh :
+ Nguồn lực tài chính tốt do tích lũy trong quá trình phát triển
+ Có thương hiệu uy tín nhờ vào thương hiệu Sông Đà
+ Quan hệ chính trị tốt với chính phủ và chính quyền địa phương
+ làm PR, quảng cáo tốt
+ Chất lượng sản phẩm tương đối tốt
+ Các dự án đầu tư xin được qui mô lớn
- Điểm yếu :
+ Đoàn kết nội bộ lãnh đạo chưa tốt
+ Sản phẩm thường bán qua các nhà đầu tư thứ phát nên không kiểm soát
được giá đến người tiêu dùng.
+ Lĩnh vực đầu tư ít, chủ yếu là bất động sản nhà ở nên khó có khả năng

ổn định lâu dài nếu thị trường bất động sản khó khăn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Marketing – Đại học Griggs
2. www.bloomberg.com
3. www.Namcuong.com.vn
4. www.Sudicosd.com.vn



×