Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ NHUẤN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác
thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Phạm Thị Nhuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Trân trọng biết ơn các quý thầy cô
giáo đã giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bầy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy TS.
Nguyễn Xuân Trung - Phó Viện trưởng Viện nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á - Người thầy
rất tâm huyết tận tình giúp đỡ trong quá trình xây dựng ý tưởng nghiên cứu, hướng dẫn,
động viên và hỗ trợ tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành
trong tỉnh Hưng Yên, đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong quá trình viết luận văn.
Chân thành cám ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Hưng Yên, các anh, chị, em và bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên
tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Bản thân đã hết sức cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Nhuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN
...................................................................................................

ii

MỤC

LỤC

........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT

......................................................................

vii

DANH

MỤC

CÁC

BẢNG............................................................................. viii DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
............................................................................

ix


MỞ

.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN Ở CẤP TỈNH......................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh...... 5
1.1.1. Khái niệm, nội dung và đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước ....... 5
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh ...................... 11
1.2. Các yếu tố tác động đến quản lý chi thường xuyên NSNN ..................... 30
1.2.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 30
1.2.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở một
số địa phương ...................................................................................... 31
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cua
tỉnh Hà Nam ........................................................................................ 31
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước của tỉnh Hải Dương .... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẦU


iv
1.3.3. Bài học rút ra cho Hưng Yên trong quản lý chi thường xuyên ngân

sách nhà nước...................................................................................... 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng................................................... 37
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................... 40
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 40
2.2.5. Ky thuật và công cụ phân tch ........................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 41
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH
HƯNG YÊN ........................... 43
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên................. 43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 43
3.1.2. Kinh tế - Xã hội .................................................................................. 45
3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2011 - 2015 .......................................................................................... 48
3.2.1. Hoạt động chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên ....... 48
3.2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
Hưng Yên ............................................................................................ 69
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Hưng Yên............................................................................................. 77
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 78
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 79
3.2.3. Kết quả đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tỉnh Hưng Yên............................................................................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



v
3.4. Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tỉnh hưng yên ...................................................................................... 83
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 83
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 85
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 88
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TỈNH HƯNG
YÊN ................................................ 91
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng hoàn thiện
quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Hưng Yên............................... 91
4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên .................. 91
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước tỉnh Hưng Yên .................................................................... 93
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
tỉnh Hưng Yên..................................................................................... 94
4.2.1. Nâng cao hiệu quả bộ máy hành chính quản lý chi thường xuyên
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên................................................................. 94
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên ....... 95
4.2.3. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh
Hưng Yên ............................................................................................ 97
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan quản lý
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập ........................................ 98
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện công khai tài chính các cấp
....................................................................................... 99
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 100
4.3.1. Kiên nghi đối với Chính phủ............................................................... 100
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................. 101
4.3.3. Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên.................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



vi
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 106
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................. 110

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

GD&DT

Giáo dục và Đào tạo HĐND

Hội đồng nhân dân KBNN
nhà nước KCCT
KT-XH

Kiên cố cao tầng
Kinh tế -Xã hội NQĐH


Nghị quyết đại hội NSĐP
địa phương NSNN

Ngân sách
Ngân sách nhà

nước NSTW
UBND

Kho bạc nhà

Ngân sách trung ương
Uỷ ban nhân dân XDCB

Xây dựng cơ bản XHCN

Xã hội chủ

nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii
viiiv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.


Bảng dự toán c hi ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên ................ 49

Bảng 3.2.

Bảng số liệu quyết toán chi NSNN Tỉnh Hưng Yên ............. 50

Bảng 3.3.

Tỷ lệ % thực hiện so với dự toán chi NSNN Tỉnh Hưng Yên........ 51

Bảng 3.4.

Bảng cơ cấu các khoản chi NSNN Tỉnh Hưng Yên .............. 54

Bảng 3.5.

Tỷ lệ các khoản chi NSNN Tỉnh Hưng Yên .......................... 56

Bảng 3.6.

Bảng c ơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN tỉnh
Hưng Yên .................................................................................... 57

Bảng 3.7.

Tỷ lệ các khoản chi thường xuyên NSNN tỉnh Hưng Yên ........... 58

Bảng 3.8.

Quy mô, mạng lưới giáo dục và đào tạo tỉnh Hưng Yên ............ 60


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ix
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1.

Chi cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 ............ 53

Đồ thị 3.2.

Cơ cấu các khoản chi NSNN giai đoạn 2011-2015 .................... 54

Đồ thị 3.3.

Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo ................................ 59

Đồ thị 3.4.

Cơ cấu chi quản lý hành chính.................................................. 61

Đồ thị 3.5.

Cơ cấu chi sự nghiệp kinh tế .................................................... 62

Đồ thị 3.6.

Cơ cấu chi sự nghiệp Y tế......................................................... 64


Đồ thị 3.7.

Một số khoản chi khác giai đoạn 2011-2015............................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, chính sách thu, chi ngân sách nhà nước là công cụ
hữu hiệu để điều tiết kinh tế, khắc phục hạn chê của cơ chế thị trường, quản lý thống nhất
nền tài chính quốc gia, động viên nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới đất nước.Thông qua công cụ NSNN, Nhà nước có thể phân bổ
trực tiếp hoặc gián tiếp các nền tài chính của quốc gia, định hướng phát triển sản xuất,
hình thành nền cơ cấu kinh tế mới, điều chỉnh thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội.
Trong điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nguồn thu cho NSNN còn gặp
nhiều khó khăn trên, thì cần phải tập trung các nguồn lực tài chính để phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước thì việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản chi của
NSNN luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, nhà nước và cấc cấp, các ngành.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách liên tục được đổi mới và tăng
cường theo hướng đơn giản hóa quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng
phí. Các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ cấu lại theo hướng giảm các khoản
chi bao cấp, tăng dần tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên chi cho những
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quan trọng và giải quyết những vấn đề xã hội bức
xúc. Công tác quản lý và phân cấp ngân sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao
quyền chủ động và trách nhiệm cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị sử
dụng ngân sách, thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN đã được

sửa đổi bổ sung theo hướng đơn giản, thuận lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, tnh dàn trải trong chi ngân sách nhà nước chưa
được khắc phuc, bao cấp chưa được xóa bỏ triệt để; hiệu quả đầu tư còn thấp; thất
thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn cao; chi tiêu
hành chính còn nhiều bất hợp lý...
Để nhân thư c môt cach đây đu va đung đăn vai tro cua NSNN la điêu hêt sưc câp
thiêt nhăm thưc hiên cac biên phap đôi mơi hoat đông cua NSNN cho phu hơp vơi điêu
kiên nên kinh tê thi trương hiên nay
dưng va phat triên kinh tê

, đam bao nguôn vôn đap ưng cho sư nghiêp xây

- xã hội của đất nươc. Tăng cường công tac quản lý chi

NSNN địa phương là môt trong nhưng nội dung trọng yếu , mang tnh đột phá trong
công cuôc cải cách hành chính, là điều kiện đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng
NSNN theo đúng pháp Luật. Quản lý chi NSNN không tốt sẽ tác động xấu đến duy
trì hiệu lực, hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công. Vì vậy đổi mới công tác
quản lý NSNN, trong đó chi NSNN địa phương là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Hưng Yên với đặc điểm là một tỉnh thuần nông, không có lợi thế về phát triển du
lịch, dịch vụ… khu công nghiệp thì vẫn còn non trẻ. Chính vì vậy, nguồn thu NSNN
không nhiều, chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB và các khoản chi khác trên địa bàn chủ
yếu từ nguồn trợ cấp cân đối và bổ sung có mục tiêu của NS TW. Do đó, việc quản lý, sử
dụng tiết kiệm có hiệu quả các khoản chi NSNN, đảm bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu chi tiêu của các cấp chính quyền địa phương, tăng cường cho nhiệm vụ chi đầu tư

phát triển và các khoản chi đột xuất khác, khắc phục và giảm thiểu tối đa các hạn chế
trong quản lý chi NSNN như đã nêu trên là yêu cầu và đòi hỏi tất yếu đối với các cơ quan
quản lý và sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


3
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Hưng Yên" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN
tỉnh Hưng Yên, đề tài luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về chi NSNN và nội dung quản lý chi
thường xuyên NSNN ở cấp tỉnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN ở một số địa phương
trong nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm vận dụng vào thực tiễn của tỉnh Hưng
Yên.
- Làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Hưng Yên và đưa ra
những đánh giá về kết quả quản lý chi thường xuyên ở tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước ở tỉnh Hưng Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Hưng Yên trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015. Các đề xuất được thực
hiện cho giai đoạn 2016 - 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


4
- Về không gian: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
Hưng Yên Tỉnh Hưng Yên
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và làm
phong phú thêm lý luận về quản lý nhà nước đối với quản lý chi thường xuyên từ NSNN,
đóng góp nhất định cho công tác nghiên cứu khoa học về quản lý kinh tế nói chung và quản
lý chi thường xuyên NSNN nói riêng.
- Về giá trị thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn phục vụ cho công tác
quản lý của các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên môn, của cán bộ, công chức nhà
nước trong việc thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN, ban hành và tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy và cán bộ, kiểm tra, kiểm soát đối với quản
lý chi thường xuyên NSNN.
- Làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước tại các trường Đại học trên cả nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước ở cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Hưng
Yên.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN Ở CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệ m, nộ i dung và đ ặ c đ iể m chi thư ờ ng xuyên ngân sách nhà nư ớ c
1.1.1.1. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về
lập pháp, hành pháp, tư pháp, và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn
phải cung ứng. Hay nói cách khác, chi thường xuyên là các khoản gắn liền với thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội [25; tr. 145].
Qua khái niệm trên cho ta thấy:
Thứ nhất, Chi thường xuyên NSNN là quá trình của nhiều hành vi, hành động
khác nhau của Nhà nước và có thế khái quát chúng thành ba nhóm đó là: Nhà nước đề ra
chủ trương, phương hướng, mục tiêu… về chi thường xuyên NSNN cho một khoảng thời
gian hay một chu kỳ nào đó; Nhà nước ban hành các chính sách, chế độ về chi thường
xuyên NSNN: ban hành Luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư… về chi thường xuyên NSNN
và Nhà nước tổ chức chi cụ thể từng khoản chi từ NSNN.
Thứ hai, chi thường xuyên ngân sách dựa trên các quyền lực vốn có của
Nhà nước. Nhà nước có rất nhiều quyền lực, như: Quyền lực chính trị, quyền
lực kinh tế, quyền lực quân sự… và chúng đều là cơ sở, chỗ dựa cho hoạt động chi
thường xuyên NSNN.
Thứ ba, Chi thường xuyên NSNN được thực hiện dưới dạng tiền tệ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


6
1.1.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở cấp tỉnh
Các nhiệm vụ chi thường xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng
cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy đã làm phong phú thêm nội dung chi
thường xuyên của NSNN. Trong công tác quản lý chi người ta có thể chia ra hai cách
phân loại nội dung chi như sau:
Một là, chi theo các lĩnh vực chi thường xuyên của NSNN:
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: Hoạt động sự nghiệp
văn - xã như sự nghiệp giáo dục-đào tạo; sự nghiệp Y tế; sự nghiệp Văn hóa - Nghệ thuật;
Thể dục - Thể thao; Thông tấn, báo chí; Phát thanh - Truyền hình, Khoa học-Công nghệ, Xã
hội. Mức cấp kinh phí cho mỗi đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị và cơ chế quản lý
tài chính mà nhà nước cho phép mỗi đơn vị thuộc hoạt động sự nghiệp văn - xã được
phép áp dụng và hiện đang có hiệu lực thi hành. Nội dung chi cụ thể:
+ Chi cho hoạt động giáo dục-đào tạo: Là các khoản chi cho hệ thống giáo dục, đào
tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại học và sau đại học. Nhu
cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng cao tăng về số lượng và chất lượng, nhưng
nguồn tài chính thì có hạn, NSNN không thể đáp ứng cho đủ các nha cầu này mà chỉ đáp
ứng một phần nhu cầu trong khuôn khổ nhất định, cho một số đốt tượng nhất định.
Khuôn khổ chi tiêu, đối tượng được thụ hưởng phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước
và nguồn lực tài chính của quốc gia.
+ Chi cho hoạt động Y tế: Là các khoản chi cho đảm bảo sửa khỏe cộng đồng,
khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định, chi tài chính công phải
đảm ứng cho hoạt động khám chữa bệnh của một số đối tượng như trẻ nhỏ, những
người thuộc diện chính sách xã hội.
+ Chi cho hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao: Là các khoản chi cho hoạt động
văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể dục,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


7
thể thao…khoản chi này không chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức
khỏe về tinh thần cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc mà góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
+ Chi cho hoạt động khoa học: Là khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến
tiến bộ khoa học ky thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa khoa học, công nghệ từ đó
giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh
cho mỗi quốc gia cả về kinh tế và xã hội.
+ Chi cho hoạt động xã hội: Là khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứ trợ xã hội.
Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của dân khi gặp khó khăn do ốm đau, bệnh tật
hoặc những người gia không nơi nương tựa nhằm ổn định xã hội.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Hoạt động của đơn vị sự
nghiệp kinh tế nhằm phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý Kinh tế Xã hội và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận
lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh doanh lấy lãi,
do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của các đơn vị này. Chi sự
nghiệp kinh tế bao gồm:
+ Chi sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, sự nghiệp thủy lợi, sự
nghiệp giao thông, sự nghiệp kiến thiết thị chính và sự nghiệp kinh tế công cộng khác.
+ Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp.
+ Chi về bản đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ
địa chính.
+ Chi định canh, định cư và kinh tế nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



8
- Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước: Là các khoản chi để đảm bảo hoạt
động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương như
chi hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp,
Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân. Trong xu hướng phát triển của xã hội, các khoản
chi quản lý hành chính không chỉ ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước
để cai trị mà còn nhằm mục đích phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ
cho các chủ thể và các hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép, công
chứng, hộ khẩu…
- Chi cho các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác được
cấp kinh phí NSNN: Bao gồm: Đảng Cộng sản việt Nam và các tổ chức Chính trị - Đoàn
thể - Xã hội, như: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu
chiến binh, Hội Nông dân tập thể, Hội Liên hiệp Phụ nữ.
- Chi cho Quốc phòng - An ninh và trật tư, an toàn xã hội: Khoản chi này nhằm đảm
bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra dự yên bình cho người dân. Chi quốc phòng nhằm
bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại sự xâm lấn của các thế lực thù địch bên
ngoài.
- Chi khác: Là khoản chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước, chi hỗ trợ quy Bảo
hiểm xã hội, phần chi thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà
nước…và được gọi chung là “chi hỗ trợ và bổ sung” và “các khoản chi khác”.
Hai là chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên
- Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp: Tiền lương,
tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương và
các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo chế độ nhà nước quy định đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


9

- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Chi nghiệp vụ chuyên môn của các đơn
vị hành chính - sự nghiệp bao gồm nhiều nội dung chi khác nhau. Cụ thể theo 2 tiêu chí
với mục đích của các khoản chi:
+ Các khoản chi được tính vào chi nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của mỗi
đơn vị bao gồm các khoản chi, như: chi tiền điện, tiền nước, tiền vệ sinh phát sinh tại
công sở; các khoản chi mà đơn vị phải thanh toán cho bưu chính, viễn thông; chi lễ tân,
khánh tiết; chi tiền chè, nước, văn phòng phẩm dùng chung cho toàn đơn vị và các
khoản chi phí chung khác. Những nội dung chi này đều có phát sinh ở các đơn vị hành
chính - sự nghiệp.
+ Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù chỉ xuất hiện ở một số đơn vị hành
chính - sự nghiệp, do hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị hành chính - sự
nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành, mỗi
lĩnh vực rất khác nhau. Nếu như ở cơ quan Công Chứng nhà nước, hoạt động nghiệp
vụ chuyên môn là xác nhận tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ cho mỗi tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thì ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo là hoạt động
giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị sự nghiệp Y tế lại là hoạt
động phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh…
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa: Là các khoản chi mua sắm công cụ, dụng cụ
văn phòng, mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn và các khoản chi để thực
hiện sửa chữa tài sản cố định, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu,
bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên
* Các khoản chi khác: Là các khoản chi Kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi đãi ngộ đối với
những người có công; chi thăm hỏi đồng bào dân tộc; chi trợ cấp; chi cho công tác Đảng.
1.1.1.3. Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


10
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định

và còn là những khoản chi mang tnh liên tục. Xuất phát từ tồn tại của Nhà nước, từ việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế xã hội làm nảy sinh các khoản chi thường
xuyên và đòi hỏi phải có tạo lập nguồn lực tài chính thường xuyên để trang trải.
Với đặc điểm trên, lựa chọn phương thức cấp phát như cấp dự toán, hay cấp bằng
lệnh chi tiền, việc theo dõi các khoản chi đặt ra yêu cầu không để ngân sách bị tồn đọng,
phân khúc, gây tnh trạng nơi thừa nguồn nơi thiếu nguồn, khiến cho các khoản chi bị
gián đoạn ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công việc đôi khi còn gây những thiệt hại
lớn có thể đo đếm được và không thể đo đếm được.
Thứ hai, theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng
của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác
động trong khoảng thời gian ngắn và mang tnh chất tiêu dùng xã hội. Chi thường xuyên
đáp ứng cho các nhu cầu chi để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước về quản lý kinh tế,
quản lý xã hội ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp
phát, người ta phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng.
Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu
dùng bởi vì chi thường xuyên chủ yếu trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính
nhà nước; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội khác
do Nhà nước tổ chức.
Vấn đề đặt ra đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên là kiểm soát các khoản
chi sao cho vừa đúng luật, tuân thủ các quy định tài chính, các điều kiện chi nhưng không
thể chậm trễ cấp phát đối với những khoản chi như lương, phụ cấp, điện, nước, văn
phòng phẩm, nghiệp vụ chuyên môn…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


11
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức
của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công

cộng. Chi thường xuyên luôn phải hướng vào việc bảo đảm hoạt động bình thường của bộ
máy Nhà nước. Nếu bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả thì số chi
thường xuyên được giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước trong việc lựa
chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN. Nếu Nhà nước quyết định cung cấp
hàng hoá dịch vụ miễn phí thì phạm vi và mức độ chi NSNN phải rộng và lớn. Ngược lại
Nhà nước quyết định cung cấp hàng hoá dịch vụ có thu một phần kinh phí thì mức độ chi
NSNN sẽ giảm bớt.
1.1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách
của Đảng và Luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công
cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của
NSNN để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả
nhất.
Đối tượng tác động của quản lý chi thường xuyên NSNN là toàn bộ các khoản chi
được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Quản lý chi thường
xuyên NSNN là sự liên kết hữu cơ giữa Nhà nước với các chủ thể quản lý với khách thể
quản lý và đối tượng quản lý (các khoản chi NSNN). Tác động của quản lý chi thường
xuyên NSNN mang tnh tổng hợp, hệ thống gồm nhiều biện pháp khác nhau được biểu
hiện dưới dạng cơ chế quản lý. Cơ sở để quản lý chi thường xuyên NSNN là cơ chế quản lý
kinh tế tài chính và hệ thống pháp luật hiện hành. Mục tiêu cơ bản của quản lý là không
để nguồn vốn của nhà nước bị thất thoát, lãng phí, hoặc sử dụng sai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


12
mục đích; phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ
về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là chủ thể sử dụng vốn NSNN.

Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN được tính từ khi lập dự toán, chấp
hành chi cho đến khi quyết toán chi NSNN.
Các khoản chi thường xuyên NSNN đều phải thực hiện qua KBNN. Kho bạc
Nhà nước là người kiểm soát các khoản chi nhằm đảm bảo chi đúng mục đích, đúng đối
tượng, tiết kiệm hiệu quả.
Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên cho
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: đã có quyết định
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; quyết định
phân loại (đối với đơn vị sự nghiệp); mức NSNN bảo đảm thường xuyên của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định; đã có trong dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định; đã được Thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định,
phù hợp với Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế sử dụng tài sản công trong các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp; có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy
định có liên quan đến từng khoản chi.
Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kế toán và quyết toán chi thường xuyên
NSSN theo quy định của Nhà nước.
1.1.2.1. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh
* Xây dựng định mức chi
Để quản lý các khoản chi thường xuyên của NSNN thì nhất thiết cần phải có định
mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể: Cơ quan Tài chính dựa vào đó
mới có căn cứ để lập các phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra giám sát quá trình
chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
kinh phí của các đơn vị thụ hưởng. Đồng thời dựa vào định mức chi mà các ngành, các
cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể của quá trình

quản lý, sử dụng kinh phí thuộc chi thường xuyên của NSNN tại đơn vị của mình theo
đúng chế độ.
+ Các loại định mức:
Định mức chi thường xuyên của Ngân sách nhà nước được thể hiện ở các dạng
sau:
- Loại định mức chi tiết theo từng mục chi của Mục lục NSNN dựa trên cơ cấu chi
của NSNN cho mỗi đơn vị được hình thành từ các mục chi nào, người ta sẽ tiến hành xây
dựng định mức chi cho từng mục đó.
Định mức sử dụng sẽ là một trong những căn cứ rất quan trọng để các đơn vị dự
toán quản lý, điều hành kinh phí trong phạm vi của đơn vị mình. Đồng thời, nó cũng là
một trong những căn cứ quan trọng để cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan Tài chính,
cơ quan Thanh tra, cơ quan Kiểm toán nhà nước thực hiện các phần việc liên quan đến xét
duyệt, thẩm định, hay kiểm tra chấp thuận tnh hợp lệ, hợp pháp của số kinh phí mà các
đơn vị dự toán đã sử dụng. Do đó, các định mức sử dụng phải được thể chế hóa một
cách rõ ràng, cụ thể và xác nhận thời gian có hiệu lực chung. Vì thế, các định mức sử dụng
thuộc chi thường xuyên của NSNN nhất thiết phải đạt được tính ổn định tương đối
theo thời gian.
Cùng với tiến trình thực hiện từng bước cải cách tài chính công, các định mức
sử dụng thuộc chi thường xuyên của NSNN ta đã có những thay đổi đáng kể, làm phân
hóa các định mức sử dụng thành 2 loại: các định mức bắt buộc chung và các định mức
không bắt buộc chung.
Các định mức bắt buộc chung được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước chưa
được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 1 6/NĐ-CP

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


14
ngày 14/02/2005 và các khoản kinh phí không được giao quyền tự chủ của tất cả các
cơ quan, đơn vị đã được giao quyền tự chủ. Các định mức bắt buộc chung nhất

thiết phải quản lý và sử dụng theo đúng các qui định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật này hiện đang có hiệu lực thi hành.
Các định mức không bắt buộc chung được áp dụng đối với các khoản kinh phí đã
được giao khoán cho các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập đã
được giao quyền tự chủ tài chính. Song các định mức sử dụng không bắt buộc chung này
nhất thiết phải được qui định trong qui chế chi tiêu nội bộ của mỗi đơn quan đơn vị
đó và đã được tập thể công chức, viên chức đơn vị nhất trí thông qua.
- Loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tượng được tnh định mức chi của
NSNN (hay còn gọi là định mức phân bổ)
Định mức chi tổng hợp thường được sử dụng nhiều nhất trong quá trình lập dự
toán NSNN, nhằm xây dựng được dự toán ngân sách sơ bộ để giao số kiểm tra, ấn định
chính thức mức chi mà mỗi đối tượng được phép áp dụng khi xây dựng dự toán ngân
sách kỳ kế hoạch. Chính vì thế, người ta gọi những định mức này là định mức phân
bổ. Định mức phân bổ được dùng nhiều nhất trong quan hệ giữa các cấp ngân sách với
nhau trong quá trình lập dự toán chi thường xuyên của NSNN. Hiện tại giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương ở nước ta đang sử dụng các định mức phân bổ
ngân sách cho nhu cầu chi thường xuyên dựa trên tiêu chí dân số bình quân kỳ kế hoạch.
Mặc dù đã có tính đến sự chênh lệch về điều kiện kinh tế - xã hội giữa các vùng khác nhau
trên cơ sở đó đưa ra các mức cho các vùng, theo hướng vùng nào khó khăn hơn thì được
phân bổ kinh phí cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi trong quá trình
lập dự toán hàng năm. Lựa chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


15
các tiêu chí phân bổ ngân sách như thế nào cho công bằng hơn vẫn luôn được coi là vấn
đề chưa có được lời giải thỏa đáng.
Đối với địa phương định mức chi tổng hợp cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực phải
dựa vào đặc thù hoạt động của mỗi ngành, mỗi loại hình đơn vị để xác định đối tượng

tính định mức chi sao cho vừa phù hợp với hoạt động của các đơn vị, vừa phù hợp với yêu
cầu quản lý.
Vì bản thân định mức phân bổ ngân sách cũng có những cách lựa chọn tiêu chí rất
khác nhau qua mỗi bước của quá trình lập dự toán NSNN. Một tiêu chí sẽ chỉ được sử
dụng thống nhất khi mối quan hệ giữa chủ thể được quyền phân bổ và chủ thể được nhận
phân bổ ngân sách là giống nhau (phân bổ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
trong hệ thống NSNN; hay phân bổ kinh phí cho các trường hợp từ một cấp ngân sách
nhất định). Điều quan trọng nhất là lựa chọn tiêu chí như thế nào để vừa đạt được công
bằng, lại vừa phát huy được hiệu quả của quá trình phân bổ nguồn tài lực đó từ phía nhà
nước.
Những định mức phân bổ ngân sách từ một cấp cho các ngành, các lĩnh vực thuộc
phạm vi chi thường xuyên mà cấp ngân sách đó phải đảm nhận thường được dựa vào các
tiêu chí sau:
- Đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo:
Tiêu chí để phân bổ kinh phí cho các trường dự kiến năm kế hoạch chủ yếu là số
học sinh, sinh viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch.
- Đối với sự nghiệp Y tế:
Khi tiến hành phân bổ kinh phí cho các đơn vị thuộc loại hình sự nghiệp
này ở các bệnh viện, các trung tâm điều dưỡng người ta thường phải dựa vào chỉ tiêu số
giường bệnh bình quân thực sử dụng mỗi cơ sở khám và điều trị được giao phải thực
hiện.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


×