Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.63 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ SƠ PHÂN TÍCH TCDN

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

HÀ NỘI, 05/2018
1


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỒ SƠ PHÂN TÍCH

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
TEAM 1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

HOÀNG THÙY DUNG
TRẦN THỊ NGÀ


LÊ THỊ QUỲNH ANH
LÊ THỊ HẠNH
ĐỖ THỊ HẢO
NGUYỄN NGỌC HIỀN
DƯƠNG THẾ LỢI
VŨ THỊ TÌNH
ĐINH THỊ THANH TUYỀN
NGUYỄN HUY TÙNG

2


MỤC LỤC

I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang
thuộc ngành quân nhu được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên toàn quốc để
phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ quốc. Sau cách mạng
tháng Tám 1945, Pháp trở lại xâm lược nước ta, việc may quân trang cho bộ đội trở
thành công tác quan trọng, nhiều cơ sở may được hình thành. Sau ngày 19/12/1946,
hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số công xưởng, nhà máy của ta ở
Hà Nội dời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức thành hai hệ thống sản xuất trong đó may
quân trang là hệ chủ lực và hệ bán công xưởng. Từ năm 1947 đến 1949, việc may quân
trang không chỉ tiến hành ở Việt Bắc mà còn ở nhiều nơi khác như Thanh Hóa, Ninh
Bình, … Để giữ bí mật, các cơ sở sản xuất này được đặt tên theo bí số của quân đội
như: X1, X30, hay AM1… đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10 sau
này. Đến năm 1952, xưởng May 1 (X1) ở Việt Bắc được đổi tên thành xưởng May 10
với bí số là X10 và đóng ở Tây Cốc (Phú Thọ). Qua 70 năm xây dựng và phát triển,

Tổng Công ty May 10- CTCP đã trở thành doanh nghiệp may mặc hàng đầu Việt Nam
với 11 xí nghiệp thành viên phân bộ rộng khắp trên cả nước. Không chỉ quan tâm tới
thị trường nội địa, Tổng Công ty còn đẩy mạnh xuất khẩu nhằm mang các sản phẩm
thương hiệu May 10 ra thế giới. Quá trình hình thành và phát triển:
 Năm 1946: Thành lập các xưởng may quân trang ở chiến khu Việt Bắc
 Năm 1952: Hợp nhất các xưởng may quân trang tại chiến khu Việt Bắc thành Xưởng
May 10
 Năm 1956: Chuyển về Gia Lâm - Hà Nội; hợp nhất Xưởng May 10, xưởng may 40 và






thợ may quân khu Liên khu V tập kết ra Bắc, lấy tên chung là Xưởng may 10
Năm 1959: Xưởng may 10 được vinh dụ đón Bác Hồ về thăm ngày 08/01/1959
Năm 1961: Đổi tên thành Xí ngiệp May 10 trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
Năm 1992: Chuyển đổi mô hình hoạt động thành Công ty May 10
Năm 2005: Chuyển đổi mô hình hoạt động thành CTCP May 10
Năm 2010: Chuyển đổi mô hình thành Tổng công ty May 10 – CTCP

3


2. Ý nghĩa Logo May10

Logo of May 10


Xuất xứ Logo May10

Triển khai xây dựng biểu tượng thương hiệu của Công ty, năm 1996 May 10 đã tổ
chức cuộc thi sáng tác Logo với 7 bài dự thi của các hoạ sĩ và giáo viên trường ĐH Mỹ
thuật công nghiệp. Kết quả bài dự thi của hoạ sĩ Vũ Hiền đã được chọn làm biểu tượng
cho Công ty May 10 từ đó. Năm 1996, Logo May10 đã được đăng ký và cấp giấy
chứng nhận bảo hộ của Cục sở hữu trí tuệ trên toàn quốc



Ý nghĩa Logo May10
Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ
những nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có
hướng vươn lên một cách bền vững. Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần
đoàn kết nhất trí cao trong doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm
tin với đối tác và khách hàng.
3. Những đóng góp của công ty trong 5 năm qua

Trong 5 năm qua công ty cổ phần May 10 đã có những đóng góp to lớn cho nền
kinh tế nước ta. Năm 2013, dù nền kinh tế còn nhiều khó khăn, trong bối cảnh nhiều
doanh nghiệp thực sự bị khó khăn hoặc bị phá sản thì May 10 vẫn đạt mức tăng trưởng
mạnh, với doanh thu tăng 20% so với năm 2012. Tổng doanh thu của May 10 năm
2013 đạt 1.816 tỷ đồng so với con số 1.500 tỷ đồng năm 2012. Thu nhập bình quân
của người lao động cũng tăng trưởng bình quân trên 15% trong năm 2013. Năm 2014,
dệt may Việt Nam xuất khẩu hơn 24 tỷ USD, tăng gần 19% so với năm 2013, trở thành
một trong những ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của cả nước. May 10 có sự
đóng góp không hề nhỏ trong sự tăng trưởng này, trong thời kỳ khủng hoảng (2010 2014), công ty vẫn mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc, trang, thiết bị và đạt tăng
4


trưởng khá, năm 2014, thị trường có dấu hiệu tốt lên, May 10 vẫn giữ vững các đơn
đặt hàng cũ và tăng khách hàng mới. Qua đó, đẩy kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt

hơn 100 triệu USD. Nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư sản xuất sản phẩm
chất lượng cao là con đường mà May 10 đã đi rất nhanh trong khoảng 15 năm trở lại
đây, đặc biệt từ giữa năm 2006. Giai đoạn này, May 10 đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân 22%/năm. Kết thúc năm 2015, May 10 cán đích doanh thu 2.700 tỷ đồng và mục
tiêu vượt 3.000 tỷ vào cuối năm 2016. May 10 cũng là một trong những doanh nghiệp
có nhiều hoạt động kích cầu, phục vụ người tiêu dùng nội địa, qua việc tham gia Cuộc
vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Theo báo cáo của Tổng
công ty, kết thúc năm 2016, May 10 đạt 2.916 tỷ đồng, đạt 102,31% so với kế hoạch,
tăng 6,42% so với năm 2015. Mức tăng trưởng doanh thu chỉ đạt 1 con số, nhưng đặt
trong bối cảnh xuất khẩu toàn ngành dệt may chỉ tăng 4,9%, với 28,3 tỷ USD, hụt 1,7
tỷ USD so với mục tiêu thì việc tăng trưởng 6,42% là một nỗ lực lớn. Cụ thể, trong
năm 2016, May 10 đã nộp ngân sách đạt 58,75 tỷ đồng, tăng 16,27% so với kế hoạch,
tăng 24,18% so với năm 2015. Thu nhập bình quân đạt 7.080.000 đồng/người/tháng,
tăng 3,36% so với kế hoạch, tăng 4,33% so với năm 2015. Năm 2017, May 10 nằm
trong top các doanh nghiệp may mặc nội địa lớn nhất với 3.028 tỉ đồng doanh thu, thấp
hơn Việt Tiến (8.858 tỉ đồng), Nhà Bè (4.433 tỉ đồng), Hòa Thọ (3.877 tỉ đồng) nhưng
cao hơn Phong Phú (2.865 tỉ đồng) – những doanh nghiệp dẫn đầu ở ngành dệt may
Việt Nam. Trong năm 2018, May 10 đặt ra mục tiêu doanh thu đạt 3106 tỷ đồng, lợi
nhuận đạt 64 tỷ đồng và thu nhập bình quân đầu người là 7660000 đồng/người/tháng.
Để đạt mục tiêu đề ra May 10 đã đặt ra các giải pháp ngay từ cuối năm 2017.
II. Đặc điểm của ngành và dự báo xu thế của ngành trong năm tới:
1. Đặc điểm chung của ngành
Dệt may là một trong những ngày hiện nay đang rất phát triển nhất là đối với
nền kinh tế nước ta. Hiện cả nước có khoảng 6.000 doanh nghiệp dệt may; thu hút hơn
2,5 triệu lao động; chiếm khoảng 25% lao động của khu vực kinh tế công nghiệp Việt
Nam. Theo số liệu của VITAS, mỗi 1 tỷ USD xuất khẩu hàng dệt may có thể tạo ra
việc làm cho 150 - 200 nghìn lao động, trong đó có 100 nghìn lao động trong doanh
nghiệp dệt may và 50 - 100 nghìn lao động tại các doanh nghiệp hỗ trợ khác. Phần lớn
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân (84%); tập trung ở Đông Nam Bộ
(60%) và đồng bằng sông Hồng. Các doanh nghiệp may chiếm khoảng 70% tổng số

doanh nghiệp trong ngành với hình thức xuất khẩu chủ yếu là CMT (85%).
5


Ngành dệt may là một trong các ngành đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người
( ăn, mặc, ở ). Chính vì vậy, đây là ngành ra đời và phát triển rất sớm. Từ thế kỷ thứ
17, với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật đã đưa ngành này sang giai đoạn phát triển
mới: giai đoạn sản xuất đại trà trên các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Đến nay,
ngành dệt may đã thành công không chỉ đáp ứng nhu cầu mặc của con người mà cao
hơn là đáp ứng nhu cầu làm đẹp của con người.
Dệt may là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng thiết
yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn. Nó cũng là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng
nhiều lao động. Mà lao động lại không đòi hỏi trình độ cao nên không cần nhiều vốn
để đầu tư. Mặt khác, khả năng thu hồi vốn nhanh nên đây là ngành phù hợp với các
nước đang phát triển nơi có nhiều lao động, trình độ lao động thấp, vốn ít.
2. Thuận lợi và khó khăn của ngành dệt may Việt Nam

Giá công nhân của ngành may mặc của Việt Nam rẻ nhất so với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Người lao động cần cù chăm chỉ và khéo léo nên có những
sản phẩm yêu cầu tay nghề thủ công rất độc đáo đặc sắc và có sự khác biệt tạo lợi thế
cạnh tranh cũng như vậy giúp Việt Nam có những thuận lợi lớn trong xuất khẩu và
trong việc tạo dựng các làng nghề để phát triển ngành. Ngành may mặc Việt Nam có
tốc độ tăng trưởng cao, số lượng các công ty liên tục tăng qua các năm và quy mô của
công ty ngành càng lớn cả về mọi nguồn lực. Giá trị xuất khẩu 260 triệu USD/tháng và
tăng ở các thị trường chính là Mỹ, EU, Nhật. Ngành dệt may Việt Nam có thế mạnh
trong việc sản xuất các sản phẩm dệt kim. Đây là chủng loại mà người tiêu dùng Mỹ,
EU rất ưa chuộng. Ngành may mặc được đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại với những
máy cắt, máy ép, là hơi…giảm bớt các công đoạn thủ công. Một số thương hiệu được
khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước: May 10, May Việt Tiến, Dệt Kim
Đồng Xuân, Gấm Thái Tuấn, áo sơ mi An Phước… Những thương hiệu này không chỉ

đứng vững trong thị trường trong nước mà còn giúp ngành dệt may Việt Nam tạo dựng
tên tuổi trên thị trường nước ngoài.
Bên cạnh những ưu thế có được như trên ngành dệt may Việt Nam cũng gặp
không ít những thách thức, khó khăn. Nguyên vật liệu ngành vẫn còn phải nhập khẩu
và ngành dệt có tốc độ tăng trưởng chậm hơn ngành may nên ngành may không có sự
chủ động trong sản xuất kinh doanh. Tình trạng này còn làm ảnh hưởng tới các đơn đặt
hàng về thời gian, chất lượng và hiệu quả kinh tế tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm ngành
6


may còn thấp và hiệu quả kinh tế chưa cao. Giá lao động rẻ nhưng chất lượng lao động
không cao, đặc biệt lao động có trình độ chuyên môn thấp chiếm 60% nên nâng suất
lao động thấp, so với các nước trong khu vực thì năng suất lao động của ngành dệt
may nước ta chỉ bằng 2/3. Lương thấp gây ra tình trạng di chuyển lao động trong cùng
ngành hoặc ra khỏi ngành làm cho việc đào tạo chuyên môn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra công ty có khả năng xuất khẩu hàng may mặc và gia công là chủ yếu chứ
không thực hiện xuất khẩu trực tiếp. Tuy ngành dệt may có sự đầu tư lớn nhưng chưa
đồng bộ. Có những loại máy móc thiết bị đã quá lạc hậu nhưng còn tận dụng nên năng
suất không cao. Chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho ngành dệt may của Việt
Nam nên chưa có hệ thống các kênh phân phối rộng khắp, kể cả thị trường nội địa và
nước ngoài mà chỉ có các cửa hàng của công ty tự lập để tiêu thụ sản phẩm. Do vậy
việc tiêu thụ còn yếu. Đặc biệt các công ty không có sự phối hợp với nhau trong việc
quảng cáo để cạnh tranh trong nội bộ tại thị trường trong nước. Khả năng tự thiết kế
còn yếu, phần lớn là làm theo mẫu mã đặt hàng của phía nước ngoài để xuất khẩu.
Chưa tập trung nghiên cứu và đầu tư nhu cầu thị trường nên nhiều đoạn khúc thị
trường còn bỏ trống tạo điều kiện cho nhiều sản phẩm ngoại thâm nhập sâu vào thị
trường trong nước như các sản phẩm: chăn, ga, gối..hầu hết là sản phẩm của Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo. Một số sản phẩm có chất lượng cao có thể đáp
ứng nhu cầu khách hàng khó tính: Mỹ, Nhật nhưng lại không có mặt tại thị trường
trong nước gây ra hiện tượng không tôn trọng khách hàng trong nước và bỏ trống thì

trường với hàng triệu khách hàng tiềm năng. Chi phí cho nhân công rẻ nhưng chi phí
bình quân / 1 đơn vị sản phẩm vẫn cao. Do đó giá của chúng ta vẫn cao hơn so với Ấn
Độ, Trung Quốc, Indonesia khoảng 30% -40%. Đồng thời hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng chưa được chuẩn hóa trong ngành nên mỗi công ty trong ngành có định mức về
tiêu chuẩn khác nhau mà không thống nhất trong toàn ngành.
3. Dự báo xu thế của ngành trong năm tới:

Ngành dệt may bước vào năm 2017 với nhiều tác động bất lợi từ các thị trường
xuất khẩu chính khi Mỹ rút khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và
hậu Brexit (Anh rời khỏi Liên minh châu Âu) vẫn còn ảnh hưởng đến thị trường…
Tuy nhiên, Tuần lễ Cấp cao APEC 2017 tổ chức vào tháng 11/2017 tại Đà Nẵng đã tạo
ra cơ hội tăng cường hợp tác giữa 21 nền kinh tế nội khối, trên cơ sở quán triệt các
nguyên tắc hợp tác đối thoại cởi mở, đồng thuận, bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi,
7


định hình tương lai hợp tác sau năm 2020 vì tăng trưởng bền vững. APEC hiện chiếm
40% dân số, gần 60% GDP và 49% giao dịch thương mại toàn cầu, chiếm 78% FDI,
75% kim ngạch thương mại. Đặc biệt, có tới 13 thành viên APEC là đối tác chiến lược
và chiến lược toàn diện của Việt Nam. Chính vì vậy, thành công của APEC 2017 sẽ mở
ra cơ hội to lớn cho doanh nghiệp nhiều lĩnh vực, nhất là doanh nghiệp dệt may. Năm
2018 được dự báo sẽ là năm thuận lợi, có nhiều tín hiệu tích cực đối với ngành dệt
may Việt Nam. Toàn ngành đặt mục tiêu xuất khẩu đạt 33,5 tỷ USD. Đặc biệt, khi
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) và Hiệp định Đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được ký kết, sẽ là đòn bẩy quan trọng trong
hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thuận lợi rộng mở thị trường cho ngành
dệt may Việt Nam. Dự báo tăng trưởng ngành năm 2018 sẽ tốt hơn năm 2017, mức
tăng trưởng của ngành có thể vẫn duy trì ở 2 con số.

III.


Báo cáo tài chính CTCP May 10 năm 2016 và 2017

BẢNG CÂN ĐỒI KẾ TOÁN
Đvt: triệu đồng

31/12/2017 31/12/2016 31/12/2015
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn
3. Phải thu ngắn hạn khác
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác
8

1003635
149160
92560
56600


716480
73500
73500

381793
335522
28445
19928

896799
225763
224863
900
1100
1100
315517
300189
9587
7223

(2102)

(1482)

(1069)

452739
456371
(3633)

19944

302449
305813
(3365)
51970

306235
312395
(6160)
36617

1900
1900
298228
289671
4294
5332


1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
3. Thuế và các khoản khác phải thu của
nhà nước
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Phải thu về cho vay dài hạn
3. Phải thu dài hạn khác
II. Tài sản cố định

1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính

1875
17616

4541
47429

454
360894
36915
2067
9703
25144
289380
286980
1076528
(789548)
273

- Nguyên giá

901
35653
63

377609

52595
2905
9703
39987
290659
288922
953202
(664280)

314961
57077
4297
9703
43077
224775
223424
775011
(551587)

2127
6787
(4660)
6388
6388

1737
5320
(3583)
632
632


28211
28211
1364529

33723
33723
1274408

1352
5617
(4266)
951
951
3480
3480
28676
28676
1031441

995396
805090
250991
36162
3840
149707

1047634
833635
203346

30141
6561
191176
33
127475
263615

281

- Giá trị hao mòn lũy kế (*)

(8)

3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
IV. Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V. Đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
VI. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động

5. Chi phí phải trả ngắn hạn
6. Phải trả ngắn hạn khác
7. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
9

2517
358848

819086
661683
191800
33632
4021
196519
5075
223592


9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
5. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn góp của chủ sở hữu
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Quỹ đầu tư phát triển
4. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối
kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này
5. Lợi ích cổ đông không kiểm soát
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

3025
190307
209
46829
12143
120445
10681
369133
369133
189000
189000
46268
76277
56886

11289
213999
538
73927
11475
115939

12120
226774
226774
100000
100000
170
70121
55781

7045
157403
6642
77181
11060
55063
7457
212355
212355
100000
100000
170
64248
47234

5162

4342

9


51724
702
1364529

51439
702
1274408

47225
703
1031441

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đvt: triệu đồng

2017
3028555
548

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
3028007
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
2584207
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
443800
vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính

16546
7. Chi phí tài chính
20160
Trong đó :Chi phí lãi vay
12090
8. Chi phí bán hàng
175182
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
202504
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
62500
11. Thu nhập khác
1710
12. Chi phí khác
1699
10

2016
2923679
477

2015
2712756
268

2923202

2712488

2483343


2335784

439859

376704

18517
22776
9378
167863
207818
59918
2160
532

21274
30495
8434
138880
171692
56911
6681
4128


13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của Công ty mẹ
17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)

11
62511
10020
52490
438
52052
2863

1628
61546
9598
51948
509
51439
5144

2553
59464
10904
48559
763
47797
4780

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Đvt: triệu đồng


I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1. Lợi nhuận trước thuế
2. Điều chỉnh cho các khoản
Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT
Các khoản dự phòng
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
Chi phí lãi vay
Lãi, lỗ từ thanh lý TSCĐ
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động
Tăng, giảm các khoản phải thu
Tăng, giảm hàng tồn kho
Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi
vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)
Tăng, giảm chi phí trả trước
Tiền lãi vay đã trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
11


2017

2016

2015

62511

61546

59464

139931
888

122567
(2382)

100852
1506

756

3854

4634

(1419)
12090


(1257)
9378
(312)

(941)
8434
(1614)

214757

193394

172336

(21581)
(150558)

(24392)
6581

(103598)
(60348)

(13287)

(15604)

60165

10044

(12194)
(10235)
2087
(29086)

(3229)
(10295)
(9384)
6850
(15208)

(4511)
(8093)
(11123)
(25578)

(10053)

128714

19250

(157132)

(179374)

(115601)

633


629

1834


các tài sản dài hạn khác
3. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
3828
3458
4. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
1622
909
518
được chia
5. Tăng giảm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn
1100
800
1900
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(153777) (173208) (107891)
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp
15300
120000
của chủ sở hữu
2. Tiền thu từ đi vay
1250984 1144603
963111
3. Tiền trả nợ gốc vay
(1151580) (1047739) (815017)

4. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
(27438)
(20098)
(15404)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài
87265
196766
132691
chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(76565)
152272
44051
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
225763
73500
29488
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi
(39)
(8)
(39)
ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
149160
225763
73500

IV.

Nội dung phân tích báo cáo tài chính

1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
a) Quy mô tài chính
Căn cứ vào tài liệu của tổng công ty May 10 ta lập bảng phân tích khái quát tình hình
tài chính của công ty như sau:
Chỉ tiêu

31/12/2017

31/12/2016

chênh lệch (trđ)

tỷ lệ (%)

TS

8364.529

1274.408

90.121

7,07

VCSH

369.133

226.774


142.539

62,78

Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2016

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

LCT

3046.263

2943.879

102.384

3,48

EBIT

74601

70924


3677

5,18

LNST

52.490

51.948

542

1,04

IF

1435.435

1419.999

15436

1,09

12


NC

-76565


152272

-228837

-150.28

Trong đó:
(+) LCT = DTT + DTTC + TN khác:
Năm 2017 = 3028007+16546+1710 = 304626
Năm 2016 = 2923202+18587+2160
(+) EBIT = LNCT + chi phí lãi vay
EBIT (2017) = 62511+12090=74601
EBIT (2016) = 61546+9378 = 70924
(+) IF:
Năm 2017 = 139931 + 688 + 706 + 12090 + 10044 + 2087 + 633 + 1622 + 1100 +
15300 + 1250984 = 1435435
Năm 2016 = 122567 + 3854 + 9378 + 6581 + 6850 + 629 + 3828 + 909 + 800 +
120000 + 1144603 = 1419999
Đánh giá khái quát: nhìn chung quy mô kinh doanh của công ty rất lớn và có xu
hướng mở rộng về tất cả các chỉ tiêu tuy nhiên dòng tiền của công ty lại có dấu hiệu
suy giảm
Đánh giá chi tiết
Tổng TS của công ty đầu năm 2017 là 1274408trđ, cuối năm 2017 là 1364529 trđ, như
vậy tổng TS của công ty năm 2017 đã tăng lên 90.121 trđ với tỷ lệ 1 là 7,07%. Điều
này cho thấy đây là một công ty có quy mô rất lớn trong nền kinh tế tuy nhiên tốc độ
mở rộng vốn còn khá chậm do trong năm 2017, tình hình thị trường dệt may tiếp tục
gặp nhiều khó khăn như việc Anh rời EU, tổng thống mới đắc cử của Mỹ không ủng
hộ TPP hay như sự cạnh tranh từ các quốc gia xuất khẩu dệt may trên thế giới như
Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan… Những sự khó khăn và thách thức đối với các doanh

nghiệp dệt may nói chung và công ty May 10 nói riêng đã buộc họ phải có những cố
gắng vượt bậc đẻ vượt ra khỏi tình trạng khó khăn và tiếp tục tăng trưởng trong
VCSH của công ty cuối năm 2017 là 369.133trđ, so với đầu năm 2017 VCSH đã phát
triển lên 142.539trđ với tốc độ phát triển là 62,78%. So sánh với tốc độ tăng của TS ta
thấy tốc độ tăng của TS (7,07%) nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ phát triển của VCSH
(62.78%). Cho thấy trong năm 2017, công ty May 10 chủ yếu tài trợ bằng nguồn vốn
CSH từ đó làm cho mức độ tự chủ về tài chính của công ty phát triển lên nhưng mức
độ sử dụng đòn bấy TC của công ty lại giảm đi
Luân chuyển thuần của công ty năm 2017 là 3046.263trđ, so với năm 2016 thì tổng
CCT đã phát triển lên 102.384trđ so với tỷ lệ phát triển là 3,84%. LCT của công ty lớn
tuy nhiên trong tình trạng khó khăn chung của cả ngành dệt may thì tốc độ phát triển
của LCT còn khá hạn chế. Bên cạnh đó thì chỉ tiêu này phát triển lên chủ yếu từ hoạt
13


động bán hàng và ccdv, đây là hoạt động chính của công ty nên việc LCT phát triển lên
như vậy được coi là tăng trưởng bền vững. Từ đó cho thấy được những nỗ lực của
công ty trong việc duy trì và tiếp tục mở rộng qui mô tt, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh.
LNKTTT và lãi vay: tốc độ phát triển của EBIT lớn hơn tốc độ phát triển của LCT, từ
đó cho thấy các chi phí liên quan trực tiếp đến QTSXKD trong năm 2017 tuy có phát
triển lên nhưng với tốc độ nhỏ. Điều này cho thấy công tác quản trị chi phí của công ty
khá là hiệu quả và cần duy trì cải thiện hơn trong những kì tiếp theo
LNST của công ty năm 2016 và 2017 lần lượt là 51948trđ và 52490trđ, so với năm
2016 thì LNST năm 2017 đã tăng lên 542trđ với tỷ lệ 1,04%. Tốc độ tăng của LNST là
khá khiêm tốn so với tốc độ tăng của LCT và EBIT điều này là do chi phí lãi vay và
chi phí thuế TNDN tăng lên. Công ty cần quản trị 2 chi phí này hiệu quả hơn để phát
triển được LNST nhiều hơn trong năm tiếp theo.
Dòng tiền thu về trong kì của công ty năm 2016 là 1419.999trđ, năm 2017 là
1435.439trđ, như vậy so với năm 2016 thì dòng tiền thu về trong kỳ năm 2017 tăng lên

1943.6trđ với tỷ lệ tăng là 1,09%.
Lưu chuyển tiền thuần của công ty năm 2017 là – 76565trđ, giảm đi 228837trđ so với
năm 2016 với tỷ lệ giảm 150.28trđ. Như vậy, năm 2016, lưu chuyển tiền thuần của
công ty dương nhưng đến năm 2017, chỉ tiêu này lại âm, điều đó đã giảm lượng tiền
dự trữ của công ty, đe dọa đến mức độ an toàn ngân quỹ cũng như khả năng thanh
toán. Cụ thể lưu chuyển tiền thuần của công ty giảm chủ yếu xuất phát từ hoạt động
kinh doanh (giảm 138767trđ) và hoạt động tài chính (giảm 109501trđ). Tuy nhiên công
ty cần đánh giá thực trạng dòng tiền gắn với định mức dự trữ tiền để giá trị hiệu quả.
Như vậy, quy mô vốn và quy mô của công ty đều được mở rộng về cả TS và LN đồng
thời công tác quản trị chi phí của công ty cũng đang được hoàn thiện và có hiệu quả
góp phần vào làm tăng LN. Công ty cần đưa ra những biện pháp đề giúp vượt qua khó
khan của thị trường để từ đó tiếp tục phát triển doanh thu, nâng cao năng lực, chiếm
lĩnh thị trường, đồng thời duy trì và làm việc tốt hơn những công tác quản trị các chi
phí để mang lại hiệu quả tốt nhất như: tiếp tục xem xét sắp xếp lại, đánh giá đội ngũ
quản lí, tập trung công tác đào tạo, thực hiện xây dựng kế hoạch công việc, rà soát và
cải tiến quy trình nghiệp vụ các phòng để nâng cao hiệu quả công việc, tăng cương
công tác kiểm tra , giám sát các hoạt động của các đơn vị , quyết liệt tiến hành các biện
pháp giảm chi phí, tiết kiệm, … Bên cạnh đó, công ty cần xây dựng định mức dự trữ
tiền theo từng giai đoạn gắn với lộ trình phát triển để quản trị dòng tiền một cách hiệu
quả.
b) Phân tích cấu trúc tài chính của công ty

Căn cứ vào số liệu đã cho, ta tính toán và lập được bảng phân tích sau:
Chỉ tiêu
1.Tổng tài sản
2.Tài sản dài hạn (TSDH)
3.Vốn chủ sở hữu (VCSH)

31/12/2017
1364529

360894
369133
14

31/12/2016
1274408
377609
226774

Chênh lệch
90121
-16715
142359

Tỷ lệ (%)
7,07
-4,43
62,78


4.Nguồn vốn dài hạn= nợ dài
hạn + vốn chủ sở hữu
I.Hệ
số
tự
tài
trợ
(Ht=VCSH/tổng tài sản)
II.Hệ số tài trợ thường xuyên
(Htx=nguồn

vốn
dài
hạn/TSDH)
Chỉ tiêu
1.Tổng chi phí= Tổng luân
chuyển thuần – Lợi nhuận sau
thuế
2.Tổng luân chuyển thuần=
doanh thu thuần + doanh thu
tài chính + thu nhập khác
3.Dòng tiền thu về (Tv)
4.Dòng tiền chi ra (Tr)
III.Hệ số chi phí (Hcp= Tổng
chi phí/luân chuyển thuần)
IV.Hệ số tạo tiền (Htt= Tv/Tr)

559440

440773

118667

26,92

0,2705

0,1779

0,0926


52,05

1,5502

1,1673

0,3829

32,8

Năm 2017
2993773

Năm 2016
2891931

Chênh lệch Tỷ lệ (%)
101842
3,52

3046263

2943879

102384

3,48

1435435
1574549

0,9828

1419999
1329282
0,9824

15436
245267
0,0004

1,09
18,45
0,04

0,9116

1,0682

-0,1566

-14,66

Phân tích khái quát: nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính của
công ty cơ bản đều đã được duy trì khá an toàn. Tuy nhiên, hệ số chi phí thì có sự tăng
lên nhẹ và hệ số tạo tiền thì có xu hướng giảm đi.
Phân tích chi tiết:
Hệ số tự tài trợ (Ht) của công ty đầu năm và cuối năm 2017 lần lượt là 0,1779
lần và 0,2705 lần. Điều này có nghĩa là tại 31/12/2016, bình quân 1 đồng vốn
kinh doanh của công ty chỉ được tài trợ bởi 0,1779 đồng VCSH; còn tại
31/12/2017, bình quân 1 đồng vốn kinh doanh của công ty đã được tài trợ bởi

0,2705 đồng VCSH. Chỉ tiêu này tăng lên 0,0926 lần hay 52,05% so với đầu
năm 2017. Nguyên nhân là do từ đầu năm đến cuối năm VCSH của công ty
tăng 62,78% lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tài sản là 7,07%. Điều này
có thể xuất phát từ sự thay đổi trong chính sách huy động vốn của công ty, kết
quả hoạt động kinh doanh hay sự biến động của thị trường vốn cũng như lãi
suất và điều kiện vay vốn trên thị trường. Ht ở cả hai thời điểm đều nhỏ hơn 0,5
cho thấy công ty bị lệ thuộc về mặt tài chính và chính sách huy động vốn của
công ty thiên về ưu tiên sử dụng nợ vay. Vì vậy, công ty cần đề phòng rủi ro về
mặt tài chính và thanh toán.
• Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx) của công ty đầu năm là 1,1673 lần, cuối năm
là 1,5502 lần. Điều này có nghĩa là ở thời điểm đầu năm bình quân 1 đồng
TSDH của công ty chỉ được tài trợ bởi 1,1673 đồng nguồn vốn dài hạn, nhưng
đến cuối năm thì bình quân 1 đồng TSDH của công ty đã được tài trợ bởi
1,5502 đồng nguồn vốn dài hạn. Chỉ tiêu này tăng lên 0,3829 lần so với đầu
năm với tỷ lệ tăng là 32,8%. Nguyên nhân là do nguồn vốn dài hạn thì tăng lên
26,92% trong khi TSDH lại giảm đi 4,43%. Htx ở cả 2 thời điểm đều lớn hơn 1,
điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn của công ty dư thừa để tài trợ cho TSDH


15


và 1 phần nguồn vốn dài hạn được tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Như vậy chính
sách tài trợ của công ty đã đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính.
• Hệ số chi phí (Hcp) của công ty năm 2016 và 2017 lần lượt là 0,9824 lần và
0,9828 lần. Điều này có nghĩa là trong năm 2016 thì bình quân 1 đồng luân
chuyển thuần, công ty chỉ phải bỏ ra 0,9824 đồng chi phí các loại; còn trong
năm 2017 thì bình quân 1 đồng luân chuyển thuần, công ty phải bỏ ra 0,9828
đồng chi phí các loại. Như vậy ở cả hai năm hệ số chi phí đều nhỏ hơn 1 cho
thấy công ty sản xuất kinh doanh có đem lại lợi nhuận. Tuy nhiên, so với năm

2016 thì hệ số chi phí tăng nhẹ 0,0004 lần hay 0,04%. Nguyên nhân là do trong
năm 2017, tốc độ tăng của chi phí cao hơn so với tốc độ tăng của luân chuyển
thuần. Điều này có thể xuất phát từ việc mở rộng quy mô kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, công ty cần quản trị chi phí tốt hơn nữa để làm giảm hệ số chi phí
tạo điều kiện tăng lợi nhuận trong những năm tiếp theo.
• Hệ số tạo tiền (Htt) của công ty năm 2016 và năm 2017 lần lượt là 1,0682 lần
và 0,9116 lần. Như vây, hệ số tạo tiền của công ty năm 2017 đã giảm 0,1566 lần
so với năm 2016. Htt của công ty năm 2016 lớn hơn 1 cho thấy dòng tiền thu về
lớn hơn dòng tiền chi ra nhưng đến năm 2017 thì Htt lại nhỏ hơn 1 (dòng tiền
thu về nhỏ hơn dòng tiền chi ra). Công tác quản trị dòng tiền của công ty chưa
hiệu quả.
Kết luận: Nhìn chung cấu trúc tài chính của công ty được đánh giá là khá ổn
định. Tuy nhiên, công ty cần xem xét lại nguồn tài trợ khi quá thiên về nợ vay sẽ làm
tăng áp lực trả nợ và rủi ro trong thanh toán. Đồng thời, công tác quản trị chi phí và
dòng tiền cũng cần hoàn thiện hơn để giúp công ty tăng lợi nhuận trong những năm
tiếp theo.
c)

Phân tích khả năng sinh lời của công ty
Căn cứ vào số liệu đã cho, ta tính toán và lập được bản phân tích như sau
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2016

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)


Lợi nhuận trước lãi
vay và thuế =
LNTT+ chi phí lãi
vay

74.601

70.924

3677

5,18

2

Lợi nhuận sau thuế

52.490

51.948

542

1,04

3

Luân chuyển thuần


3.046.263

2.943.931

102.384

3,48

1.319.468,5

1.152.924,
5

166.544

14,45

297.953,5

219.564,5

78.389

35,7

0,0172

0,0176

-0,0004


-2,27

1

Vốn kinh doanh bình
quân= (tài sản đầu kỳ
+ tài sản cuối kỳ)/2
5 Vốn chủ sở hữu bình
quân
I ROS=2/3
4

16


0,0565

0,0615

-0,005

-8,13

III ROA=2/4

0,0398

0,0451


-0,0053

-11,75

IV ROE=2/5

0,1762

0,2366

-0,0604

-25,53

II

-

-

BEP=1/4

Phân tích khái quát: Nhìn chung tát cả các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
của công ty đều có xu hướng giản =>> điều đó sẽ không làm yên lòng các nhà
đầu tư vào công ty.
Phân tích chi tiết:
o ROS của công ty năm 2016 và năm 2017 lần lượt là 0,0176 lần và
0,0072 lần. Điều này có nghĩa là trong năm 2016 thì trong 1đ LCԎ của
công ti có được 0,0176đ làn LNSԎ còn trong năm 2017 thì 1đ LCԎ của
công ty chỉ có được 0,0172đ là LNSԎ. Như vậy ROS trong năm 2017 đã

giảm 0,0004 lần so cới năm 2016, với tỉ lệ giảm là 2,27%. Nguyên nhân
là do trong năm 2017, LNSԎ tăng với tốc độ (1,04%) chậm hơn so với
tốc độ của LCԎ (3,48%). Điều này do nhiều nguyên nhân như công tác
quản trị chi phí chưa thực sự hiệu quả (1 số chi phí vẫn còn tăng như chi
phí thuế ԎNDN, chí phí lãi vay, …), việc mở trộng quy mô kinh doanh
nhưng chưa đem lại kết quả rõ rệt.
o BEP của công ty năm 2016, 2017 lần lượt là 0,0615 lần và 0,0565 lần.
Điều này có nghĩa là bình quân 1đ VKD của công ty tham gia vào quá
trình sàn xuất kinh doanh tạo ra được 0,0615đ Eβπ trong năm 2017. Hệ
số này đã giảm đi 0,005 lần so với năm 2016 hay 8,13%. Nguyên nhân là
do năm 2017, mặc dù Eβπ của công ty tăng 5,18% nhưng VKD tăng với
tốc độ nhanh hơn là 14,45%
o ROA và ROE của công ty năm 2017 lần lượt là 0,0398 lần và 0,1762
lần. Chỉ tiêu ROA cho biết, trong năm 2017, bình quân 1đ VKD của
công ty tạo ra tương ứng được 0,0398đ LNSԎ. ROE cho biết, trong năm
2017, bình quân 1đ VCSH tạo ra được 0,1762đ LNSԎ. ROA năm 2017
giảm 0,0053 lần so với năm 2016 là do tốc độ tăng LNSԎ < tốc độ tăng
của VKD.

=>> Hiệu quả sử dụng tài sản chưa xứng với tiềm năm sinh lời của các tài sản mà công
ty đang năm giữ. ROE cũng giảm 0,0604 lần so với năm 2016.
=>> Công ty cần đưa ra 1 số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản và
quản trị tốt hơn các loại chi phí có lien quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh
doanh như chi phí lãi vay, chi bí BH,… để tăng khả năng sinh lời của những năm tiếp
theo

2. Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty
a) Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty
17



Chỉ tiêu Năm 2017
Số tiền
Tỉ
trọng
A, Nợ 995.396
72,95
phải trả
I.nợ
805.089
80,88
ngắn
hạn

Năm 2016
Số tiền
Tỉ
trọng
1.047.634 82,21

Chênh lệch
Số tiền Tỉ lệ
-52238

-4,99

Tỉ
trọng
-9,26


833.634

79,57

-28545

-3,42

1,31

1, phải
trả
người
bán
ngắn
hạn
2, người
mua trả
tiền
trước
ngắn
hạn
3, thuê
và các
khoản
phải nộp
nhà
nước
4, phải
trả

người
lao động
5,
chi
phí phải
trả ngắn
hạn
6, phải
trả ngắn
hạn
khác
7, vay
ngắn
hạn
8, quỹ
khen
thưởng
phúc lợi
II. Nợ

250.990

31,18

203.345

24,39

47645


23,43

6,79

36.161

4,49

30.141

3,62

6020

19,97

0,87

3.839

0,48

6.560

0,79

-2721

-41,48


-0,31

149.706

18,59

191.175

22,93

-41469

-21,69

-4,34

0

0

32

0,004

-32

-100

-0,04


2.516

0,31

127.474

15,29

-124958

-98,03

-14,98

358.848

44,57

263.614

31,62

95234

36,13

12,95

3.025


0,38

11.288

1,35

-8263

-73,2

-0,97

190.306

19,12

213.999

20,43

-23693

-11,07

-1,31

18


dài hạn

1, phải
trả
người
bán dài
hạn
2, người
mua trả
tiền
trước
dài hạn
3, phải
trả dài
hạn
khác
4, vay
dài hạn
5, quỹ
phát
triển
khoa
học và
công
nghệ
B, Vốn
chủ sở
hữu
1, vốn
cổ phần
2, thặng
dư vốn

cổ phần
3, quỹ
đầu tư
phát
triển
4,
lợi
nhuận
sau thuế
chưa
phân
phối
5,
lợi
ích cổ
đông
không
kiểm

208

0,11

537

0,25

-329

-61,27


-0,14

46.829

24,61

73.927

34,55

-27098

-36,66

-9,94

12.142

6,38

11.475

5,36

667

5,81

1,02


120.445

63,29

115.939

54,18

4506

3,89

9,11

10.680

5,61

12.119

5,66

-1439

-11,87

-0,05

369.132


27,05

226,773

17,79

142359

62,78

9,26

189.000

51,2

100.000

44,1

89.000

89

7,1

46.268

12,53


170

0,07

46.098

27116,47

12,46

76.276

20,66

70.120

30,92

6156

8,78

-10,26

56.885

15,41

55.780


24,6

1105

1,98

-9,19

702

0,19

702

0,31

0

0

-0,12

19


soát
Tổng
nguồn
vốn


1.364.529 100

1.274.408 100

90121

7,07

0

Phân tích khái quát
Tổng nguồn vốn cuối năm của công ty là 1364529 trđ, tăng 90121 trđ (7,07%) so
với đầu năm, chứng tỏ quy mô nguồn vốn huy động của công ty cuối năm so với đầu
năm đã tăng lên, đây là cơ sở tài trợ mở rộng quy mô kinh doanh.
Trong tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nợ phải trả cuối năm so với đầu năm giảm
9,26%, bên cạnh đó tỷ trọng vcsh tăng 9,26%. Như vậy chính sách huy động vốn của
công ty cuối năm so với đầu năm có xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
bên trong, giảm tỷ trọng huy động vốn từ bên ngoài. Chính sách tài chính của công ty
làm tăng khả năng tự chủ về tài chính cho nên làm giảm rủi ro về tài chính.
Phân tích chi tiết
Nợ phải trả: nợ phải trả cuối năm là 995396 giảm so với đầu năm số tiền là
52238 trđ với tỷ lệ 4,99% là do nợ dài hạn cuối năm giảm 23693 trđ và nợ ngắn hạn
giảm 28545 trđ. Trong tổng nợ phải trả thì tỷ trọng nợ cuối năm so với đầu năm giảm
1,31% bên cạnh đó tỷ trọng nợ ngắn hạn cuối năm so với đầu năm giảm tăng 1,31%
như vậy cơ cấu nợ thiên về huy động nợ dài hạn.
Nợ dài hạn cuối năm là 190306 giảm so với đầu năm là 23693 trđ, chủ yếu là do
các khoản phải trả người bán dài hạn, người mua trả tiền trước dài hạn và quỹ phát
triển khoa học và công nghệ giảm. Việc giảm nợ dài hạn giúp giảm thiểu chi phí sử
dụng vốn của công ty đồng thời cũng giảm áp lực thanh toán nợ trong dài hạn.

Nợ ngắn hạn cuối năm là 805089 giảm so với đầu năm số tiền là 28545 trđ với
tỷ lệ giảm 3,42%. Việc giảm nợ ngắn hạn giảm chủ yếu là do các khoản chi phí ngắn
hạn giảm như thuế, phải trả người lao động và các chi phí ngắn hạn khác.
Cụ thể: các khoản thuế và các khoản phải nộp nhà nước cuối năm là 3839 giảm
sô với đầu năm 2721 trđ với tỷ lệ 41,48%, giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng về thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước.
Phải trả người lao động cuối năm là 149706 giảm so với đầu năm là 41469 trd
với tỷ lệ 21, 69%.
Quỹ khen thưởng phúc lợi cuối năm là 3025 trd giảm so với đầu năm 8263 trd
với tỷ lệ 73,2%
Các khoản phải trả ngắn hạn khác cuối năm là 2516 trd giảm 124958 trd với tỷ
lệ 98,03%
Tuy nhiên khoản phải trả người bán ngắn hạn cuối năm là 250990 tăng so với đầu
năm số tiền là 47645 trđ với tỉ lệ 23,43% giúp doanh nghiệp có thể chiếm dụng được
nguồn vốn với chi phí thấp.
20


Vốn chủ sở hữu cuối năm là 369132 trđ tăng so với đầu năm số tiền là 142359 trđ
với tỉ lệ 62,78%
Vốn chủ tăng lên chủ yếu là do vốn cổ phần tăng 89000(tỉ lệ tăng 89%) và thặng
dư vốn cổ phần tăng 46098 trđ. Điều này cho thấy tiềm năng huy động từ thị trường
chứng khoán vẫn khá rộng mở cho công ty.
b) Phân tích tình hình tài sản

Đơn vị tính: Triệu đồng (trđ)

31/12/2017
Chỉ tiêu
A.Tài

sản ngắn
hạn
I.Tiền

các
khoản
tương
đương tiền
1.Tiền
2.Các
khoản
tương
đương tiền
II.Đầu
tư tài chính
ngắn hạn
1.Đầu
tư nắm giữ
đến ngày
đáo hạn
III.Các
khoản phải
thu ngắn
hạn
1.Phải
thu ngắn
hạn
của
khách hàng
2.Trả


Số
tiền(trđ)

Tỷ
trọng (%)

31/12/2016

So sánh

Tỷ
trọng (%)

Số
(trđ)

1003635 73,55

896799

70,37

106836

11,91

3,18

149160


14,86

225763

25,17

-76603

-33,93

-10,31

92560

62,05

56600

37,95

224863

99,6

tiền

-132303

Tỷ lệ

(%)

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền(trđ)

-58,84 -37,55

900

0,4

55700

6188,89

37,55

1100

0,12

-1100

-100

-0,12


1100

100

-1100

-100

-100

381793

38,04

315517

35,18

66276

21,01

2,86

335522

87,88

300189


95,14

35333

11,77

-7,26

28445

7,45

9587

3,04

18858

196,7

4,41

21


trước cho
người bán
ngắn hạn
3.Phải

thu ngắn
hạn khác
4.Dự
phòng phải
thu ngắn
hạn
khó
đòi
IV.Hàn
g tồn kho
1.Hàng
tồn kho
2.Dự
phòng
giảm giá
hàng tồn
kho
V.Tài
sản ngắn
hạn khác
1.Chi
phí
trả
trước ngắn
hạn
2.Thuế
GTGT
được khấu
trừ
3.Thuế


các
khoản phải
thu
của
Nhà nước
B.Tài
sản dài hạn
I.Các
khoản phải
thu dài hạn
1.Phải
thu dài hạn
của khách
hàng
2.Phải
thu về cho

19928

5,22

7223

2,29

12705

175,9


2,93

-2102

-0,55

-1482

-0,47

-620

41,84

-0,08

452739

45,11

302449

33,73

150290

49,69

11,38


456371

100,8

305813

101,11

150558

49,23

-0,31

-3633

-0,8

-3365

-1,11

-268

7,96

0,31

19944


1,99

51970

5,8

-32026

-61,62

-3,81

1875

9,4

4541

8,74

-2666

-58,71

0,66

47429

91,26


-29813

-62,86

-2,93

17616

454
3608

8,33

2,27

454

2,27

26,45

377609

29,63

-16715

-4,43

-3,18


10,23

52595

13,93

-15680

-29,81

-3,7

2067

5,6

2905

5,52

-838

-28,85

0,08

9703

26,28


9703

18,45

0

0

7,83

94
3691
5

22


vay
dài
hạn
3.Phải
thu dài hạn
khác
II.Tài
sản cố định
1.Tài
sản cố định
hữu hình
Nguyên

giá
-Giá trị
hao mòn
lũy kế
2.Tài
sản cố định
thuê
tài
chính
Nguyên
giá
-Giá trị
hao mòn
lũy kế
3.Tài
sản cố định
vô hình
Nguyên
giá
-Giá trị
hao mòn
lũy kế
IV.Tài
sản
dở
dang dài
hạn
1.Chi
phí
xây

dựng

bản
dở
dang
VI.Tài
sản dài hạn
khác

2514
4
2893
80
286980

68,12

39987

76,03

-14843

-37,12

-7,91

80,18

290659


76,97

-1279

-0,44

3,21

99,17

288922

99,4

-1942

-0,67

-0,23

1076528 375,12

953202

329,92

123326

12,94


45,2

-789548

275,12

-66428

-229,92

-125268

18,86

-45,2

273

0,09

273

0,09

281

102,93

281


102,93

-8

-2,93

-8

-2,93

2127

0,74

1737

0,6

390

22,45

0,14

6787

319,09

5320


306,28

1467

27,58

12,81

-4660

-219,09

-3583

-206,28

-1077

30,06

-12,81

6388

1,77

632

0,18


5756

910,76

1,59

6388

100

632

100

5756

910,76

0

28211

7,82

33723

8,92

-5512


-16,34

23

-1,1


1.Chi
phí
trả
28211
100
trước dài
hạn
Tổng
cộng
tài 1364529 100
sản

33723

100

-5512

-16,34

0


1274408

100

90121

7,07

0

Phân tích đánh giá:
Phân tích khái quát
Tại công ty May 10 năm 2017, tổng tài sản tại thời điểm cuối năm là 1364529
triệu đồng, tổng tài sản tại thời điểm đầu năm là 1274408 triệu đồng. Như vậy, tổng tài
sản cuối năm đã tăng so với đầu năm là 90121 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,07%. Tổng
tài sản tăng lên chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng lên 106836 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 11,91%.
Trong tổng tài sản thì tỷ trọng tài sản ngắn hạn cuối năm so với đầu năm tăng
3,18% (đầu năm chiếm 70,37%; cuối năm chiếm 73,55%), bên cạnh đó tỷ trọng tài sản
dài hạn cuối năm so với đầu năm giảm 3,18% (đầu năm chiếm 29,63%; cuối năm
chiếm 26,45%). Như vậy chính sách đầu tư của công ty cuối năm so với đầu năm là
thiên về tăng tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn, giảm tỷ trọng đầu tư vào tài sản dài
hạn. Điều này chứng tỏ quy mô tài sản đang được đầu tư mở rộng, đây là cơ sở để mở
rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
Phân tích chi tiết
 Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn cuối năm là 1003635 triệu đồng, tài sản ngắn

hạn đầu năm là 896799 triệu đồng. Như vậy tài sản ngắn hạn cuối năm đã tăng so
với đầu năm là 106836 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 11,91%. Việc tăng tài sản ngắn
hạn nói trên chủ yếu là do:



Hàng tồn kho cuối năm là 452739 triệu đồng, đầu năm là 302449 triệu đồng.
Như vậy hàng tồn kho cuối năm đã tăng so với đầu năm là 150290 triệu
24


đồng với tỷ lệ tăng là 49,69%. Theo tài liệu chi tiết, trong khoản mục hàng
tồn kho có: hàng tồn kho cuối năm là 456371 triệu đồng đã tăng so với đầu
năm là 150558 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 49,23%; ngoài ra có dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm là 3633 triệu đồng đã tăng so với đầu năm
là 268 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 7,96%. Trong tài sản ngắn hạn thì tỷ trọng
hàng tồn kho cuối năm chiếm 45,11% tăng so với đầu năm là 11,38%. Hàng
tồn kho tăng lên có thể do: một là, công ty chủ động dự trữ nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất và nhu cầu của thị trường về sản phẩm của công ty;
hai là, thành phẩm đang chờ tiêu thụ trong kho tăng do khả năng tiêu thụ sản
phẩm ở thị trường giảm, công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty tại thị
trường cần xem xét lại.


Các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm là 381793 triệu đồng, tăng so với
đầu năm là 66276 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 21,01%. Trong tài sản ngắn
hạn tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm là 38,04% tăng so với
đầu năm là 2,86%. Theo tài liệu chi tiết ta thấy:

Phải thu ngắn hạn của khách hàng cuối năm là 335522 triệu đồng, tăng so với
đầu năm là 35333 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 11,77% nhưng tỷ trọng phải thu của
khách hàng cuối năm so với đầu năm lại giảm 7,26%. Như vậy vốn chiếm dụng điều
chỉnh theo xu hướng khá hợp lý, tăng cường chính sách tín dụng thương mại nhằm
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, điều này phù hợp trong bối cảnh áp lực cạnh tranh tăng

lên. Vấn đề thu hồi nợ đến hạn cũng cần được xem xét tránh rủi ro mất vốn trong khâu
này.
Trả trước cho người bán ngắn hạn cuối năm là 28445 triệu đồng, tăng so với đầu
năm là 18858 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 196,7% đồng thời tỷ trọng trả trước cho
người bán ngắn hạn cuối năm so với đầu năm cũng tăng 4,41%.
Phải thu ngắn hạn khác cuối năm là 19928 triệu đồng, tăng so với đầu năm là
12705 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 175,9% đồng thời tỷ trọng phải thu ngắn hạn khác
cuối năm so với đầu năm cũng tăng 2,93%.

25


×