Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Ôn tập quản lý nhà nước về đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.58 KB, 8 trang )

Câu 1 : KN đô thị , đặc điểm đô thị và nông thôn; vai trò của đô thị trong phát triển KT-XH.
- Đô thị là thành tựu của văn minh nhân loại, phản ánh các đặc trưng về VH, lịch sử kinh tế chính trị và tiến
bộ XH của từng giai đoạn PT XH. Trong tương lai, hình thức tổ chức không gian KTXH ĐT, hoặc theo kiểu
ĐT sẽ trở thành chủ yếu.
a. Khái niệm về đô thị
Trong tiếng Việt, có nhiều từ để chỉ khái niệm ĐT: đô thị, kinh đô, TP, thị trấn, thị xã ... Phân tích
trên khía cạnh ngôn ngữ có thể thấy nguồn gốc của ĐT bắt nguồn từ 3 yếu tố: “thành”, “đô” và “thị”.
- “Thành” có hàm nghĩa chức năng quân sự. Các thành lũy ra đời rất sớm để bảo vệ chế độ thị tộc,
phong kiến, bộ máy cai trị: các thành quách, lâu đài ở Châu Âu; Bắc Kinh, Trường An (Trung Quốc); thành
Cổ Loa, cố đô Hoa Lư, thành Nhà Hồ, cố đô Huế (Việt Nam) ...
- “Đô” có hàm nghĩa chức năng HC - CT, là trung tâm hành chính cai trị của một vùng hoặc quốc
gia.
- “Thị” có hàm nghĩa về kinh tế, là chợ, nơi giao lưu trao đổi hàng hóa.
Có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị theo các góc độ tiếp cận (của các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, kiến trúc môi trường...). Khái niệm chung nhất cho rằng:
Đô thị là các điểm dân cư tập trung với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, họ sống
và làm việc theo phong cách sống văn minh, hiện đại hơn, khoa học và có hiệu quả kinh tế, văn hóa cao.
Đó là phong cách, lối sống thành thị, lối sống công nghiệp
- Một số sự khác biệt cơ bản giữa ĐT và nông thôn:
+ Phương thức SX
+ Thu nhập quốc dân/đầu người (GDP/người/năm)
+ Tổ chức không gian KT - XH
+ Cơ sở hạ tầng KT và XH
+ Môi trường sinh thái (đòi hỏi sự hài hòa giữa MT tự nhiên và MT nhân tạo)
+ Khác về VH, cách ứng xử
Do có sự khác nhau về phát triển kinh tế - xã hội, về phát triển của hệ thống đô thị và cơ cấu hành
chính mà mỗi nước có những quy định riêng về điểm dân cư đô thị và do các tiêu chí, tiêu chuẩn quy định
của các nước cũng khác nhau
Ở Việt Nam, theo Nghị định 72/2001/NĐ-CP, quy định đô thị nước ta là các điểm dân cư có điều
kiện sau:
- Phải là các thành phố, thị xã, thị trấn, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định


thành lập

1


- Về mức độ phát triển phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
+ Là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự PT KT - XH của cả nước hoặc một vùng
lãnh thổ nhất định
Cần lưu ý rằng, việc xác định ĐT là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành là căn cứ vào vai trò, vị
trí của ĐT đó trong một vùng lãnh thổ nhất định. Một ĐT là trung tâm tổng hợp của một vùng nhỏ có thể
cũng là trung tâm chuyên ngành của một vùng lãnh thổ lớn hơn.
+ Quy mô dân số tối thiểu của nội thành, nội thị là 4.000 người
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành,nội thị từ 65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội
thị và à nơi có sản xuất công nghiệp và dịch vụ, thương mại phát triển
Đây là tiêu chí phân biệt giữa ĐT và nông thôn về cơ cấu lao động, nhằm đáp ứng được các chức
năng sản xuất phi nông nghiệp của ĐT, phản ánh lối sống CN, văn minh, văn hóa, khác hẳn nông thôn
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy
chuẩn quy định đối với từng loại ĐT
Tiêu chí này phản ánh trình độ PT, tiện nghi sinh hoạt của ĐT phải cao hơn nông thôn và được xác
định thông qua các chỉ tiêu như: cấp nước lít/người, cấp điện sinh hoạt kw/người, mật độ đường phố
km/km2, đặc điểm giao thông ...
Cơ sở hạ tầng ĐT gồm:
++ Hạ tầng kỹ thuật: giao thông, thông tin - liên lạc, cấp năng lượng, cấp thoát nước, xử lý chất
thải và vệ sinh môi trường,
++ Hạ tầng XH: trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT - XH; nhà ở; y tế; văn hóa;
giáo dục - đào tạo; nghiên cứu khoa học; thể dục thể thao; nghỉ dưỡng; công viên - cây xanh ...
+ Có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng đô thị,
tối thiểu là 2000 người/km2 trở lên
Tiêu chí này phản ánh mức tập trung dân cư của ĐT cao hơn ở NT, được xác định trên cơ sở dân
số và diện tích xây dựng trong giới hạn nội thị. Ngoài ra nó còn phản ánh mật độ và tầng cao xây dựng ở

ĐT cao hơn so với NT.
b. Vai trò của đô thị trong phát triển kinh tế - xã hội
- Đô thị có vai trò ổn định chính trị:
Ngoài chức năng là trung tâm KT hầu hết các ĐT (Nhất là ở các nước á Đông và Việt Nam nói
riêng) đều có chức năng HC - CT, là trung tâm của bộ máy cai trị và tôn giáo. Do vậy ĐT luôn có vai trò
quan trọng trong việc ổn định CT.
- Đô thị có vai trò to lớn trong phát triển KTQD:

2


+ Đô thị đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong SX và tích tụ của cải vật chất, tạo ra phần lớn GDP
cho nền KT. Tăng trưởng KT ở khu vực ĐT quyết định đến sự tăng trưởng KT chung của cả nước.
+ Tạo ra nhiều việc làm, năng suất hiệu quả lao động cao.
+ Đô thị có vai trò quan trọng trong thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nền KT: thúc đẩy chuyển dịch
CCKT, là môi trường thu hút đầu tư chủ yếu.
Câu 2 :Quá trình Đô thị hóa ở Việt Nam
2.1. Thời kỳ phong kiến
Các đô thị VN thời kỳ này chủ yếu là các sở, lỵ, trung tâm hành chính của Vua chúa, quan lại, một
số có thêm phần thương mại, dịch vụ, hình thành ở những vị trí thuận lợi cho giao lưu buôn bán và bố
phòng
Về căn bản, các đô thị phong kiến hình thành và phát triển không trên cơ sở sản xuất. Trong khuân
khổ của nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp, các đô thị không có được vai trò và địa vị kinh tế đối với
nông thôn và xã hội, nên các đô thị kém phát triển, quy mô nhỏ bé, cơ cấu què quặt, đa số chỉ là phố huyện,
phố phủ...lỵ, sở, thành quách phát triển trong khi phần thị lại bị hạn chế
2.2. Thời kỳ thuộc địa và kháng chiến chống Pháp 1858-1954
Các đô thị VN thời kỳ này chủ yếu cũng vẫn là các trung tâm hành chính của bộ máy chính quyền
thực dân phong kiến, có phát triển thêm phần thương mại, dịch vụ phục vụ chủ yếu cho thực dân phong
kiến thống trị
2.3. Thời kỳ 1955 - 1975:

Đây là giai đoạn đất nước bị chia cắt làm hai miền với hai chế dộ chính trị khác nhau, quá trình
ĐTH ở 2 miền cũng theo 2 xu hướng khác nhau:
- Ở miền Bắc, do đẩy mạnh CNH nên nhiều đô thị và các trung tâm công nghiệp mới được hình,
các ĐT cũ được mở rộng như: Việt Trì, Thái Nguyên, Xuân Hòa, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hải Phòng, Hà Nội,
Vinh ... Những năm 1965 - 1975, do bị tàn phá bởi chiến tranh leo thang của Mỹ, và phải tập trung sức
người sức của cho giải phóng miền Nam, nên ĐTH ở miền Bắc bị chững lại và gặp nhiều khó khăn.
- Ở miền Nam, “ĐTH giả tạo”, dân cư tập trung vào các ĐT do chính sách bình định, khủng bố,
lập ấp chiến lược của chính quyền. Năm 1970, dân số ĐT chiếm tới 26%, cao hơn nhiều so với miền Bắc.
Hệ thống ĐT chủ yếu phục vụ cho bộ máy chiến tranh, là nơi tiêu thụ, giải trí của quan chức chính quyền
và quân đội nước ngoài
2.4. Thời kỳ 1975 đến nay
Đô thị hóa đã có tốc độ phát triển nhanh hơn trước. Nhiều đô thị mới hình thành, đô thị cũ được
mở rộng, bộ mặt đô thị đã phần nào khang trang, đẹp đẽ, văn minh hơn, chất lượng đô thị cũng được nâng
cao...
Nhận xét chung về Đô thị hóa ở Việt Nam.
1. So với thế giới và với nhiều nước trong khu vực, hệ thống ĐT ở Việt Nam phát triển muộn và
tốc độ chậm hơn.
Nguyên nhân:

3


- Chế độ phong kiến kéo dài, tâm lý (Á Đông) "trọng nông khinh thương".
- Ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh.
- Sự trì trệ, yếu kém của nền KT.
2. Đô thị Việt Nam chịu sự chi phối, ảnh hưởng mạnh mẽ của NT. Chẳng hạn như trong lịch sử có Hoa Lư Ninh Bình: năm 1010 Lý Công Uẩn lên ngôi Hoàng Đế lấy hiệu là Lý Thái Tổ, ra chiếu dời đô từ Hoa Lư
về Thăng Long ... Gần đây nhất là Sa Đéc sau khi tỉnh lỵ Đồng Tháp chuyển về Cao Lãnh năm 1992.
3. Đô thị hóa phát triển không đồng đều giữa các vùng và giữa các tỉnh, thành phố
4. Cơ cấu hệ thống ĐT mất cân đối. Các ĐT vừa và nhỏ còn quá ít, tạo ra sức ép về sự gia tăng
dân số ở các ĐT lớn do việc di dân từ nông thôn ra thành thị (phát triển đô thị hóa bền vững phải theo dạng

hình nón úp mà đáy của nó là các ĐT vừa và nhỏ)
Ở nước ta, Hà Nội đang trên đà trở thành đô thị siêu hạng (Super city - 5 triệu dân), còn TP Hồ
Chí Minh đã vượt qua ngưỡng của ĐT siêu hạng và đang có khuynh hướng trở thành TP cực lớn (Mega city
- 8-10 triệu dân).
Trong khi đó hệ thống ĐT vừa và nhỏ lại rất thiếu và yếu.
5. Đô thị hóa chưa tương xứng và khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của các vùng, miền.
6. Luồng dân di cư từ NT ra thành thị ngày một tăng cao, gây quá tải về hạ tầng, gia tăng nạn thất
nghiệp và các tệ nạn XH khác ở ĐT.
7. Sự chênh lệch lớn về mức sống giữa thành thị và NT, giữa ĐT nhỏ và ĐT lớn
Câu 3: Vai trò của NN trong việc xây dựng và quản lý đô thị
Vai trò đó được thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
a.Thứ nhất: Hoạch định hay định hướng chiến lược phát triển đô thị hoá và hệ thống, đô thị quốc gia và hệ
thống độ thị các vùng.
- Trên cơ sở chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
chiến lược bảo vệ môi trường v.v.. Nhà nước và chính quyền các địa phương soạn thảo chiến lược hay định
hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia và của các vùng thông qua đồ án quy hoạch lãnh thổ và các đồ án
quy hoạch vùng, nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia hay các địa phương
(liên tỉnh, tỉnh). Sau khi đồ án quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch vùng (hay định hướng phát triển được Nhà
nước và các cấp có thấm quyền phê duyệt, có giá trị pháp lí thực hiện và là những cơ sở để xác lập luận
chứng kinh tế kỹ thuật và các đồ án quy hoạch xây dựng và phát triển các đô thị.
b.Thứ hai: Thể chế hoá các quy định, quy chế về quy hoạch xây dựng, phát triển và quản lí đô thị bằng các
luật và văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lí cho xây dựng, phát triển và quản lí đô thị.
- Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển hệ thống đô thị, các quy định, quy chế về quy
hoạch xây dựng và quản lí, các chính sách và biện pháp phát triển cần phải được Chính phủ, cơ quan
chuyên ngành Nhà nước cấp Trung ương và chính quyền các địa phương soạn thảo ban hành và thể chế hoá
để thực hiện.
c.Thứ ba: Xác lập quy hoạch xây dựng, phát triển của các đô thị.

4



- Trên cơ sở định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, của vùng, và các quy định, quy chế, chính
sách, tiêu chuẩn quy phạm, v.v... Chính phủ và chính quyền các địa phương xác lập quy hoạch xây dựng
cho các đô thị thuộc thẩm quyền quản lí, tạo cơ sở pháp lí để xây dựng, phát triển và quản lí tăng trưởng
của các đô thị.
d.Thứ tư: Xây dựng các chính sách huy động vốn đầu tư, khai thác các nguồn vốn trong và ngoài nước,
thành lập các quỹ đầu tư xây dựng, phát triển và quản lí đô thị.
- Ngoài vốn ngân sách, Nhà nước và chính quyền địa phương xây dựng các chính sách tạo vốn, tạo nguồn
thu để phát triển đô thị. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích động viên các thành phần kinh
tế cùng tham gia đầu tư xây dựng và phát triển đô thị theo phương châm lấy đô thị nuôi đô thị.
e. Thứ năm: Thực hiện quản lí các lĩnh vực, địa bàn và đối tượng gồm các tổ chức, cá nhân theo đúng pháp
luật, quy hoạch và kế hoạch trên cơ sở kết hợp giữa quản lí ngành và quản lí lãnh thổ với sự phân cấp, phân
quyền và phối kết hợp các cơ quan Trung ương và địa phương theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
f. Thứ sáu: Thanh tra, kiểm tra, xử lí các vi phạm về xây dựng và quản lí đô thị theo quy định của pháp
luật. Bảo vệ kỷ cương trật tự an ninh, an toàn đô thị.
Câu 4 :Mục đích của quản lý nhà nước về nhà ở
- Đảm bảo việc duy trì. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm và không ngừng phát triển quỹ nhà ở đô thị.
- Đáp ứng nhu cầu về nhà ở cả về số lượng và chất lượng, tiện nghi nhà ở cho nhân dân đô thị, đặc biệt cho
những người có thu nhập thấp, những người thuộc diện khó khăn, người thuộc diện chính sách, ưu đãi...
Tạo cơ sở quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án, ban hành các chính sách, biện pháp đầu tư phát
tnển nhà ở

và quản lý sử dụng nhà ở. Góp phần bình ổn thị trường nhà ở, đảm bảo quyền lợi ích cho

người sử dụng.
Tạo căn cứ pháp lý cho soạn thảo và ban hành các quy định về quy hoạch xây dựng quy phạm quy
định thiết kế nhà ở, tạo nguồn thu cho đô thị.
4.1.2 Thực trạng nhà ở và quản lý nhà ở trong các đô thị ở nước ta
Mặt khác, nhà ở tư nhân lại bị hạn chế xây dựng và mở rộng
Câu 5: Phương hướng phát triển và đổi mới quản lý nhà ở đô thị

Các phương hướng phát triển nhà ở bao gồm:
- Khai thác và huy động khả năng, sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, nhất là tư nhân, để xây dựng nhà
ở, phát triển nhà ở đô thị.
- Tiếp tục thực hiện nhanh chóng việc bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho dân thuê để dân được quyền sở
hữu, chủ động đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cao chất lượng nhà ở.
- Đổi mới hoạt động của các cơ quan quản lý nhà, đất từ quản lý sự nghiệp hành chính sang hạch toán kinh
doanh, phát triển các công ty đầu tư kinh doanh nhà đất theo cơ chế thị trường, cho phép các thành phần
kinh tế tham gia vào thị trường kinh doanh nhà đất.
- Nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để dân có cơ sở pháp lý xin phép
xây dựng, cải tạo nhà ở.

5


- Đẩy mạnh công tác tồn tởn các khu phố cổ, cải tạo nâng cấp các khu phố cũ tạo nên đô thị vừa hiện đại,
văn minh, vừa giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
- Tăng cường xây dựng và phát triển nhà ở theo hình thức chung cư, tăng tầm cao để tăng mật độ cư trú và
tiết kiệm đất xây dựng, đồng thời chấm dứt hoặc hạn chế xây dựng nhà chia lô trong khu vực nội đó.
- Thay đổi tư duy về chọn địa điểm quy hoạch và xây dựng các khu nhà ở để gắn kết chặt chẽ với các khu
sản xuất, kinh doanh, công sở làm việc và thông qua đổ hạn chế khó khăn, tốn phí đi lại làm việc, hạn chế
ách tắc, tai nạn giao thông đường phố. Đồng thời nâng cao tiện nghi, môi trường ở (khu nhà à làm việc và
dịch vụ hỗn hợp, nhà ở mặt phố kết hợp cửa hàng, công sở. v.v...).
- Thiết kế và xây dựng các khu nhà ở mới phải đồng bộ, có hạ tầng cơ sở đáp ứng yêu cầu sử dụng của
người dân. Đối với các khu bán đất cho dân tự xây dựng ven đô, cần phải quản lý chặt chẽ về mặt thẩm mỹ
kiến trúc, khống chế tầm cao, màu sắc, kiểu dáng, v.v„, nhưng cũng không đơn điệu.
- Xác định cơ cấu, chủng loại căn hội vị trí, địa điểm xây dựng, giá bán nhà, thuê nhà. v.v... sao cho phù
hợp với các yêu cầu của dân. Tăng cường vốn đầu tư, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, biện pháp cải
tạo và nâng cấp các khu nhà ở cũ (các dự án, Nhà nước và nhân dân cùng làm, v.v...). Huy động vốn để trợ
giúp nhà ở cho người nghèo hoặc người có thu nhập thấp, nhà ở cho đối tượng thuộc diện chính sách, ưu
đãi.

- Cải cách thủ tục hành chính cấp phép xây dựng, công bố quy hoạch cũng như các thông tin về xây dựng
và kiến trúc cần thiết để dân biết và thực hiện.
Phương hướng phấn đấu về chỉ tiêu nhà ở trung bình m2 sàn/người: năm 2010: 10m2 sàn/người;
năm 2020: 18 - 20 m2 sàn/người.
Câu 6: Thực trạng về ô nhiễm môi trường đô thị nước ta
Do đô thị hoá đang được đẩy mạnh với tốc độ gia tăng, ảnh hưởng mặt trái của cơ chế thị trường,
trình độ dân trí chưa cao, công tác QLNN về môi trường chưa được chặt chẽ và thường xuyên, v.v... nên ô
nhiễm môi trường trong các đô.thị có xu hướng gia tăng không kiểm soát được.
Khói bụi, khí độc hại do sản xuất, giao thông, sinh hoạt, xây dựng cơ bản, mùi hôi thối của các
cống rãnh, kênh mương tiêu thoát nước đã làm cho ô nhiễm không khí đô thị gia tăng. Tại một số khu vực
sản xuất tiểu thủ công hay một số khu công nghiệp cũ, mức độ ô nhiễm quá mức cho phép.
Các chất thải lỏng, rắn, v.v... do sản xuất, dịch vụ gây ra không qua xử lý thải trực tiếp ra sông hở
hay cống rãnh trong đô thị không những gây ô nhiễm các diện nước mặt, nước ngầm, gây ô nhiễm không
khí, huỷ hoại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, v.v.. gây mất vệ sinh môi trường đô thị, nhất là trong những
lúc ngập úng.
Theo điều tra về môi trường, nhiều sông, hở bao quanh các đô thị không đảm bảo các tiêu chuẩn
để khai thác cung cấp nước sạch cho đô thị (do chất độc hoá học, vi trùng, độ đục quá cao, v.v...).
Khói bụi, khí độc hại do sản xuất, giao thông, sinh hoạt, xây dựng cơ bản, trong vùng đô thị theo
nước mưa chảy xuống, thấm vào lòng đất khiến cho chất lượng đất đô thị ngày càng xấu.
Thêm vào đó là ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm do việc quản lý kém cũng đang làm cho ô
nhiễm đất đô thị gia tăng.

6


Chất thải rắn gia tăng về khối lượng, đa dạng về chủng loại, nhất là sự gia tăng về chất thải thuỷ
tinh, kim loại, chất dẻo. Mặt khác, công tác thu gom chất thải rắn mới đảm bảo được 50%, khối lượng còn
lại được vứt bỏ trên các kênh mương, sông hở hay tập trung ở các bãi chứa trên các khu đất trống trong các
đô thị không những làm ảnh hưởng lớn đến mỹ quan đô thị mà còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của nhân
dân. Việc thu gom chất thải rắn cũng chỉ được thực hiện ờ cắc đô thị lớn hay trung bình, ở các đô thị nhỏ

công việc này nhiều khi chưa được quan tâm và có biện pháp quản lý thoả đáng mà chủ yếu là do dân tự
thu gom, xử lý. Ngoài ra, hiện nay các đô thị còn một số lượng lớn các hố xí 2 ngăn hay hố xí thùng cũng
làm ảnh hưởng đến việc thu gom và xử lý chất thải và bảo vệ môi trường (nội thành Hà Nội hiện nay còn
khoảng 10.000 xí 2 ngăn, 2.000 xí thùng).
Ô nhiễm do tiếng ổn, chấn động do các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, do hoạt động
của các phương tiện giao thông, v.v... Ô nhiễm môi trường do tiếng ồn và chấn động đang có xu hướng gia
tăng trong các đô thị, đặc biệt là ờ các đô thị lớn.
Ô nhiễm bởi các yếu tố vì khí hậu, vật lý, hoá học, vi sinh vật gây bệnh do điều kiện ở và môi
trường ở dưới mức tiêu chuẩn có ở hầu hết các đô thị.
Câu 7 :Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đô thị
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước. Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính, phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình
phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc bảo vệ môi trường trong ngành và các
cơ sờ thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức nàng quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường tại địa phương. Sở khoa học, Công nghệ và;Môi trường chịu trách nhiệm trước Ưỷ ban. nhân
dân tỉnh, thành; phô' trực thuộc Trung ương trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
Nhà nước và chính quyền các địa phương "Cần hoạch định chiến lược bảo vệ môi trường trong.phạm vi
quốc gia cũng như trong địa phương, có kế hoạch tăng cường ngân sách, ban hành các chính sách huy động
vốn cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Cụ thể hoá Luật Môi trường; bản hành các chỉnh sách, quy chế, quy định về quản lý và bảo vệ mối trường
(thẩm định 'Vắ xét duyệt cấp phép xây dựng, xứ lý vi phạm; thu thuế và lệ phí, Ịao động công ích, ban hành
tiêu chuẩn chất lượng môi trường, v.v...).
- Nhà nước và chính quyển địa phương giao việc QLNN về bảo vệ môi trường Ở Trung ương và địa
phương (Bộ và Sở KHCNMT và các cơ quan liên quan).
- Trong các đô thị nên có một cơ quan hay trung tâm xử lý môi trường theo dõi các hoạt động về bảo vệ
môi trường, cung cấp thông tin về thực trạng môi trường, đề xuất biện pháp xử lý, v.v.. giúp chính quyền
địa phương kiểm soát và bảo vệ môi trường.
- Đồng thời thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức bảo vệ môi trường về chuyên môn và

nghiệp vụ, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành hữu trách.

7


- Tổ chức thực hiện và phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương cần có quy định rõ ràng về trách nhiệm
phối hợp:

.

+ UBND tỉnh thành phố cùng với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành
phối hợp '/chỉ đạo thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và quy chế bảo vệ môi trường đô thị, đống thời phối
hợp với các Bộ, ngành để bảo vệ môi trường đô thị.
+ Thanh tra, kiểm trai xử phạt các hành vi gây ô nhiễm môi trường đô thị theo luật lệ quy định, tuyên
truyền phổ biến nâng cao trình độ dân trí, khai thác sự đóng góp về nhân lực, tài chính của các tổ chức xã
hội, kinh tế và dân cư,.v.v...
+ Ứng dụng các tiến bộ khoa học còng nghệ hiện đại trong kiểm soát bảo vệ môi trường nói chung cũng
như trong việc thu gom, xử lý chất thải rắn lỏng, khí v.v... để đảm bảo môi trường sống đô thị được trong
sạch và bền vững.

8



×