Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh qua bài dạy “nguyễn đình chiểu, ng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.83 KB, 21 trang )

1. ĐẶT VẤN ĐÊ
1.1. LÍ DO CHỌN ĐÊ TÀI.
Luật giáo dục sửa đổi năm 2010, điều 28.2 đã nêu rõ “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Định hướng trên đã trơ
thành tinh thần cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Có thể nói, cốt lõi của đổi mới dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói
riêng là hướng hoạt động học tập tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong
nhận thức, cảm thụ và ứng dụng các kiến thức kĩ năng văn học. Giáo viên dạy
Ngữ văn không chỉ truyền thụ kiến thức, kĩ năng văn học tới học sinh mà có cả vai
trò của người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh chủ động tiếp nhận, cảm thụ, tìm
tòi, khám phá để cảm cái hay, cái đẹp của các vấn đề văn học.
Trong chuyên ngành Ngữ văn, tiếp nhận có kết quả một tác phẩm văn học đã
khó nhưng tiếp nhận có kết quả một văn bản nghị luận còn khó hơn nhiều. Học sinh
thường có định kiến văn bản nghị luận là khó, khô khan nên thường có tâm lí ngại
đọc, ngại suy nghĩ tìm tòi, khám phá. Vì vậy, giáo viên phải lựa chọn được phương
pháp dạy học phù hợp nhất để phá vỡ các định kiến trên, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Như chúng ta đã biết văn bản nghị luận là một trong những loại văn bản
được học trong chương trình Ngữ văn. Tiếp nhận những văn bản này học sinh
như đang được “chinh phục” những cách nghị luận mẫu mực của các tác giả. Và
qua đó sẽ giúp các em hiểu sâu sắc hơn về các yếu tố cơ bản của văn nghị luận,
nhất là về cách lập luận, diễn đạt trong văn nghị luận.
Vậy làm thế nào để mỗi tiết dạy Ngữ văn, đặc biệt là tiết dạy văn bản nghị luận
trơ thành sự đam mê, thích thú được tìm hiểu, khám phá để phát huy được tính tích
cực, chủ động của mỗi học sinh. Điều này khiến tôi trăn trơ rất nhiều. Trong những
năm tháng giảng dạy, tôi luôn có ý thức suy nghĩ, tìm tòi cách dạy như thế nào để
nâng cao hiệu quả tìm hiểu cái hay, cái đặc sắc của nghệ thuật lập luận trong văn nghị
luận. Tôi luôn tự đặt câu hỏi: Làm thế nào để học sinh chiếm lĩnh văn bản một cách


hiệu quả nhất? Làm sao để các em không còn định kiến văn bản nghị luận là khó và
khô khan? Và đặc biệt làm thế nào để gây được sự hứng thú, lòng say mê văn bản
nghị luận trong các em để các em tích cực, chủ động chiếm lĩnh nó…
Đó là lí do để tôi lựa chọn đề tài “Sử dụng một số phương pháp và ki
thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh qua bài dạy “Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” - Phạm Văn Đồng (Tiết 1011, Ngữ văn 12, tập 1- Ban cơ bản).
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Với đề tài trên, người viết mong muốn phát huy được tính tính cực, chủ động
của học sinh khi học bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân
1


tộc". Đồng thời giúp các em hiểu rõ hơn về nghệ thuật nghị luận đặc sắc của Đồ
Chiểu. Người viết còn mong muốn định hướng phương pháp học theo đặc trưng thể
văn nghị luận cho học sinh, một số kinh nghiệm khi làm văn nghị luận.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những tài liệu liên quan đến
bài dạy như: Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học; Giáo
dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn ở trường THPT; Thiết kế bài học Ngữ văn
12, tập 1; Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1; Sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1, ...
- Lựa chọn nghiên cứu và áp dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy
học phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh bài học của học sinh
trong học văn bản nghị luận nói chung và bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc" nói riêng.
- Đề tài được trực tiếp áp dụng ơ các lớp 12C, 12G của trường THPT nơi
tôi đang trực tiếp giảng dạy.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Với đề tài này tôi sẽ kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, từ nhiều góc
độ và cấp độ khác nhau để phát hiện rõ vấn đề. Tôi có thể kể tân các phương
pháp tiêu biểu sau:

1.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống: Để phát huy tính tích cực của
học sinh trong bài học "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trang văn nghệ của
dân tộc", tôi sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống các tài liệu hướng dẫn về
bài học này, về phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để từ đó có đánh giá,
có khái quát, có cách tổ chức giờ dạy sao cho hiệu quả nhất.
1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát: Với phương pháp này, chủ thể
nghiên cứu nhằm điều tra, khảo sát thực trạng về hứng thú của học sinh đối với
bài học trước và sau khi áp dụng đề tài.
1.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp phân tích tổng
hợp nhằm soi sáng cho những nhận định chung. Nhờ phương pháp này mà quá
trình tổ chức bài học theo đúng đặc trưng thể loại và phát huy được tính tích cực
chủ động của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh bài học.
1.4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh đối chiếu là phương
pháp giúp cho đề tài trơ nên phong phú, rõ nét hơn. Ta có thể so sánh đối chiếu
giữa đặc trưng của văn nghị luận với văn nghị luận của Phạm Văn Đồng trên
một số tiêu chí. Từ đó ta hiểu rõ được những nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị
luận ơ bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc".
1.5. Những điểm mới của SKKN: So với các SKKN trước, ơ SKKN này
tôi chủ yếu sử dụng kết hợp ưu thế của một số PP/KT dạy học tích cực (Phương
pháp trò chơi kết hợp kĩ thuật động não, kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với
phương pháp thảo luận nhóm, PP/KT sơ đồ tư duy kết hợp với "Trình bày một
phút") nhằm phát huy tích tích cực của học sinh trong giờ đọc hiểu văn bản nghị
luận.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2


2.1.1. Phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực
- Khái niệm:

+ Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn được dùng
để chỉ những phương pháp, kĩ thuật giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích
cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người
học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học. Học sinh là chủ
thể hoạt động, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, khơi gợi để học sinh chủ
động, hoạt động sáng tạo.
- Đặc trưng: Các phương pháp và kĩ thuật (PP/KT) dạy học tích cực có
chung một đặc trưng là: Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh;
dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường học tập cá thể,
phối hợp với học tập hợp tác; kết hợp với đánh giá của thầy và tự đánh giá của
trò.
- Một số PP/KT dạy học tích cực: Để phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong trường phổ thông Bộ GD & ĐT đã đưa ra nhiều
PP/KT dạy học tích cực. Sau đây là tôi xin được nêu tên một số phương pháp/
kĩ thuật dạy học tích cực:
+ Một số hương pháp dạy học tích cực như: phương pháp dạy học nhóm;
phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; phương pháp giải quyết vấn đề;
phương pháp đóng vai; phương pháp dự án (dạy học theo dự án).
+ Một số kĩ thuật dạy dọc tích cực như: kĩ thuật chia nhóm; kĩ thuật giao
nhiệm vụ; kĩ thuật đặt câu hỏi; kĩ thuật "Khăn trải bàn"; kĩ thuật "Phòng tranh";
kĩ thuật "Công đoạn"; kĩ thuật "Mảnh ghép"; kĩ thuật động não; kĩ thuật "Trình
bày một phút"; kĩ thuật "Hỏi và trả lời"; kĩ thuật "bản đồ tư duy" (sơ đồ tư duy);
kĩ thuật "Đọc hợp tác"; kĩ thuật "Viết tích cực"; kĩ thuật "Nói cách khác", kĩ
thuật hoàn tất một nhiệm vụ; ...
Như vậy có nhiều PH/KT dạy học tích cực và mỗi phương pháp dạy học
có ưu thế riêng. Giáo viên phải lựa chọn được các PP/KT dạy học phù hợp với
đặc trưng bộ môn, đặc trưng thể loại và tổ chức một cách linh hoạt, sáng tạo để
phát huy tối đa tính tích cực của học sinh.
2.1.2. Một số vấn đề về tính tích cực và tích cực học tập.

2.1.2.1 Quan niệm về tính tích cực (TTC).
Tính tích cực là một phẩm chất của con người, bơi vì để tồn tại và phát
triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên và cải
tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC là một trong các nhiệm vụ chủ
yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người năng động thích ứng và phát
triÓn cộng đồng. TTC là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân
cách trong quá trình giáo dục.
2.1.2.2.Một số vấn đề về tính tích cực học tập (TCHT).
- Khái niệm: Tính TCHT là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ơ sự gắng
sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập. Tính TCHT thực chất là nói tới
TTC nhận thức, Đó là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc trưng ơ
3


khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri
thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ
học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú
và tự giác là hai yếu tố tạo nên TTC. TTC sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ
độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực, độc
lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
- Mục đích: Tính TCHT nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học
tập.
- Biểu hiện: Tính TCHT thể hiện qua các cấp độ từ thấp đến cao.
+ Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
+ Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một vấn đề…
+ Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
- Đặc điểm của tính TCHT được thể hiện là: HS có hứng thú tới bài học;
tập trung chú ý tới bài học/ nhiệm vụ học tập; mức độ tự giác tham gia vào xây

dựng bài học, trao đổi, thảo luận, ghi chép; có sáng tạo trong quá trình học tập;
thực hiện tốt nhiệm vụ học tập được giao; hiểu bài và có thể trình bày lại theo
cách hiểu của mình; biết vận dụng những tri thức thu được vào giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
Như vậy, phát huy tính TCHT của học sinh được xem như là một nguyên
tắc của quá trình dạy học, bảo đảm chất lượng và hiệu quả, nhằm đào tạo những
người lao động năng động, sáng tạo, thích ứng góp phần phát triển cộng đồng.
2.1.3. Biểu hiện của tính tích cực học tập trong giờ Ngữ văn.
Tính TCHT của học sinh trong giờ dạy Ngữ văn được thể hiện là các em
luôn chú ý, tập trung tới bài học, kiên trì hoàn thành nhiệm vụ được giao; có
hứng thú tới những tác phẩm hoặc những vấn đề văn học được nói đến; hăng hái
trả lời các câu hỏi của giáo viên và bổ sung các câu trả lời của bạn, hay hỏi bạn
và giáo viên về nội dung bài học; thích tìm tòi, khám phá để hiểu, cảm cái hay,
cái đẹp của các vấn đề văn học; chủ động vận dụng kiến thức và những kĩ năng
văn học để nhận thức những vấn đề của cuộc sống…
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐÊ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM.
2.2.1.Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh trong môn Ngữ văn ở trường THPT.
Trên tinh thần đổi mới toàn diện về giáo dục, phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp dạy học Ngữ văn nói riêng đã có nhiều đổi mới. Từ cách
thuyết giảng một chiều, giáo viên làm việc là chính, học sinh thụ động nghe như
một cái máy sang vai trò và mối quan hệ giữa người dạy và người học đã khác.
Vai trò của người thầy trong mỗi tiết dạy đã rõ nét hơn. Nhiều giáo viên rất chú
trọng đến việc thay đổi phương pháp và cách thức tiếp cận một văn bản. Nhiều
giờ dạy Ngữ văn đã được sử dụng những phương tiện và kĩ thuật dạy học hiện
đại, việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học cũng diễn ra rộng rãi…
4



Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta thấy nhiều giáo viên đã rất cố gắng đổi
mới cách dạy để nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Nhưng
việc lựa chọn phương pháp chưa phù hợp, hoặc sự phối hợp giữa các phương
pháp chưa nhịp nhàng nên hiệu quả và chất lượng của một giờ Ngữ văn chưa
cao. Vẫn còn những giáo viên ngại khó, ngại khổ chưa thật sự đầu tư thời gian
và công sức cho bài dạy. Lại có những giờ dạy Ngữ văn được đánh giá cao về
đổi mới phương pháp nhưng tính tích cực, chủ động của các em chưa đồng đều,
chỉ một bộ phận (nhóm trương, thư ký) làm việc các thành viên khác ngồi chơi,
xem hoặc quan sát bạn làm. Các em vẫn chưa thật sự sôi nổi, hăng hái phát biểu
và tranh luận. Vẫn còn tình trạng đọc chép, diễn giải hoặc thuyết trình một
chiều. Nhiều giờ dạy còn gượng gạo, gò bó, áp đặt. Việc đối thoại trong giờ học
thực tế chưa hiệu quả, phần lớn là hỏi đáp chứ chưa phải là đối thoại đích thực.
Nhất là văn nghị luận, nhiều giờ dạy diễn ra khô khan. Người dạy thì dạy
theo “lộ trình” đã định sẵn nhằm cung cấp kiến thức cơ bản cho học sinh. Người
học thì thụ động chỉ biết ghi chép theo lời, ý giáo viên, không chủ động trong việc
tiếp nhận kiến thức, không chủ động đặt ra câu hỏi để cùng giải quyết. Rất ít học
sinh ý thức được rằng, học văn là được thương thức văn chương, để bồi đắp thẩm
mĩ, hoàn thiện nhân cách nên các em chưa tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức.
Đó là một thực tế mà mỗi giáo viên dạy Ngữ văn cần phải suy ngẫm và trăn trơ.
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới
phương pháp dạy Ngữ văn nói riêng đang được tiến hành ơ tất cả các cấp học,
đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Song hiệu quả chưa đồng đều. Học
sinh chưa thực sự phát huy tính tích cực, chủ động, chưa đóng vai trò là chủ thể
chiếm lĩnh thực sự trong giờ học.
2.2.2. Thực trạng dạy bài "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong
văn nghệ của dân tộc".
Dù có nhiều đổi mới trong giảng dạy môn Ngữ văn nhưng trên thực tế khi
dạy bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” vẫn là
một trăn trơ lớn đối với giáo viên. Đây là bài nghị luận đặc sắc của Phạm Văn
Đồng cũng là áng văn nghị luận tiêu biểu của văn nghị luận Việt Nam hiện đại.

Bài này vẫn chưa nhận được sự hào hứng, say mê của người học. Vì học sinh
không thích đọc những luận điểm, luận cứ mà theo các em là dài dòng, khô
khan. Và các em cũng không thích tìm hiểu cách lập luận, hành văn của người
nghị luận. Nên đã dẫn đến tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh bài này giáo viên rất
vất vả. Bài học thì khó, dài, học sinh thì thơ ơ, thụ động. Trong giờ học các em
rất ít phát biểu, ít tranh luận, không thắc mắc, .... Vì thế mà giờ học diễn ra đơn
điệu, tẻ nhạt, hầu như chỉ một mình giáo viên làm việc. Học sinh vốn đã coi nhẹ
môn Ngữ văn, đây lại là văn bản nghị luận nên các em không hào hứng học tập.
Do đó khi tiếp cận văn bản nhiều em còn lúng túng hoặc hiểu bài một cách hời
hợt, chiếu lệ.
Qua khảo sát giáo viên dạy Ngữ văn cùng gần 100 học sinh trong trường
THPT tôi đang công tác thì đa số giáo viên và học sinh đều thấy văn bản
“Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" hay nhưng
5


khó. Phần lớn học sinh ngại học văn nghị luận và chưa biết cách đọc hiểu bài
nghị luận sao cho hiệu quả.
Từ thực trạng trên, chúng ta cần phải tìm cách xích lại gần hơn nữa giữa
đối tượng khám phá với đối tượng tiếp nhận. Chính vì thế, để học sinh có hứng
thú với những tiết dạy văn bản nghị luận, tôi đã không ngừng tìm tòi, nghiên
cứu, đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh. Và tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài “Sử dụng một số phương pháp và
kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực của học sinh qua bài dạy Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc".
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ.
2.3.1. Giáo viên đọc, nghiên cứu tài liệu và vận dụng vào thiết kế tổ
chức giờ dạy:
Giáo viên đọc kĩ các tài liệu có liên quan đến bài học, xác định mục tiêu
cần đạt của bài, lựa chọn những phương pháp và kĩ thuật (PP/KT) dạy học tích

cực phù hợp nhất nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong bài.
2.3.1.1 Đọc kĩ bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của
dân tộc” trong sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12, tập 1 của Nhà xuất
bản Giáo duc, giáo viên xác định rõ 3 mục tiêu bài học cần đạt:
- Một là về kiến thức:
+ Nắm được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của
Phạm Văn Đồng về con người Đồ Chiểu và những giá trị lớn lao của thơ văn; từ
đó thấy rõ rằng trong bầu trời văn nghệ của Việt Nam, NĐC đúng là một vì sao
“càng nhìn thì càng thấy sáng”.
+ Đồng thời thấy được phong cách nghị luận của Phạm Văn Đồng: Cách
nêu vấn đề nghị luận độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm.
- Hai là về kĩ năng: Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc - hiểu văn bản
nghị luận theo đặc trưng thể loại. Vận dụng cách nghị luận giàu sức thuyết phục
của tác giả để phát triển các kĩ năng làm văn nghị luận. Tự nhận thức, tư duy
sáng tạo (KNS): phân tích, bình luận những ý kiến sâu sắc, có lí có tình của
Phạm Văn Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
- Ba là về thái độ: Thêm yêu quý, trân trọng con người và tác phẩm của
Nguyễn Đình Chiểu, Phạm văn Đồng.
2.3.1.2. Sử dụng một số PP/KT dạy học nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ
của dân tộc” .
Để phát huy tính tích cực của học sinh trong bài “Nguyễn Đình Chiểu,
ngôi sao sáng trong trong văn nghệ của dân tộc” tôi lựa chọn các PP/KT dạy học
tích cực sau:
- Phương pháp trò chơi kết hợp kĩ thuật động não:
Phương pháp này tôi sử dụng ơ đầu tiết học - phần giới thiệu bài mới và ơ
cuối tiết - phần củng cố bài hoc.
Ở đầu tiết học, thay cho giới thiệu bài mới tôi tổ chức một trò chơi nhỏ
mang tên “Ai nhanh hơn” để tạo hứng thú cho các em. Những câu hỏi tôi đưa ra
6



trong trò chơi đều liên quan đến nội dung của bài học mới để bước đầu các em
hình dung ra nội dung bài học. Sau khi nhận xét cuộc chơi tôi lần lượt dẫn dắt và
giới thiệu vào bài mới.
Như vậy, giới thiệu bài mới bằng tổ chức một trò chơi nhỏ vừa để kiểm
tra kiến thức để giải quyết trò chơi, đồng thời bước đầu các em nhận ra được nội
dung kiến thức bài học mà các em sắp được học. Bên cạnh đó tạo không khí
thoải mái, phấn khơi, học sinh sẽ hào hứng học tập, giải tỏa được tâm lí mệt
mỏi, căng thẳng. Các em có một tâm thế thoải mái thì sẽ chú ý hơn, hào hứng,
chủ động hơn trong học tập, phát huy được tư duy sáng tạo.
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm
PP/KT này tôi sử dụng trong phần tìm hiểu bố cục, mạch lập luận, ba luận
điểm triển khai và phần tổng kết bài học. Vì đây là những phần rất dễ dàng phát
triển các nhánh. Các em có thể nhìn thấy cấu trúc bài học một cách rõ ràng, hệ
thống và khoa học trên sơ đồ.
Học sinh lần lượt phát hiện và vẽ vào sơ đồ. Hoàn thiện sơ đồ các em sẽ
có cái nhìn tổng thể về những giá trị chính của bài về nội dung và nghệ thuật
một cách hệ thống.
- Phương pháp vấn đáp kết hợp với kĩ thuật động não:
PP/KT này tôi sử dụng chủ yếu trong phần hướng dẫn học sinh đọc và tìm
hiểu cách nêu vấn đề và hệ thống lập luận của văn bản.
Tôi chủ yếu sử dụng câu hỏi dạng vấn đáp tái hiện và vấn đáp giải thích minh họa. Học sinh trên tinh thần đã chuẩn bị bài (đã soạn bài) các em lần lượt
trả lời các câu hỏi của giáo viên. Sau khi học sinh trả lời, những học sinh khác
bổ sung và tôi chốt ý. Quá trình hỏi - đáp giúp học sinh tự kiểm tra kiến thức, tự
đánh giá việc lĩnh hội kiến thức của mình. Đặc biệt qua nhận xét, bổ sung của
các bạn và định hướng của giáo viên các em sẽ lần lượt chiếm lĩnh nội dung bài
học.
- PP/KT sơ đồ tư duy kết hợp với "Trình bày một phút": Ở cuối luận
điểm 1, yêu cầu (5) của luận điểm 2 và phần tổng kết bài học cùng với kĩ thuật

sơ đồ tư duy tôi kết hợp với kĩ thuật trình bày một phút nhằm làm cho học sinh
tổng kết lại kiến thức đã học. Những nhận xét, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về
giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
2.3.1.3. Lựa chọn phương tiện và tìm kiếm những hình ảnh liên quan
đến bài học:
Để phát huy tối đa hiệu quả của các PP/KT dạy học tích cực nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh khi dạy bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng
trong văn nghệ của dân tộc ” tôi đã lựa chọn phương tiện dạy học và tìm kiếm
các hình ảnh sau:
Tôi lựa chọn phương tiện dạy học là máy tính, máy chiếu đa năng với
màn hình khổ lớn được xây dựng trên công cụ Powerpoint.
Tôi lựa chọn và tìm kiếm các hình ảnh, thông tin: về Phạm Văn Đồng, về
Nguyễn Đình Chiểu và tác phẩm của ông, về phong trào kháng Pháp cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX.
7


2.3.2. Tổ chức hoạt động dạy học nhằm phát huy tính cực cưc, chủ
động cho học sinh qua bài dạy cụ thể:
Từ những phương pháp và kĩ thuật đã nghiên cứu ơ trên, tôi đã chuẩn bị
tiến trình giảng dạy bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của
dân tộc” theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. Sau đây là giáo án mà
tôi đã thực nghiệm.
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
1. Về kiến thức:
- Nắm được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của
Phạm Văn Đồng về con người Đồ Chiểu và những giá trị lớn lao của thơ văn; từ
đó thấy rõ rằng trong bầu trời văn nghệ của Việt Nam, Nguyễn Đình Chiểu đúng
là một vì sao “càng nhìn thì càng thấy sáng”.
- Đồng thời thấy được phong cách nghị luận của Phạm Văn Đồng: Cách

nêu vấn đề nghị luận độc đáo, cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục bằng lí lẽ sắc
bén, đãn chứng xác thực, tiêu biểu; giọng văn hùng hồn, giàu sức biểu cảm.
2. Về kĩ năng: Hoàn thiện và nâng cao kĩ năng đọc - hiểu văn bản nghị
luận theo đặc trưng thể loại. Vận dụng cách nghị luận giàu sức thuyết phục của
tác giả để phát triển các kĩ năng làm văn nghị luận.
3. Về thái độ: Thêm yêu quý, trân trọng con người và tác phẩm của
Nguyễn Đình Chiểu, Phạm văn Đồng.
4. Các năng lực cần hướng tới: Từ đó có thể hình thành, rèn luyện cho HS
những năng lực sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng lực sử dụng ngôn ngữ,
năng lực cảm thụ văn học.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
1. GV: SGK, SGV, giáo án, máy chiếu.
2. HS: SGK, vơ soạn.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Giáo viên tổ chức giời dạy học theo cách đọc, gợi tìm kết hợp với các
PP/KT: trò chơi, động não, vấn đáp, thảo luận nhóm, sơ đồ tư duy, trình bày một
phút.
- Vận dụng kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại nghị luận.
D.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC :
* Bước 1: ổn định lớp:
* Bước 2: Bài mới
* GV giới thiệu bài mới:
(Có khai thác kiến thức cũ - thực hiện trong 4 phút)
GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” theo các bước sau:
Bước 1. Giới thiệu trò chơi với học sinh - trò chơi mang tên “Ai nhanh
hơn”
Bước 2: Giới thiệu luật chơi

8



Tôi sẽ đưa câu hỏi lên máy chiếu, lần lượt trình chiếu các đáp án A, B, C,
D và yêu cầu các em trả lời (chọn đáp án đúng). Ai giơ tay trước sẽ được gọi trả
lời. Kết quả sẽ được công bố ngay sau mỗi câu hỏi.
Bước 3: Tổ chức trò chơi.
Câu 1: Ông là ai? GV chiếu mỗi lần một phương án.
A. Ông là một trong những người học trò xuất sắc nhất của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.
B. Ông được chủ tịch Hồ Chí Minh gọi bằng cái tên thân mật là chú Tô.
C. Ông là vị Thủ tướng Việt Nam tại vị lâu nhất (1955 - 1987).
D. Ông họ Phạm tên Đồng.
Đáp án: Phạm Văn Đồng
Câu 2: Nhận định nào đúng nhất về cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng?
A. Nhà lí luận văn nghệ uyên bác của nước ta .
B. Một nhà cách mạng lớn của dân tộc; nhà lí luận văn nghệ uyên bác của
nước ta.
C. Một nhà giáo dục tâm huyết của dân tộc; một nhà cách mạng lớn của
dân tộc.
D. Một nhà cách mạng lớn của dân tộc; nhà lí luận văn nghệ và cũng là
một nhà giáo dục tâm huyết của nước ta.
Đáp án: D
Câu 3: Hai câu thơ sau là của nhà thơ nào?
" Chơ bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
Đối với câu hỏi này GV chiếu 4 đáp án cùng một lúc.
A. Sóng Hồng B. Hồ Chí Minh C.Nguyễn Đình Chiểu D. Nguyễn Khuyến
Đáp án: C
Câu 4: Những câu thơ sau được Nguyễn Đình Chiểu viết trong tác phẩm
nào?

Thà cho trước mắt mù mù,
Chẳng thà ngôi thấy kẻ thù quân thân.
Thà cho trước mắt vô nhân,
Chẳng thà ngôi ngỏ sinh dân nghiêng nghèo.
Thà cho trước mắt vẳng hiu,
Chằng thà thấy cảnh trời chiều phân xâm.
Thà cho trước mặt tối hầm,
Chẳng thà thấy đất lục trầm can qua.
Dù đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha không thờ.
Dù đui mà khỏi danh nhơ,
Còn hơn cỏ mắt ăn dơ tanh rình.
Đối với câu hỏi này GV chiếu 4 đáp án cùng một lúc.
A. Truyện "Lục Vân Tiên".
B. "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc".
9


C. Thơ điếu Trương Định
D. "Ngư Tiều vấn đáp"
Đáp án: Ngư Tiều vấn đáp.
Sau khi nhận xét ngắn gọn về cuộc chơi tôi dẫn dắt học sinh vào bài học.
Hoạt động 1: I. Tìm hiểu chung:
GV: Yêu cầu HS đọc tiểu dẫn trong SGK.
H: Phần này SGK trình bày những nội dung gì ?
H: Hãy nêu những biểu hiện cơ bản của từng nội dung?
HS: trả lời, GV chiếu nội dung, hình ảnh Phạm Văn Đồng, Nguyễn Đình
Chiểu, một vài đánh giá ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu.
1. Tác giả :
+ Phạm Văn Đồng (1906-2000) là một nhà cách mạng lớn của nước ta

trong thế kỉ XX; có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dưng và quản lí nhà
nước Việt Nam.
+ Phạm Văn Đồng còn là nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn
hoá nghệ thuật lớn. Trong vai trò người lãnh đạo Đảng và Nhà nước, ông luôn
dành mối quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá văn nghệ nước ta. Không chỉ
đưa ra những ý kiến có ý nghĩa chỉ đạo đường lối ông còn có những bài viết sâu
sắc, mới mẻ, đầy hào hứng về tiếng Việt và các danh nhân văn hoá Việt Nam.
2. Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc.
Trên cơ sơ HS đã trình bày, GV nhấn mạnh thêm cho HS về hoàn cảnh ra
đời của tác phẩm và vị trí của nó.
- Hoàn cảnh ra đời: Nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình
Chiểu (3/7/1888 - 3/7/1963), Phạm Văn Đồng đã viết bài văn nghị luận này. Bài
văn ra đời giữa thời điểm cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta diễn ra rất
quyết liệt, nhất là ơ quê hương của Đồ Chiểu.
- Vị trí: Là bài tiểu luận văn chương đặc sắc của Phạm Văn Đồng cũng là
một áng văn được xếp vào hàng tiêu biểu trong văn xuôi nghị luận nửa cuối thế
kỉ XX ơ nước ta.
Hoạt động 2 : II. Đọc, hiểu văn bản:
1. Đọc, tìm bố cục- mạch lập luận:
GV chuẩn bị phiếu học tập theo mẫu và phát trước tới từng HS. HS hoàn
thành phiếu học tập ơ nhà.
HS hoàn thành phiếu học tập.
GV trên cơ sơ học tập mà HS đã hoàn thành, GV nhận xét, sửa chữa, bổ
sung và hướng dẫn HS tìm hiểu cụ thể từng khía cạnh trong bố cục- mạch lập
luận của văn bản.
Mơ bài: "Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của
chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn
thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy". Đây là luận điểm bảo trùm toàn bộ bài viết.
Luận điểm 1: "Ánh sáng


Thân bài
Luận điểm 2: "Ánh sáng

Luận điểm 3: "Ánh sáng
10


khác thường" trong cuộc
đời và quan niệm văn
chương của Đồ Chiểu.

khác thường" trong thơ
văn yêu nước của
Nguyễn Đình Chiểu

khác thường" trong
truyện thơ Lục Vân Tiên

Kết bài: "Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu là một người chí sĩ yêu nước, một nhà
thơ lớn ơ nước ta. Đời sống và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm
gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học, nghệ thuật, nêu cao sứ
mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa và tư tương".
* GV: Hãy nhận xét sự sắp xếp các luận điểm đó có gì khác so với trật tự
thông thường?
HS trả lời; GV hướng học sinh lên bảng sơ đồ và nhấn mạnh.
=> Nhận xét:
- Ba luận điểm chính ơ phần thân bài quy tụ lại xung quanh để làm sáng tỏ
một nhận định bao trùm toàn bộ bài viết được Phạm Văn Đồng nêu ra ơ phần
đầu bài viết: Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt
của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng.

Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy.
- Bài viết không kết cấu theo trình tự thời gian. Và trong hai luận điểm 2
và 3, Phạm Văn Đồng tập trung sâu rộng, kĩ càng về thơ văn yêu nước. Bơi lẽ
mục đích nghị luận đã quyết định tới việc sắp xếp và mức độ nặng nhẹ của mỗi
luận điểm.
* GV gợi dẫn, vấn đáp tiếp: Em hãy đánh giá mục đích nghị luận của
Phạm Văn Đồng từ bố cục bài viết và hoàn cảnh ra đời của bài nghị luận này?
- Đặt bài viết trong hoàn cảnh ra đời của nó (những năm tháng chiến đấu
ác liệt chống Mĩ của nhân dân Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung) để hiểu
dụng ý và mục đích của Phạm Văn Đồng khi viết bài nghị luận này. Ngoài việc
đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu từ góc độ bạn đọc, Phạm Văn Đồng còn
xuất phát từ chỗ đứng và nhãn quan của một nhà chính trị đang tham gia lãnh
đạo đất nước tiến hành cuộc kháng chiến vĩ đại để khẳng định và phát huy sức
mạnh từ truyền thống ông cha nhằm nhân lên sức mạnh cho toàn dân tộc trong
cuộc chiến đấu hôm nay. Đó là lí do vì sao tác giả lập luận và có cách sắp xếp
các luận điểm, mức độ nặng- nhẹ của các luận điểm như trên.
* GV gợi đẫn và hỏi: Như vậy từ cách triển khai bài hệ thống luận điểm
của Phạm Văn Đồng, em rút ra được những gì khi viết văn nghị luận?
HS rút ra bài học cho việc làm văn của mình: mục đích viết sẽ quyết định
nội dung viết và cách viết; mục đích nghị luận quyết định cách sắp xế các luận
điểm và mức độ lớn nhỏ của các luận điểm.
2. Phân tích văn bản:
a. Phần 1 : Mở bài. (Luận điểm bao trùm bao trùm bài viết)
GV dẫn dắt và nêu vấn đề: Như đã đề cập ơ phần trên, luận điểm xuất
phát cũng là luận điểm bao trùm bài viết được thể hiện trong hai câu văn. Trên
trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta
phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng. Thơ văn của
11



Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. Anh (chị) hãy cắt nghĩa cho rõ luận điểm này và
cho biết vì sao nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đây là cách nhìn khoa học,
sâu sắc, mới mẻ của Phạm Văn Đồng về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu? (GV gợi
ý cho HS hãy giải thích từng cụm từ "ngôi sao có ánh sáng khác thường ", "con
mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy
sáng")
HS giải thích được:
- "Ngôi sao có ánh sáng khác thường" nghĩa là có vẻ đẹp riêng không dễ
nhận ra; "phải chăm chú nhìn thì mới thấy" nghĩa là phải tập trung, kiên trì quan
sát, tìm hiểu; "càng nhìn càng thấy sáng" nghĩa là càng tìm hiểu, nghiên cứu sâu
ta sẽ càng thấy được vẻ đẹp khác thường của nó.
- Phạm Văn Đồng nếu luận điểm trung tâm của bài viết trong hai câu văn
giàu hình ảnh biểu cảm: Trong bầu trời văn học dân tộc, ngôi sao Nguyễn Đình
Chiểu cùng thơ văn của ông là hiện tượng văn học độc đáo, có vẻ đẹp riêng
không dễ nhận ra. Vì vậy phải chăm chú, kiên trì tìm hiểu, nghiên cứu thì mới
cảm nhận được những vẻ đẹp riêng đó. Và càng nghiên cứu sâu, càng tìm hiểu
kĩ ta sẽ càng thấy được cái hay, càng khám phá được những vẻ đẹp mới của thơ
văn Đồ Chiểu.
* GV dẫn dắt và nêu vấn đề: Từ việc so sánh cách tiếp cận vấn đề của
Phạm Văn Đồng với thói quen đánh giá thơ văn Nguyễn Đình Chiểu (vốn là
một nghệ sĩ mù) trước đó thường thiên về hình thức nghệ thuật trau chuốt, lời
văn trang nhã, em hãy đách giá cách nêu, cách tiếp cận vấn đề nghị luận của
người viết?
HS trình bày, GV nhấn mạnh:
- Phạm Văn Đồng nếu cách tiếp cận vấn đề mới, sâu sắc vừa có tính khoa
học vừa có ý nghĩa phương pháp luận đối với thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, một
hiện tượng văn học độc đáo có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra.
* GV chuyển dẫn, kích thích sự tìm hiểu của HS: Với định hướng này,
chúng ta sẽ tìm hiểu xem Phạm Văn Đồng đã phát hiện ra những "ánh sáng khác
thường" nào trong ba luận điểm triển khai tiếp theo.

b. Phần 2: Nội dung: Tìm hiểu ba luận điểm triển khai
* Luận điểm 1:
"Ánh sáng khác thường" trong cuộc đời và quan niệm sáng tác văn
chương của Nguyễn Đình Chiểu:
*GV dẫn dắt, nêu vấn đề: Với quan điểm "phải chăm chú nhìn" và "càng
nhìn càng thấy sáng", Phạm Văn Đồng đã thấy được những vẻ đẹp nào trong
cuộc đời và quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu?
*GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trương, 1 thư kí, giao
một phiếu học tập trong đó nhóm 1, 2 tìm hiểu về cuộc đời còn nhóm 3, 4 tìm
hiểu về quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu).
GV phát phiếu học tập.
Luận điểm 1: "Ánh sáng khác thường" trong cuộc đời và
quan niệm văn chương của Đồ Chiểu.
12


Cuộc đời
Quan điểm sáng tác
- Luận cứ (sự kết hợp lí lẽ và dẫn - Luận cứ (sự kết hợp lí lẽ và dẫn
chứng) tác giả đưa ra làm sáng tỏ cho chứng) tác giả đưa ra làm sáng tỏ cho
luận điểm là gì?
luận điểm là gì?
- Chỉ ra cách lập luận?
- Chỉ ra cách lập luận ?
*HS: thảo luận theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
*GV: Trên cơ sơ học tập mà 4 nhóm HS đã hoàn thành, GV tổ chức cho
HS nhận xét, sửa chữa, bổ sung và thống nhất cụ thể từng khía cạnh.
Luận điểm 1: "Ánh sáng khác thường" trong cuộc đời và quan niệm văn chương
của Đồ Chiểu.
Cuộc đời

Quan điểm sáng tác
- Không viết lại toàn bộ tiểu sử - Ở Nguyễn Đình Chiểu quan niệm văn
của Nguyễn Đình Chiểu mà nhấn chương hoàn toàn thống nhất với quan niệm
mạnh đến khí tiết của ông, “một về lẽ làm người “văn tức là người”, nên thơ
chí sĩ yêu nước” trọn đời phấn văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến
đấu hy sinh vì nghĩa lớn của dân đấu. Càng về sau, trong cảnh đất nước bị
tộc.
xâm lược, thơ văn chiến đấu của Nguyễn
- Phạm Văn Đồng chỉ rõ Nguyễn Đình Chiểu càng mạnh mẽ, càng sâu sắc.
Đình Chiểu sống giữa lúc nước Tác giả cũng dẫn ra mấy câu thơ của chính
lâm nguy…, bản thân bị mù cả Nguyễn Đình Chiểu để minh chứng.
hai mắt, không thể trực tiếp cầm
"Học theo ngòi bút chí công,
vũ khí đánh giặc, nên hoạt động Trong thơ cho ngụ tấm lòng Xuân thu!"
của người chí sĩ này chủ yếu là và:
thơ văn. Cảnh nước nhà cũng như "Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
cảnh ngộ của bản thân càng long Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
đong, đen tối thì khí tiết của - Và Phạm Văn Đồng đặc biệt nhấn mạnh
người chí sĩ yêu nước càng cao đến điểm này: “Thơ văn của Nguyễn Đình
cả, rạng rỡ. Và Phạm Văn Đồng Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào
đã lấy chính câu thơ là tuyên ngôn giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng”.
về lẽ sống của Đồ Chiểu để chứng Chứng tỏ Phạm Văn Đồng không chỉ hiểu,
minh:
trân trọng mà còn biết đâu là điểm đáng ghi
"Sự đời thà khuất đôi tròng trịt nhận nhất, sâu sắc nhất trong quan điểm
Lòng đạo xin trọn một tấm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu để ca ngợi,
gương"
đề cao.
- Cách lập luận đi từ khái quát - Cách lập luận: đi từ khái quát đến cụ thể,
đến cụ thể, lập luận phân tích kết kết hợp lập luận phân tích và chứng minh.

hợp với chứng minh.
* GV chuyển dẫn và nêu vấn đề (GV tổ chức cho HS trình bày một
phút): Với suy nghĩ "càng nhìn càng thấy sáng", Phạm Văn Đồng đã "thấy
sáng" lên những giá trị vững bền nào trong con người và quan niệm văn chương

13


của Đồ Chiểu? (GV gợi ý cho HS liên hệ với quan điểm sáng tác sau này của Hồ
Chí Minh, Sóng Hồng)
HS suy nghĩ, đánh giá:
Với suy nghĩ "càng nhìn càng thấy sáng, Phạm Văn Đồng đã "thấy sáng"
lên ơ cuộc đời Đồ Chiểu là tấm gương sáng ngời về khí tiết, lòng yêu nước, trọn
đời phấn đầu hi sinh vì nghĩa lớn của dân tộc; coi thơ văn là vũ khí chiến đầu
bảo vệ nền độc lập của dân tộc, bảo vệ chính nghĩa. Nhà thơ phải là chiến sĩ,
dùng ngòi bút của mình phục vụ sự nghiệp lớn của toàn dân tộc.
Sau này trong quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh (Nay ở trong thơ nên
có thép- Nhà thơ cũng phải biết xung phong), của Sóng Hồng (Dùng cán bút
làm đòn xoay chế độ - Mỗi vần thơ bom đạn phá cường quyền) cũng đã đề cao
tính chiến đấu của văn chương và vai trò chiến sĩ trên mặt trận văn hóa văn nghệ
của người nghệ sĩ. Điều này càng chứng tỏ giá trị vượt thời gian, ý nghĩa thời sự
của quan niệm sáng tác văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
* Luận điểm 2: "Ánh sáng khác thường" trong thơ văn yêu nước của
Nguyễn Đình Chiểu.
GV dẫn dắt, nêu vấn đề: Để giúp chúng ta nhận ra những "ánh sáng khác
thường" trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn Đồng đã
lập luận ra sao? Các em hãy thảo luận theo nhóm theo mẫu phiếu học tập (GV
chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trương, 1 thư kí, giao một phiếu học
tập trong đó nhóm 1: yều cầu 1; nhóm 2 yêu cầu 2; nhóm 3 yêu cầu 3; nhóm 4
yêu cầu 4; riêng yêu cầu 5 GV tổ chức cho HS trình bày một phút).

Luận
(1). Mục đích của Phạm Văn Đồng khi tái hiện lại lịch
(5).
điểm 2:
sử, xã hội thời bấy giờ trước khi đi sâu vào nội dung
Nhận
"Ánh
thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu?
xét về
sáng
nghệ
khác
thuật
(2). Phạm Văn Đồng khẳng định giá trị gì trong thơ
thường"
lập
văn yêu nước của Đồ Chiểu? Tác giả cũng đã chỉ ra
trong
luận
bằng thơ văn của mình, Nguyễn Đình Chiểu đã tham
thơ văn
của
gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại như thế
yêu
Phạm
nào?
nước
Văn
của
Đồng

(3). Đặc sắc nghệ thuật (đặc điểm xây dựng hình tượng
Nguyễn
ơ luận
và thể loại chính) trong thơ văn yêu nước của Đồ
Đình
điểm
Chiểu? Tác phẩm cùng hình tượng nào được người viết
Chiểu
này.
xoáy sâu nhất? Vì sao? Ngoài "văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc", để làm rõ thêm giá trị thơ văn yêu nước của
Đồ Chiểu, Phạm Văn Đồng đã đưa ra dẫn chứng nào
nữa? Mục đích trích dẫn?
(4). Và khép lại luận điểm nghị luận về thơ văn yêu
nước của Đồ Chiểu, Phạm Văn Đồng đặt thơ văn Đồ
Chiểu trong mối quan hệ nào? Em có nhận xét gì về
14


cách lập luận ơ đoạn này?
*HS thảo luận theo nhóm trong 4 phút, hoàn thành phiếu học tập.
*GV: Trên cơ sơ học tập mà 4 nhóm HS đã hoàn thành, GV tổ chức cho
HS nhận xét, sửa chữa, bổ sung và thống nhất cụ thể từng khía cạnh trên bảng
theo sơ đồ tư duy.
Sau khi hoàn thành nội dung bài học từ 4 nhóm, GV tổ chức cho HS trình
bày một phút nhận xét của cá nhân về yêu cầu 5 (nhận xét về nghệ thuật lập luận
của Phạm Văn Đồng ơ luận điểm này).
(1). - Hoàn cảnh lịch sử thời đại:
+ Trước khi ca ngợi thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu, tác giả lại đặt tác
phẩm của ông trên cái nền của hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Phạm Văn Đồng

đã xuất phát từ sứ mệnh cao cả của văn học phản ánh chân thật, sinh động hiện
thực cuộc sống. Mục đích của người viết là cho chúng ta thấy dù bị mù nhưng
người nghê sĩ xứ Đồng Nai đã thể hiện xuất sắc điều đó qua thơ văn yêu nước
của mình (phản ánh chân thực một thời kì lịch sử bi tráng trong buổi đầu kháng
Pháp của dân tộc).
+ Những câu văn của Phạm Văn Đồng như có máu, có lửa ơ đầu ngọn
bút, tác giả đã tập trung tình cảm, cảm xúc cao độ khi viết về cuộc chiến đấu anh
dũng vô song của dân tộc Việt Nam ta ơ Nam Bộ lúc bấy giờ.
(2). - Nội dung chính:
+ Trên cái nền lịch sử bi tráng của dân tộc, Phạm Văn Đồng khẳng định
giá trị nổi bật trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu là đã làm sống lại
phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ từ 1860 trở về
sau, suốt 20 năm trời. Đó là “ một thời khổ nhục nhưng vĩ đại” của dân tộc.
+ Khẳng định thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu tham gia tích cực
vào cuộc đấu tranh của thời đại. Phạm Văn Đồng cho thấy tác phẩm của Nguyễn
Đình Chiểu lớn lao bơi sức cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống thực dân.
Bằng cách, Đồ Chiểu làm cho lòng người rung động trước những hình tượng
“sinh động và não nùng”, những con người “suốt đời tận trung với nước”, giữ
vẹn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại.
(3). - Đặc sắc nghệ thuật trong thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu
+ Đặc điểm xây dựng hình tượng nghệ thuật: Những người anh hùng suốt
đời tận trung với nước, những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân.
+ Thể loại: phần nhiều là văn tế. Phạm Văn Đồng đã nhìn thấy sự liên
quan chặt chẽ giữa đặc trưng thể loại này với hình tượng nghệ thuật trong thơ
văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu (Thể văn tế đảm bảo được hai nội dung
chính là vừa ngợi ca công lao của người anh hùng xả thân vì dân vì nước vừa
than khóc cho những người nghĩa sĩ bỏ mình nơi chiến trận).
+ Bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" cùng hình tượng người nông dân nghĩa
sĩ được Phạm Văn Đồng xoáy sâu nhất. Vì đây là áng văn yêu nước lớn mạng
cảm hứng bi tráng chứa đựng hình tượng độc đáo, từ trước tới nay chưa từng có

trong văn học trung đại (vốn là người nông dân, xưa kia chỉ quen cày cuốc trong
tác phẩm trơ thành người anh hùng cứu nước). Để chúng ta thấy rõ hơn "ánh
15


sáng khác thường" của văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc, Phạm Văn Đồng đã so sánh
nó với "Bình Ngô đại cáo" (Nguyễn Trãi). Từ đó tác giả khẳng định: "Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc" là "khúc ca những người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên
ngang".
+ Phạm Văn Đồng không phân tích mà đưa ra thêm một dẫn chứng nữa.
Đó là bài "Xúc cảnh"- "đóa hoa", "hòn ngọc rất đẹp". Người viết chỉ gợi ra để
đọc giả tự cảm nhận, thấy được tính chất phong phú và giá trị nhiều mặt thơ văn
yêu nước Nguyễn Đình Chiểu - "vũ khí tính thần" phục vụ cuộc đấu tranh của
thời đại.
(4).- Đoạn nghị luận về thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu khép
lại bằng việc đặt các tác phẩm của Đồ Chiểu vào khu vườn thơ văn kháng chiến
chống Pháp lúc bấy giờ với tên tuổi các nhà thơ nhà văn tiêu biểu như Phan Văn
Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa, ... . Có lẽ Phạm Văn Đồng muốn kết luận
đoạn viết này bằng sự khảng định: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu
đã góp phẩn quan trọng vào việc tạo nên diện mạo văn học thời kì này và
Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế
kỉ XIX.
(5). - Nhận xét về nghệ thuật lập luận của Phạm Văn Đồng ơ luận điểm
này.
+ Cách lập luận đi từ chung đến riêng, từ cụ thể đến khái quát, kết hợp cả
hai phép lập luận diễn dịch và quy nạp; lập luận phân tích kết hợp so sánh, bình
luận; cùng với việc lựa chọn những dẫn chứng hết sức tiêu biểu, ... Phạm Văn
Đồng đã làm nổi rõ vẻ đẹp riêng độc đáo trong thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu.
+ Người đọc thật sự bị thuyết phục bơi những câu văn vừa có lí vừa có
tình. Bài văn đã được làm nên không chỉ bằng một trí tuệ sáng suốt, sâu sắc mà

còn bằng một tình cảm đang trong trạng thái xúc động mạnh mẽ, khác thường.
Sự kết hợp giữa con tim và khối óc đã khiến tác giả viết được những câu văn
vào hàng hay nhất, làm rung động lòng người nhiều nhất.
+ Nhưng Phạm Văn Đồng không viết về Nguyễn Đình Chiểu với nỗi tiếc
thương của một người hoài cổ. Tác giả luôn nhìn người xưa từ hôm nay (những
năm 60 của thế kỉ XX), vì cuộc sống hôm nay. Chính vì thế mà con người đang
sống hết mình giữa trung tâm của cuộc chiến đấu hào hùng, bao nhiêu việc bộn
bề lại có điều kiện để cảm thông với một con người đã sống hết mình trong công
cuộc chống thực dân oanh liệt mà đau thương ơ thuơ ban đầu; đồng thời thấu
hiểu hơn những giá trị khiến cho Nguyễn Đình Chiểu trơ thành ngôi sao càng
nhìn càng thấy sáng.
*Luận điểm 3:"Ánh sáng khác thường" trong truyện "Lục Vân Tiên”
GV dẫn dắt, nêu vấn đề: Để giúp chúng ta nhận ra những "ánh sáng khác
thường" trong truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu, Phạm Văn
Đồng đã lập luận ra sao? Các em hãy thảo luận theo nhóm theo mẫu phiếu học
tập (GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm có 1 nhóm trương, 1 thư kí, giao một
phiếu học tập trong đó nhóm 1, 1: yều cầu 1; nhóm 3, 4 yêu cầu 2; yêu cầu (3)
trong bảng sơ đồ GV sử dụng kĩ thuật trình bày một phút.
16


*HS thảo luận theo nhóm trong 4 phút, hoàn thành phiếu học tập.
*GV: Trên cơ sơ học tập mà 4 nhóm HS đã hoàn thành, GV tổ chức cho
HS nhận xét, sửa chữa, bổ sung và thống nhất cụ thể từng khía cạnh trên bảng
theo sơ đồ tư duy.
"Ánh sáng khác thường" trong truyện thơ Lục Vân Tiên
Phạm Văn Đồng đã khẳng định, đề
cao, ca ngợi những gì? Luận cứ đưa
ra để chứng minh (về nội dung, nghệ
thuật)?


Đưa ra hạn chế những gì? Tác giả đã
phân tích nguyện nhân của hạn chế
đó ra sao? Dụng ý của Phạm Văn
Đồng khi đề cập đến hạn chế?

Nhận xét về nghệ thuật lập luận của Phạm Văn Đồng ơ luận điểm này? Từ đó
rút ra bài học gì cho bản thân về quan điểm đánh giá tác phẩm văn học và cách
lập luận sao cho hiệu quả?
* Lưu ý: Sau khi hoàn thành nội dung bài học từ 4 nhóm, GV tổ chức cho
HS trình bày một phút nhận xét của cá nhân về yêu cầu (3) (nhận xét về nghệ
thuật lập luận của Phạm Văn Đồng ơ luận điểm này).
"Ánh sáng khác thường" trong truyện thơ Lục Vân Tiên
- Đề cao, ca ngợi
+ Tác giả đề cao, ca ngợi đây là “ tác phẩm lớn
nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong
dân gian, nhất là ơ miền Nam”.
- Để thuyết phục người nghe (đọc) đồng tình với
nhận định của mình, tác giả đưa ra hai phương
diện chính của truyện Lục Vân Tiên:
+ Về nội dung: truyện Lục Vân Tiên là “bản trường
ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo dức đáng quý
trọng ơ đời, ca ngợi những người trung nghĩa”. Tác
giả không phủ nhận một sự thực là "những giá trị
luân lí" mà Đồ Chiểu ca ngợi, ơ thời đại chúng ta,
theo quan điểm chúng ta thì "đã có phần lỗi thời".
Nhưng ngay sau đó tác giả lại chỉ ra có những điều
giáo huấn vẫn còn nguyên giá trị trong ngày hôm
nay, được chúng ta "cảm xúc và thích thú" xuất phát
từ bản thân Đồ Chiểu và Những nhân vật chính diện

mà ông xây dựng đều gần gũi với nhân dân, đều
mang quan niệm đạo đức của nhân dân.
+ Về nghệ thuật: Có một lối kể chuyện nôm na, dễ
hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân
gian.

- Hạn chế:
+ Có người hay hạch
những chỗ lời văn không
hay lắm.
+ Nguyên nhân: Nguyễn
Đình Chiểu bị mù nên chỉ
có thể đọc cho người khác
viết, và như vậy, thật khó
sửa chữa và duyệt lại
nguyên bản. Lại thêm đến
nay chẳng ai biết nguyên
bản ấy là bản nào!
+ Dúng ý của người viết
khi đua ra hạn chế là để
khẳng định, đề cao vẻ đẹp
riêng của "Lục Vân Tiên":
"Dẫu có đôi chỗ sơ sót về
văn chương không thể làm
giảm giá trị văn nghệ của
bản trường ca thật là hấp
dẫn từ đầu đến cuối".

17



- Nhận xét: Lập luận của Phạm Văn Đồng vừa có lí vừa có tình, vừa khách quan vừa
chủ quan, rất thuyết phục trong sự kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, nhất là cách lập
luận theo hình thức "đòn bẩy" ( bắt đầu hạ xuống (bằng sự thừa nhận hạn chế)
nhưng hạ xuống để nâng lên). Cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề rất độc đáo.
- Bài học rút ra:
+ Đánh giá môt tác phẩm văn học phải có một cái nhìn đồng bộ, từ nhiều góc độ
khác nhau. Sự thừa nhận, yêu mến của đọc giả, đặc biệt là đông đảo quần chúng
nhân dân, chính là thước đo quan trọng để đánh giá giá trị tác phẩm.
+ Lập luận theo hình thức "đòn bẩy" cũng là một cách hữu hiệu để khẳng định rõ
hơn, làm nổi bật hơn giá trị của tác phẩm.
c. Phần 3: Kết bài.
* GV yêu cầu: Kết thức bài viết, Phạm Văn Đồng đã có những đánh giá
khái quát như thế nào về cuộ đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
*HS suy nghĩ, trả lời: Phạm Văn Đồng khẳng định vẻ đẹp nhân cách và vị
trí, ý nghĩa và giá trị to lớn của cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu
đối với nền văn hóa, văn học nước nhà. Đồng thời kêu gọi hành động, nghĩa cử
cao đẹp của mọi người đối với Nguyễn Đình Chiểu
Hoạt động 3: III. Tổng kết:
GV: chiếu khung bảng hệ thống sơ đồ tư duy tổ chức cho HS trình bày
một phút theo sơ đồ tư duy đã gợi ý: Nêu những nhận xét, ấn tượng sâu sắc của
cá nhân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
HS: 2-3 em trình bày. GV chiếu bảng sơ đồ, học sinh sẽ thấy được những
điểm cốt lõi trong nội dung, nghệ thuật lập luận của bài viết này.
1. Giá trị nội dung:
Phần mơ đầu: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao có ánh sáng khác thường trong
bầu trời văn nghệ của dân tộc (vẻ đẹp riêng, độc đáo không dễ nhận ra).
Phần nội dung: Ý nghĩa, giá trị to lớn của cuộc đời, văn nghiệp Đồ Chiểu.
LĐ1: Cuộc đời và quan LĐ2: Thơ văn yêu nước chống
điểm sáng tác

ngoại xâm

LĐ3: Truyện "Lục
Vân Tiên"

- Cuộc đời một chiến sĩ yêu
nước, phấn đầu hy sinh vì
nghĩa lớn của dân tộc
- Quan điểm sáng tác: coi
thơ văn là vũ khí chiến đấu,
bảo vệ chính nghĩa, chống
lại kẻ thù xâm lược và tay
sai, vạch trần âm mưu, thủ
đoạn và lên án những kẻ lợi
dung văn chương làm điều
phi nghĩa.

- Là một tác phẩm lớn
của NĐC,chứa đựng
nội dung tư tương gần
gũi với quần chúng
nhân dân, là bản
trường ca ca ngợi
chính nghĩa, có thể
truyền bá rộng rãi
trong dân gian.
- Hạn chế nhỏ không
thể làm mờ giá trị của
bản trường ca này.


- Thơ văn yêu nước chống ngoại xâm
của NĐC "làm sống lại" một thời kì
"khổ nhục" nhưng "vĩ đại".
- Tham gia tích cực vào cuộc đấu
tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽ cho
cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng
những hình tượng văn học "sinh động
và não nùng" xúc động lòng người.
- "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" làm
sống dậy một hình tượng chưa từng
có trong văn chương thời trung đại:
hình tượng người nông dân nghĩa sĩ.

18


Phần kết luận: Khẳng định ý nghĩa cao đẹp vị trí của cuộc đời và
văn nghiệp Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc.
2. Đặc sắc nghệ thuật:
Nghệ thuật nghị luận đặc sắc
Bố cục, kết
cấu

Cách lập luận

Ngôn ngữ

Giọng
điệu


Cách đưa, sắp
xếp bố cục,
mạch lập luận
khoa học, chặt
chẽ, gắn với
mục đích nghị
luận. Các luận
điểm triển khai
bám sát vến đề
trung tâm

- Cách lập luận từ khái
quát đến cụ thể, kết hợp cả
diễn dịch, quy nạp và hình
thức "đòn bẩy"
- Vận dụng kết hợp nhiều
thao tác lập luận: Phân
tích, so sánh, chứng mình,
bình luận, bác bỏ.
- Vận dụng kết hợp nghị
luận với miêu tả, biểu
cảm, thuyết minh.

- Lời văn có tính
khoa học, vừa có
màu sắc văn
chương
vừa
khách quan.
- Ngôn ngữ giàu

hình ảnh.
- Kết hợp nhiều
kiểu câu, câu văn
ngắn dài đan xen.

Giọng
điệu
linh
hoạt,
biến
hóa:
khi hào
sảng,
lúc xót
xa, ...

Bước 3:
- GV dặn dò HS về nhà học kĩ bài này, làm hoàn chỉnh các bài tập.
- Soạn bài: Mấy ý nghĩ về thơ (trích) ; Đô-xtôi-ép-xki (trích)
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ
TRƯỜNG.
Sau khi sử dụng những PP/KT dạy học trên trong bài “Nguyễn Đình
Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” tôi đã đạt được những kết quả
nhất định. Đó là thấy rõ tác dụng của SKKN đến chất lượng giảng dạy và giáo
dục của bản thân, của đồng nghiệp. Đặc biệt khi tôi áp dụng đề tài vào giảng
dạy, học sinh đã có những tiến bộ trong phát huy được tính tích cực, chủ động
của bản thân. Học trò các lớp tôi dạy đều hứng thú học tập. Các em đã phá vỡ
được định kiến về văn bản nghị luận là khô khan, khó hiểu.
2.4.1. Kết quả khảo sát, điều tra.

Với lới 12H tôi đã dạy bằng giáo án đối chứng
Với lớp 12C, 12G tôi tiến hành bằng giáo án thực nghiệm trên.
Sau khi dạy xong 3 lớp tôi đã làm một phiếu điều tra về một số tiêu chí
(Tôi phát cho mỗi em một phiếu. Các em chỉ điền theo yêu cầu của phiếu) và kết
quả là:
Tiêu chí
Hứng thú với bài học

Lớp12H (40 học sinh)
Có
7 (18%)

Không
33(82%)

Lớp12C, 12G (79 học sinh)
Có
70 (88,6%)

Không
09 (11,4 %)
19


Chú ý tới bài học
22 (55%)
18 (45%)
Tích cực tham gia xây
9 (23%)
31(77%)

dựng bài
Hiểu những nét đặc sắc
về nội dung và nghệ 10 (25%)
30 (75%)
thuật của bài
Giờ dạy chưa phát huy
được tính tích cực, chủ
động của học sinh. Giờ
học buồn, khô khan,
học sinh không có hứng
thú tìm hiểu tác phẩm.
Các em học tập một
cách thụ động, không
Nhận xét
hăng hái chiếm lĩnh nội
dung bài học. Do đó,
các em nắm tác phẩm
không sâu. Vì vậy, hiệu
quả giờ dạy chưa cao.

75 (94,9 %)

04 (5,1 %)

74 (93,7 %)

05 (6,3 %)

68 (86,1%)


11( 13,9%)

Những PP/KT sử dụng đã
phát huy được tính tích cực,
chủ động của học sinh. Các
em hào hứng học tập. Do
đó giờ học diễn ra sôi nổi,
học sinh thoải mái, tự tin,
hăng hái trả lời các câu hỏi,
sẵn sàng tham gia tranh
luận. Điều quan trọng
không phải là các em đã
biết tiếp cận, khám phá một
bài học về văn bản nghị
luận.Với tinh thần hăng hái,
hào hứng xây dựng bài, giờ
học đã tạo được bầu không
khí đọc văn thực sự.

2.4.2. So sánh kết quả bài kiểm tra
Tôi đã ra đề kiểm tra cho ba lớp sau khi dạy:
Trình bày ngắn gọn cảm nhận của anh (chị) về bài nghị luận "Nguyễn
Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc"- Phạm Văn Đồng?
Sau khi chấm bài, tôi đã thu được kết quả như sau:
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
5-6
7-8

9- 10
0-4
Lớp
Số bài
Số
Số
Số
Số Tỉ lệ
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
Tỉ lệ %
bài
bài
bài
bài
%
12H
40
12
30,00% 26 65,00% 02 5,00 % 0
0%
12C
38
0
0%
20 52,63% 13 28,37% 05
19%
12G
41
02

4,89% 25 60,97% 14 34,14% 0
0%
Nhìn vào các kết quả trên ta thấy lớp 12C, 12G có kết quả cao hơn nhiều
lớp 12H. Phần lớn học sinh ơ lớp 12C, 12G đều có hứng thú với bài học, chú ý
học tập, tích cực xây dựng bài và đa số các em đều hiểu bài. Kết quả bài kiểm
tra cũng cho thấy số học sinh được điểm khá giỏi ơ hai lớp 12C (18 bài), 12G
(14 bài) cũng cao hơn lớp 12H (02 bài).
Qua kết quả thực nghiệm đã chứng minh rằng: Sử dụng các phương pháp
và kĩ thuật dạy học được trình bày ơ trên sẽ phát huy được tính tích cực, chủ
động sáng tạo cuả học sinh. Bản thân tôi và các đồng nghiệp lấy đó làm cơ sơ

20


quan trọng để vận dụng mơ rộng trong mỗi giờ dạy, để mỗi giờ học Ngữ văn,
nhất là giờ đọc hiểu văn bản nghị luận luôn lôi cuốn, hấp dẫn học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh là một yêu cầu căn
bản của đổi mới phương pháp dạy- học, là mục tiêu của giáo dục. Để làm được
điều đó đòi hỏi người giáo viên nói chung, giáo viên dạy Ngữ văn nói riêng
ngoài có tay nghề vững vàng, có năng lực sư phạm, có lòng yêu nghề còn phải
biết lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với trình độ, tâm lí học sinh, phù
đặc trưng bộ môn, đặc trưng thể loại và vận dụng các phương pháp dạy học ấy
thật sáng tạo vào quá trình dạy học.
Sử dụng các phương pháp dạy học linh hoạt, sáng tạo trong giờ dạy Ngữ
văn không những phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh mà còn
giúp các em được tự mình khám phá, các kiến thức sẽ trơ nên dễ hiểu hơn. Việc
ghi chép sẽ đơn giản hơn, tránh được cách học vẹt, học thuộc lòng một cách máy
móc tạo tâm lí thoải mái khi học tập, kích thích được lòng ham học của mỗi cá

nhân.
Như chúng ta đều biết, dạy Ngữ văn nói chung và dạy văn bản nghị luận
nói riêng là một công việc đầy gian nan, thử thách đồi hỏi giáo viên phải thật sự
kiên trì, say mê, đào sâu, tìm tòi, …
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra từ thực tế giảng
dạy. Có thể cách làm của tôi trong việc giảng dạy còn nhiều hạn chế, chưa phù
hợp với một số đối tượng. Nhưng với mong muốn góp phần nhỏ vào công cuộc
đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn tôi mạnh dạn tiến hành thực
nghiệm và trao đổi. Rất mong nhận được sự đóng góp của các đồng nghiệp có
kinh nghiệm.
3.2. Kiến nghị.
Để tiếp nhận có hiệu quả văn bản nghị luận, tôi mạnh dạn đưa ra một vài
kiến nghị, đề xuất sau:
Nhà trường cung cấp thêm tư liệu tham khảo cho giáo viên, có nguồn sách
phong phú cho học sinh để vận dụng trong quá trình học cho có hiệu quả.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Giang

21




×