Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần supe phốt phát và hóa chất lâm thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM NGỌC ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Quang Quý

THÁI NGUYÊN - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và các thông tn trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Phú Thọ, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Anh





ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn , tôi đã nhân đư ợc sự giúp đỡ của nhiêu t ập thể và cá
nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo trường
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trong quá
trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Đỗ Quang Quý - người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu luận văn,
cùng toàn thể các đồng nghiệp, học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa 10, gia đình bạn
bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chương trình học của mình và
góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn! .
Phú Thọ, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Anh




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i LỜI CẢM
ƠN.................................................................................................

ii

MỤC


LỤC

..................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TẮT..............................................................

vii

DANH

MỤC

BẢNG

.................................................................................... viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ
ĐỒ.......................................................

ix

MỞ

......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của đề tài.................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN .............................................. 5
1.1. Một số khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần............. 5
1.1.1. Khái niệm về Công ty cổ phần................................................................ 5

1.1.2. Vai trò của Công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân ......................... 6
1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần ................................................................ 7
1.2. Lý luận chung về công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần.............. 9
1.2.1. Hoạt động tài chính tại công ty cổ phần .................................................. 9
1.2.2. Công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần .................................... 11
1.3. Nội dung của quản lý tài chính trong công ty cổ phần ............................. 14
1.3.1. Lựa chọn và quyết định đầu tư.............................................................. 14
1.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn.................................... 14
1.3.3. Quản lý vốn hiện có.............................................................................. 16
1.3.4. Phân tích tài chính ................................................................................ 20



ĐẦU


iv
1.3.5 Kiểm tra, giám sát tài chính ................................................................... 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính .............................. 22
1.4.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................ 22
1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 24
1.5. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý tài chính........................................... 26
1.5.1. Kinh nghiêm quản lý tài chính ơ môt sô quôc gia trên thê giơi ............. 26
1.5.2. Kinh nghiêm quản lý tài chính ở một số doanh nghiệp trong nươc ....... 30
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công quản lý tài chính tại Công ty
CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao ..................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin và địa điểm nghiên cứu....................... 34

2.2.2 Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin .............................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu ..................................................................................... 37
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................ 37
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................... 37
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 49
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO ......... 50
3.1. Tổng quan về Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao........... 50
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty .................................................................. 50
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và định hướng phát triển của công ty................... 51
3.1.3. Tổ chức Bộ máy của công ty ................................................................ 54
3.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của Công ty.............................................. 55




v
3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt phát và
Hóa chất Lâm Thao ........................................................................................ 56
3.2.1. Công tác hoạch định tài chính của Công ty ........................................... 56
3.2.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn.................................... 57
3.2.3. Quản lý vốn của Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao ... 59
3.2.4. Phân tích tài chính ................................................................................ 64
3.2.5. Kiểm tra, giám sát tài chính tại Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất
Lâm Thao ....................................................................................................... 84
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe
Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.................................................................... 85
3.3.1. Nhân tố khách quan .............................................................................. 85
3.3.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................. 86

3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao............................................................................ 87
3.4.1. Thành tích ............................................................................................ 87
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 88
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 92
Chương 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CP SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO ......... 93
4.1. Định hướng công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt phát và
Hóa chất Lâm Thao thời gian tới .................................................................... 93
4.1.1. Căn cứ định hướng ............................................................................... 93
4.1.2. Các chỉ tiêu dự kiến .............................................................................. 94
4.1.3. Các định hướng .................................................................................... 96
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao............................................................................ 97
4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý tài chính của công ty .................... 97




vi
4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính ........................................... 99
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ........................................... 100
4.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .......................................................... 101
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tài chính ........................................... 104
4.2.6. Giải pháp cơ cấu nguồn vốn, sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý .......... 105
4.2.7. Một số giải pháp khác ......................................................................... 106
4.3. Kiến nghị thực hiện giải pháp ................................................................ 108
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................ 108
4.3.2. Đối với công ty ................................................................................... 109
Kết luận chương 4 ........................................................................................ 110

KẾT LUẬN................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 112




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp HTK

: Hàng tồn kho LNST

: Lợi

nhuận sau thuế
LNTT
NPT
SXKD
TS
TSDH

: Lợi nhuận trước thuế
: Nợ phải trả
: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản
: Tài sản dài hạn TSNH

: Tài sản ngắn hạn VCSH

Vốn chủ sở hữu



:


viii
viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................ 55
Bảng 3.2. Vốn đầu tư của Chủ sở hữu vào Công ty.................................................. 57
Bảng 3.3. Nợ phải trả của Công ty ........................................................................... 59
Bảng 3.4. Tình trạng tài sản cố định của Công ty..................................................... 62
Bảng 3.5. Phân tích khái quát tình hình tài chính ..................................................... 64
Bảng 3.6. Cơ cấu tài sản của Công ty ...................................................................... 66
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ................................................................ 70
Bảng 3.8. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.................................................... 71
Bảng 3.9. Khả năng thanh toán của Công ty ............................................................ 73
Bảng 3.10. Kết cấu các khoản phải thu .................................................................... 75
Bảng 3.11. Tình hình quản trị công nợ phải thu ....................................................... 77
Bảng 3.12. Tình hình công nợ của công ty............................................................... 78
Bảng 3.13. Hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................................ 80
Bảng 3.14. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ................................................................. 81
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh doanh dành cho người đầu tư .......................................... 83
Bảng 4.1. Dự kiến các chỉ têu tài chính 5 năm ........................................................ 95





ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu tài sản của Công ty................................................................... 67
Biểu đồ 3.2. Sự biến động các khoản mục của TSNH .............................................. 68
Biểu đồ 3.3. Sự biến động các khoản mục của TSDH .............................................. 69
HÌNH
Hình 3.1. Mô hình tài trợ vốn của công ty thời điểm 31/12/2013 ............................. 72
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức Bộ máy của công ty................................................................... 54




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn nghiêm trọng như thiếu vốn để mở rộng, đổi mới trang thiết bị
và công nghệ, năng suất thấp; thiếu kinh nghiệm về marketng, quản lý sản xuất, và quản
lý tài chính; môi trường cạnh tranh gay gắt. Đối với bất cứ nhà quản lý nào thì bài toán
đặt ra là sử dụng đạt hiệu quả tối đa các nguồn lực, bảo toàn và phát triển được đồng
vốn của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Công tác quản lý tài chính có vai trò
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp và nó bao gồm tất cả các hoạt động từ
huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đến phân phối hợp lý kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại phát triển và lớn mạnh trong
nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết

như nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến hoạt đông SXKD của doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở
tổng hợp tình hình tài chính vĩ mô đồng phân tích tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà
quản lý có được quyết định đúng đắn nhất trong công tác điều hành .
Căn cứ vào tình hình tài chính vĩ mô, môi trường kinh doanh, nhà quản lý có những
cái nhìn xác thực về tình hình tài chính doanh nghiệp về quy mô và đánh giá hiệu quản sử
dụng tài sản và nguồn vốn tại doanh nghiệp. Trên cơ sở phương pháp luận khoa học
đáng tn cậy, đánh giá đúng đắn các hoạt động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
theo chỉ têu kinh tế tài chính phù hợp, sát thực với mọi doanh nghiệp. Đồng thời, công
tác việc đánh giá dự báo tình hình trong tương lai, đặc biệt những rủi ro sắp xảy ra giúp
doanh nghiệp có biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục. Bên cạnh đó, quản lý tài chính
cũng là công cụ đòn bảy trong việc ra quyết định đầu tư các dự án của doanh nghiệp.




2
Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao (Công ty) là doanh nghiệp
hàng đầu trong ngành sản xuất phân bón hóa chất. Sản lượng phân bón Supe lân chiến
56% và phân bón NPK chiếm 22% tổng sản lượng cả nước.
Trên thực tế, Công ty Cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao đã chú trọng
đến công tác quản lý tài chính. Tuy nhiên trong bối cảnh cả nước có khoảng gần 30 doanh
nghiệp tham gia sản xuất phân bón, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là với những
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì Công ty không tránh khỏi những thách thức
lớn. Quyết định tới sự thành bại của Công ty, trong lúc này vai trò của công tác quản lý tài
chính lại càng được phát huy hơn lúc nào hết. Mặt khác, trong thời gian qua, công tác
quản lý tài chính tại Công ty còn tồn tại nhiều điểm hạn chế. Điển hình là Công ty chưa bổ
nhiệm giám đốc tài chính để chịu trách nhiệm lập các kế hoạch tài chính cũng như quản lý

tài chính doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp. Hệ thống các quy chế quản lý nội bộ vẫn
trong giai đoạn đang hoàn thiện cho phù hợp với thực tế SX-KD cúa Công ty.
Trong môi trường kinh doanh phân bón có nhiều cạnh tranh Công ty cần có những
định hướng, lập kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính một cách sát với thực tế, bên cạnh đó
việc kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch một cách thường xuyên khoa học là
hết sức cần thiết. Kịp thời điều chỉnh chỉnh các hoạt động cho phù hợp với tình hình
thực tế, và quản trị được rủi do về tài chính.Với tầm quan trọng đó, tôi đã quan tâm
và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Supe
Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về công tác quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp để tìm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao thời gian tới.




3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý tài chính trong các
Công ty cổ phần.
- Đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại
Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao giai đoạn năm 2012 - 2014.
- Vận dụng các đánh giá về công tác quản lý tài chính tại các Công ty CP Supe
Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao để đề ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính tại Công ty CP

Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất
Lâm Thao
- Về thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu giai đoạn trong 3 năm tài chính
2012, 2013 và năm 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua công tác tổ chức bộ máy kế toán tài chính, hệ
thống văn bản quản lý tài chính, và số liệu, tài liệu kế toán và Báo cáo tài chính của Công
ty.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá và đề xuất những giải pháp thiết thực, hiệu quả
nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty CP Supe Phốt Phát và Hóa chất
Lâm Thao.
- Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho việc hoàn thiện tổ chức
công tác QLTC ở các doanh nghiệp.




4
- Làm cho bản thân hiểu biết sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu, đồng thời tạo điều
kiện để có thể tếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác QLTC tại Công ty CP
Supe Phốt Phát và Hóa chất Lâm Thao.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo được
chia thành 4 chương nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý tài chính của
Công ty cổ phần;

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài;
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao;
Chương 4: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty CP Supe Phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao.




5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

1.1. Một số khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm về Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp. Một số định nghĩa về doanh
nghiệp như sau:
Xét theo quan điểm chức năng: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố)
khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường
những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tền chênh lệch giữa giá bán
sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” (M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công,
có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi
khi têu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được (sách "kinh tế doanh
nghiệp“ của D.Larua. A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, 1992 )
Điều 4 của Luật doanh nghiệp 2005 có định nghĩa: “ Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo

quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần là doanh nghiệp
trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;




6
- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng để
huy động vốn.
1.1.2. Vai trò của Công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc dân
Vai trò của Công ty cổ phần trong nên kinh tế quốc dân được thể hiện ở các điểm
sau đây
Thứ nhất, Công ty cổ phần góp phần hình thành nên thị trường vốn của nền




7
kinh tế
Thông qua thị trường chứng khoán, Công ty cổ phần góp phần làm cho khả

năng tập trung vốn được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu sản xuất với quy mô lớn và
công nghệ kỹ thuật tên tến- những yêu cầu mà từng nhà kinh doanh riêng biệt không
thể tự mình có đủ vốn. Công ty cổ phần là cơ sở kinh tế chủ yếu cho ngân hàng và các tổ
chức tài chính hình thành lên thị trường vốn của nền kinh tế. Bằng hình thức gọi vốn cho
công ty cổ phần thông qua thị trường chứng khoán, chúng ta mới huy động được nguồn
vốn nhàn rỗi rất lớn hiện nay còn đang nằm trong các tầng lớp dân cư.
Thứ hai, Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn
Phương án sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần không do nhà nước hay ngân
hàng quyết định mà là quyết định của chính công ty. Hơn nữa hình thức tự cấp phát
tài chính bằng việc huy động các nguồn vốn trong dân cư sẽ nâng cao trách nhiệm và sự
quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần. Mặt khác do sức ép của cổ
đông trong việc chia lãi cổ phần, và muốn duy trì giá cổ phiếu cao trên thị trường
chứng khoán, các công ty sẽ phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tền vốn.




Thứ ba, Công ty cổ phần góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự điều
tết thị trường
Do lợi nhuận của các công ty cổ phần khác nhau trong các lĩnh vực hoạt động
là khác nhau, nên qua hoạt động của công ty cổ phần có thể dẫn dắt tền vốn nhàn rỗi từ
nhiều nguồn khác nhau trong xã hội vào các lĩnh vực, vào các ngành có năng suất lao
động và tỷ suất lợi nhuận cao. Từ đó, làm cho vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế, tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm. Đặc
biệt trong điều kiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay thì Nhà nước
bằng hình thức tham dự cổ phần , có thể can thiệp để điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sự điều tết thị trường có hiệu quả.
Thứ tư, Công ty cổ phần có khả năng phối hợp các lực lượng kinh tế khác nhau,
duy trì được mối quan hệ kinh tế giữa các thành viên.
Cổ đông của Công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức và Nhà nước những thành phần có vốn nhàn rỗi. Các thành viên này cùng tồn tại và phát huy những

thế mạnh riêng do đó làm giảm đến mức thấp nhất sự ngưng trệ của các nguồn vốn
và đảm bảo sự liên tục của các hoạt động kinh doanh.
Thứ năm, Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham
gia đầu tư của nước ngoài.
Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho sự nghiệp phát triển kinh tế là rất cần thiết
với hiện trạng kinh tế nước ta hiện nay. Hình thức liên doanh góp vốn cổ phần với nước
ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có đủ sức mạnh về mọi mặt như: vốn , kỹ
thuật, năng lực quản lý để đáp ứng yêu cầu này.
Như vậy, công ty cổ phần là một phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh
giúp huy động khai thác, sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản giúp phân biệt loại hình này với
các loại hình công ty khác. Cụ thể như sau:


- Về cổ đông công ty cổ phần
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Ở loại hình này, vốn
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ
đông của công ty.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Công ty cổ phần không giới hạn số lượng
cổ đông mà chỉ quy định số cổ đông tối thiểu (ít nhất là ba). Quyền sở hữu cổ phần là căn
cứ để xác định tư cách cổ đông của các thành viên.
-Về vốn điều lệ của công ty cổ phần
Vốn điêu lệ của công ty cổ phần là tập hợp các phần vốn do các cổ đông góp và
được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần
bằng nhau. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ
đông có thể mua nhiều cổ phần.
-Về phát hành chứng khoán
Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán như cổ phiếu, trái phiếu. Cơ chế huy động vốn này còn giúp cho Công ty cổ phần có

khả năng chủ động được về nguồn huy động vốn mỗi khi cần nguồn vốn lớn. Sự chủ
động này góp phần quan trọng trong sự thành công của loại hình doanh nghiệp này.
-Về chế độ chịu trách nhiệm
Khác với doanh nghiệp tư nhân, chế độ chịu trách nhiệm của Công ty cổ phần
là trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng
tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
-Về chuyển nhượng vốn
Ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông của các sáng lập viên
trong ba năm đầu, các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác.




1.2. Lý luận chung về công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần
1.2.1. Hoạt động tài chính tại công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tài chính tại công ty cổ phần a.
Khái niệm
Tài chính DN phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền
với việc tạo lập và sử dụng các nguồn kinh tế của DN trong quá trình hoạt động (Corporate
Finance, Stephen Ross & Randolph W. Westerfield (2012)).
Về nội dung, tài chính DN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa DN với các bên có
liên quan trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ tền tệ. Về hình thức, tài
chính DN phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực kinh tế trong quá trình
phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tền tệ thuộc hoạt động tài chính của DN.
Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động phân phối lần đầu và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị (Jonathan Berk and Peter DeMarzo,
2010). Tổng sản phẩm xã hội được hiểu là toàn bộ các sản phẩm do một nền kinh tế sản
xuất ra và được thị trường chấp nhận (tức là có thể têu thụ trên thị trường). Hoạt

động phân phối giá trị các sản phẩm xã hội được thực hiện dưới hình thái tiền tệ, nói một
cách rõ ràng hơn, hoạt động phân phối trong tài chính là phân phối bằng tền chứ không
phải phân phối bằng hiện vật. Hoạt động tài chính không chỉ liên quan đến việc hình
thành các quỹ tền tệ mà cả việc sử dụng các quỹ tền tệ đó một khi việc sử dụng đó lại
dẫn đến việc hình thành một quỹ tền tệ khác.
b. Đặc điểm
Hoạt động tài chính trong công ty cổ phần có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, hoạt động tài chính tại công ty cổ phần gắn liền với quá trình hình
thành, sử dụng nguồn vốn và các quỹ tền tệ. Hoạt động tài chính gắn liền với quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa
dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp giữa doanh nghiệp với nhà nước, quan hệ thanh
toán với các chủ thể khác trong xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp.




Thứ hai, sự vận động của quỹ tền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt đó
là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư là lao động:
ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận động
của vốn kinh doanh vì mục têu doanh lợi.
Hoạt động tài chính tại công ty cổ phần cũng gắn liền với việc tìm kiếm các nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động SXKD, phân phối lại thu nhập, thực hiện nghĩa vụ thanh toán và
việc vận động của vốn giữa các đơn vị hoặc nội bộ doanh nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động tài chính trong công ty cổ phần
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động tài chính doanh
nghiệp có những vai trò chủ yếu sau đây:
Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một
yếu tố tền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được
thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp

trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn
thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được
thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn tết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tết kiệm và
hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư tối ưu; huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn,
sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này của tài chính
doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu
tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu,
hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp,
phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế…




- Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình
tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ têu tài chính thực hiện mà các
nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục têu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên
tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Công tác quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần

1.2.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tn phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn,
đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và
phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng công
việc kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định
tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục têu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là hoạt động liên quan đến việc huy động hình thành nên nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn đó để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp
nhằm đạt mục têu đề ra. Đây là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp.




1.2.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Quản lý tài chính luôn luôn giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp, bởi nó quyết định tính độc lập và sự thành bại của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, quản lý tài chính DN càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi tất cả các quyết định quản lý khác của doanh nghiệp
đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá, phân tích tài chính trong quản
lý tài chính doanh nghiệp.
Quản lý tài chính đóng vai trò là căn cứ để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động tài chính của mình, một cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ khuyến khích và tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển.

Quản lý tài chính là hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong lĩnh
vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây
nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Quản lý tài chính là một bộ phận của quản lý doanh nghiệp, thực hiện các nội dụng
cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra. Để tồn tại và phát triển,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở công tác hoạch
định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về mặt chiến lược phải xác định rõ mục têu
kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt
chiến thuật phải xác định những công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế
hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật của
doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhắc về mặt tài
chính.
Như vậy hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài
chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và năng động để đưa ra các
quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn đề đó, có như vậy mới đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.




1.2.2.3. Sự cần thiết khách quan phải tăng cường công tác quản lý tài chính trong
doanh nghiệp
Quản lý tài chính mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. tăng cường công tác
quản lý tài chính trong doanh nghiệp là tất yếu khách quan do các nguyên nhân sau:
- Xuất phát từ sự phát triển và hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế càng phát triển cao thì mối quan hệ của các doanh nghiệp với các chủ
thể kinh tế, đặc biệt là mối quan hệ tài chính càng trở nên phức tạp và việc xử lý những

mối quan hệ đó cũng trở nên khó khăn hơn.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước chủ yếu thể hiện thông qua
nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Đây không phải là một hoạt động đơn thuần và đơn
giản, ngược lại nó vô cùng phức tạp. Việc hoạch toán kế toán phải dựa trên quy định
chung của nhà nước. Khi nền kinh tế Việt Nam có sự hội nhập mạnh mẽ với thị trường
thế giới quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước trong lĩnh vực tài chính là phức tạp
hơn rất nhiều, do ảnh hưởng của các hiệp định thương mại, các điều khoản gia nhập các
tổ chức kinh tế xã hội trên thế giới.
Khi hội nhập kinh tế thế giới, dòng tiền của doanh nghiệp luân chuyển không chỉ
trong ranh giới nội bộ quốc gia mà còn với các nước khác trên thế giới. Quan hệ tài chính
lúc này đặt ra những vấn đề khó khăn hơn và phức tạp hơn, yêu cầu tăng cường quản lý
tài chính.
- Xuất phát từ vai trò của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp có nhiều yếu tố tuy nhiên có thể nói
quản lý tài chính hiệu quả là một khâu vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các quyết định
khác của doanh nghiệp. Vốn luôn là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, sử
dụng vốn hiệu quả là điều kiện tên quyết để đảm bảo nguyên tắc sinh lợi cho doanh
nghiệp. Hiệu quả kinh doanh ổn định và lâu dài là tiền đề để doanh nghiệp tái đầu
tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, từng bước phát triển tến tới mục têu chiến
lược mà doanh nghiệp đề ra.




Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh nghiệp, thực
hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan hệ phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục têu doanh nghiệp đã đề ra.
Quản lý tài chính đem lại cho nhà quản trị những cái nhìn xác thực về tình hình sử
dụng tài sản và nguồn vốn tại doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng đắn các hoạt
động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo chỉ têu kinh tế tài chính phù hợp. Đồng

thời, quản lý tài chính giúp dự báo tình hình trong tương lai, đặc biệt những rủi ro sắp xảy
ra giúp doanh nghiệp có biện pháp đề phòng, xử lý và khắc phục.
1.3. Nội dung của quản lý tài chính trong công ty cổ phần
1.3.1. Lựa chọn và quyết định đầu tư
Sự tồn tại và triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư dài hạn. Để đi đến quyết định đầu tư đúng đắn, đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt cả về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong
đó, điều quan trọng nhất là nhà quản lý tài chính phải tìm kiếm được cơ hội đầu tư sao
cho thu nhập do đầu tư đem lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là, giá trị hiện tại
các dòng tiền do các tài sản tạo ra phải lớn hơn giá trị hiện tại các khoản chi phí hình
thành các tài sản đó. Đây chính là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá
hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước
như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo.
Bước 2: Thiết lập các mục têu
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục têu
Bước 4: Đánh giá các phương án
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
1.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn
Vốn là điều kiện tên quyết, có ý nghĩa quyết định tới quá trình SXKD của
các doanh nghiệp nói chung và của các Công ty cổ phần nói riêng. Việc xác định




×