Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

bao cao tong ket nam hoc 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.3 KB, 15 trang )

PHÒNG GD&ĐT QUẢNG XƯƠNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH QUẢNG KHÊ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 40/BCTK- THQK

Quảng Khê, ngày 17 tháng 5 năm 2018

BÁO CÁO TỔNG KẾT
NĂM HỌC 2017 - 2018
Năm học 2017 - 2018 là năm học mà toàn ngành tiếp tục đẩy mạnh việc
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các phong trào
thi đua lồng ghép với việc thực hiện nội dung các cuộc vận động “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và các cuộc vận
động của ngành giáo dục Quảng Xương ; Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xây
dựng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
; quan tâm công tác giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập, tăng cường cơ hội tiếp
cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ tự kỷ; tích cực triển khai dạy
học ngoại ngữ theo chương trình mới; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và chất lượng dạy học 2 buổi/ngày; đẩy
mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia; tiếp tục đổi mới công tác quản
lí chỉ đạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề
cao trách nhiệm, khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí. Tăng cường đầu
tư trang thiết bị dạy học mới, hiện đại đáp ứng yêu cầu của “Đổi mới toàn diện
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường”.
Dựa trên các chỉ thị, nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục - Đào tạo về


nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học 2017 - 2018, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 ở bậc tiểu học của Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT
huyện Quảng Xương , Ban giám hiệu trường tiểu học Quảng Khê đã có kế
hoạch chỉ đạo toàn diện các hoạt động giáo dục theo qui định cho học sinh trong
nhà trường. Kết thúc năm học, nhà trường đã đạt được một số kết quả. Ban giám
hiệu nhà trường đánh giá các mặt giáo dục đó như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
1. Tổ chức
- Tổng số học sinh toàn trường : 474 em.
- Tổng số lớp : 16 lớp.
- Tổng số CB, GV, NV : 23 người. Trong đó:
+ BGH : 3 người ; CBGV nhân viên : 20 ( Biên chế : 18 ; HĐ: 2)
2. Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, sự ủng hộ, phối hợp của các ban ngành, đoàn thể và các tầng lớp
nhân dân trong xã. Đặc biệt có sự giúp đỡ quan tâm của Ban thường trực của
HCM học sinh.
Kinh tế - xã hội của xã Quảng Khê ngày một phát triển đóng góp tích vào
công tác giáo dục.

1


Cơ sở vật chất của trường cơ bản đầy đủ, đảm bảo tốt cho hoạt động dạy
và học.
Thường xuyên được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của phòng GD&ĐT
Quảng Xương.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn 100% nhiệt tình chủ
động sáng tạo, có nhiều giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.

So sánh với năm học trước có sự thuận lợi hơn cụ thể : Nhà trường đa
được phê duyệt xây dựng khu nhà hiệu bộ tạo điều kiện có đầy đủ các phòng
ban cho nhà trường hoạt động .
Làm tốt công tác XHH nên từng bước đẫ mua săm thêm bàn ghế đảm bảo
quy chuẩn cho các phòng học .
3. Khó khăn:
Về CSVC: Hiện tại nhà trường khu phòng học nhà 2 tầng cũng đã thấm,
dột ở tầng 2 cần được sửa chữa, khắc phục. Khu hiệu bộ đang trong quá trình
xây dựng nên các phòng ban làm việc phải dồn ép.
Một số GV ở xa trường, việc đi lại cũng gặp nhiều khó khăn, phần nào
ảnh hưởng đến công tác nhà trường.
Một bộ phận gia đình PHHS còn khó khăn về kinh tế nên chưa quan tâm
đến việc học hành của con em mình từ đó phó mặc cho các thầy cô giáo. Đồng
thời thiếu biện pháp giáo dục con cái trong gia đình, do đó ảnh hưởng đến chất
lượng chung của nhà trường.
Còn một số học sinh ý thức trong học tập chưa được tốt thường xuyên
thiếu đồ dùng học tập, coi việc học của mình là trách nhiệm của thầy cô, dẫn đến
chưa có ý thức học bài ở lớp, ở nhà.
Có những khó khăn đã được giảm hơn so năm học trước : Tỉ lệ hộ
nghèo giảm hơn ; xã Quảng Khê đang chuẩn bị công nhận nông thôn mới .
A. PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1. Việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường:
1.1. Kết quả dạy học và các hoạt động giáo dục:
1.1.1. Kết quả đánh giá xếp loại hạnh kiểm
Nhà trường đã tập trung giáo dục cử chỉ, hành vi giao tiếp, lễ phép, tạo
thói quen nói lời hay, nói đúng và chuẩn tiếng phổ thông, làm việc tốt trong học
sinh. Học sinh chăm ngoan và có ý thức tu dưỡng rèn luyện bản thân, vâng lời
ông bà cha mẹ, thầy cô.
Học sinh có hành vi cử chỉ đúng mực, tình cảm trong sáng, lành mạnh;

kính thầy, mến bạn, kính trên, nhường dưới, có ý thức đoàn kết xây dựng tập thể
và giúp đỡ bạn bè, thực hiện tốt phong trào "Nói lời hay, làm việc tốt".
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh được các nhà trường
thường xuyên quan tâm thông qua hoạt động đội - sao nhi đồng, sinh hoạt truyền
thống; công tác phối hợp giáo dục giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường
làm tốt việc phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học, hiện tại
chưa có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội.

2


Công tác chủ nhiệm lớp tiếp tục được duy trì, củng cố; mối liên hệ giữa
GVCN và phụ huynh học sinh trong việc phối hợp giáo dục đạo đức học sinh
ngày càng khăng khít hơn. Sự kết hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội ngày
càng chặt chẽ; giáo dục truyền thống, làng xã, dòng họ đã phát huy hiệu quả
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Chỉ đạo thực hiện chào cờ đầu tuần đảm bảo theo yêu cầu qua đó giáo dục
năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình giảng dạy các môn
Thể dục, Âm nhạc, theo quy định của Bộ GD&ĐT.
1.1.2.. Kết quả đánh giá xếp loại học lực:
Kết quả:

Khối

Sĩ số
học sinh

Học tập - Sự tiến bộ kết quả
học tập


Hình thành - Phát
triển năng lực

Hình thành phát triển Học sinh
phẩm chất
được khen

HTT

Hoàn
thành

Chưa
hoàn
thành

Tốt

Đạt

Cần
cố
gắng

Tốt

Đạt

Cần

cố
gắng

1

113

40

68

5

46

62

5

46

62

5

66

2

96


40

56

0

46

50

0

72

24

0

55

3

111

32

79

0


38

73

0

46

65

0

58

4

77

24

53

0

24

53

0


29

48

0

35

5

77

25

52

0

27

50

0

26

51

Toàn trường 161


308

5

181

288

0

44
258

Học sinh được khen : Học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và
rèn luyện : 81 học sinh Đạt 17%. Học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và
rèn luyện : 177 đạt 24,6 %
So sánh kết quả học tập với năm học trước : Tăng số hoc sinh hoàn
thành xuất sắc nội dung học tập và rèn luyện tăng 12 em = 2%
Học sinh hoàn thành tốt nội dung học tập và rèn luyện tăng : 31 = 6 %
Học sinh rèn luyện trong hè : Tăng 2 em ( Học sinh khuyết tật )
2. Việc chỉ đạo, tổ chức và quản lí hoạt động chuyên môn.
2.1. Việc đổi mới hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh;
Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với môn Tự nhiên
và xã hội lớp 1, 2, 3 và môn Khoa học ở lớp 4, 5 theo quyết định số 6120/QĐBGD&ĐT ngày 1/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; công văn số
3535/BGD&ĐT-GDTH ngày 27/5/2013 về hướng dẫn triển khai thực hiện một
phần phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác,
áp dụng bàn tay nặn bột vào một số môn học khác.


3


Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành
các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
Tiếp tục triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới theo công văn
số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
triển khai dạy học Mĩ thuật theo phương pháp mới ở tiểu học.
Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh: Đổi mới
hình thức dạy học tích hợp liên môn, chú ý liên hệ thực tiễn
Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh, chủ động thực hiện mô hình dạy học phân hóa theo các nhóm
đối tượng học sinh trong cùng một lớp, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng.
Quan tâm chỉ đạo dạy - học, tổ chức các hoạt động và ưu tiên các điều kiện
tốt nhất cho học sinh lớp 1.
Phát huy và đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp dạy học: Tổ chức
cho giáo viên dự giờ học tập đồng nghiệp, nhân rộng điển hình. Thực hiện tốt
các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện chuẩn kiến thức kỹ
năng các môn học.
Tổ chức tập huấn cho giáo viên về chuyên môn như: Bồi dưỡng đổi mới
phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, khai
thác tư liệu điện tử phục vụ giảng dạy, soạn giáo án điện tử, tập huấn sử dụng
thiết bị điện tử trong quá trình dạy học, ứng dụng các phần mềm dạy học.
2.2. Việc đổi mới cơ chế quản lí chuyên môn; sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn:
Tiếp tục tổ chức có hiệu quả SHCM tại các tổ, khối trong trường nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn, kĩ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy
học, kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới PPDH, đổi mới các hoạt động
đánh giá học sinh... cho giáo viên và tạo cơ hội cho giáo viên được phát huy khả
năng sáng tạo, đóng góp SKKN nâng cao chất lượng giáo dục; chú trọng đổi
mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài

học.
Thực hiện có hiệu quả các chuyên đề về đổi mới PPDH nhằm nâng cao năng
lực và phẩm chất học sinh, đánh giá học sinh theo thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ngày 22/9/2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của qui định đánh giá
học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày
28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề
bài học.
2.3. Việc tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng và sử dụng hiệu quả công
nghệ thông tin trong quản lí và dạy học;
Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị
dạy học có yếu tố CNTT, phần mềm dạy học. Khuyến khích sử dụng các phần
mềm dạy học, thiết bị điện tử phục vụ việc dạy và học. Phát động phong trào tự
làm ĐDDH nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
2.4. Việc làm và sử dụng đồ dùng…
Nhà trường đã tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng CSVC, thiết bị dạy học, có
kế hoạch sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu
đồng thời quản lý tốt việc sử dụng và bảo quản ĐDDH.

4


Yêu cầu và kiểm tra giáo viên hướng dẫn học sinh tích cực sử dụng bộ đồ
dùng, không để tình trạng có đồ dùng mà học sinh không được sử dụng.
Có sổ theo dõi mượn, trả đồ dùng của phòng ĐDDH, sổ lên chương trình - sử
dụng ĐDDH cho từng bài.
Rà soát lại các thiết bị dạy học và lên kế hoạch mua bổ sung.
Phát động phong trào tự làm ĐDDH, mỗi giáo viên tự làm ít nhất 1 đồ dùng
có chất lượng/học kỳ. Khuyến khích sử dụng các phần mềm dạy học, thiết bị
điện tử phục vụ dạy và học.
Ban giám hiệu kiểm tra đột xuất việc sử dụng ĐDDH của giáo viên.
Kết quả : Trong năm có 20 đồ dùng dạy học mới có giá trị sử dụng tốt

phục vụ cho dạy và học .
2.5. Việc Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học;
Tổ chức cho CBGV Đăng ký đề tài ngay đầu năm trong năm tổng số có
10 SKKN xếp loại A cấp trường ; 3 SKKN cấp huyện ; Trong đó có 1 SKKN gửi
cấp đề nghị cấp tỉnh
So sánh với năm trước tăng 1 SKKN cấp huyện
Công tác SKKN và nghiên cứu khoa học xếp thứ 8 tăng so với năm học
trước .
3. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; việc xây dựng môi
trường giáo dục dân chủ, an toàn, vệ sinh; biện pháp khắc phục tình trạng
dạy thêm, học thêm, thu sai quy định.
3.1.Công tác giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh
Nhà trường đã thực hiện Chỉ thị số 32/2006/CT- TTg ngày 08 tháng 9
năm 2006 của Thủ tướng chính phủ về việc chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục gắn với giáo dục đạo đức nghề nghiệp, nhân cách nhà
giáo, chống các hành vi xúc phạm thân thể học sinh. Đặc biệt coi trọng việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; đấu tranh kiên quyết
với việc vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu
trong đạo đức, lối sống. Xây dựng trường, lớp“ Xanh- Sạch- dẹp - An toàn”, đủ
công trình vệ sinh cho học sinh và cán bộ giáo viên.
Chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh. Tích hợp giáo
dục đạo đức, kĩ năng sống vào các môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương. Tổ chức các loại hình nghệ thuật, trò chơi dân
gian, các hoạt động văn hoá, thể thao, hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nhà trường đã chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng cùng tham
gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho học sinh. Tiếp tục thực hiện
tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai; giáo

dục an toàn giao thông; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản,
tại các cơ sở sản xuất,…theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Nhà trường đã tổ chức giáo dục đạo đức học sinh thông qua nhiều hoạt
động cụ thể khác nhau để khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất
nước, yêu chủ quyền biển đảo như: Tổ chức cho học sinh tham quan, học tập tại

5


nhà truyền thống huyện; tổ chức cho học sinh tìm hiểu các di tích lịch sử ở địa
phương, các gương điển hình, các anh hùng liệt sĩ, các bà mẹ Việt nam anh
hùng; thông qua các hoạt động trải nghiệm tại các trang trại, các khu đồng ruộng
ở địa phương để giáo dục ý thức đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh.
* Tập trung Chỉ đạo CBGV lấy “5 điều Bác Hồ dạy” làm nền tảng để giáo
dục
HS; xây dựng, tu dưỡng ý thức đạo đức và rèn luyện nề nếp học tập cho học
sinh.
Kết quả :
100% học sinh hiểu, nắm vững và thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà
trường (Không có HS mắc các tệ nạn XH).
Xếp loại Đạt : 474/474em = 100%.
3.2 .Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện ,an toàn , lành mạnh :
Ngay đầu năm nhà trường đẫ xây dựng môi trường an toàn về CSVC ;
Học sinh được tham gia các hoạt động vui chơi , giải trí , văn hóa , nghệ thuật ,
thể dục thể thao thông qua các câu lạc bộ tổ chức các cuộc thi hỗi diễn vào các
ngày lễ lớn trong năm học .
Trong năm cụ thể nhà trường không có học sinh gặp tại nạn dũi do ,
không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội ; Có nhiều học sinh đạt giải trong
các kỳ thi giao lưu câu lạc bộ Thi tiếng hát, kể chuyện chào mừng ngày 27/7 đạt
giải 3 .

3.2. Dạy học 2 học hai buổi / ngày :
Trường tiểu học Quảng khê là trong các trường học theo chương trình
VNEN nên nhà trường đã chủ động tham mưu với lãnh đạo địa phương bàn bạc
với cha mẹ học sinh tổ chức cho học sinh hoc tăng 3 buổi trên tuần với nguồn
lực hỗ trợ từ cha mẹ học sinh chính vì vậy nhà trường mới duy trì tốt được
chương trinh học theo VNEN .
3.3.Công tác thu vận động tài trợ :
Trong năm thực hiên nghiêm túc công tác thu không thu bất kỳ khoản thu nào
sai quy đinh ; Công tài trợ đúng quy trình trong năm nhà trường đẫ vận động tài
trợ cụ thể đã vận động các nhà hảo tâm 115 triệu đồng để mua trang thiết bị
CSVC phục vụ dạy học như mua sắm thêm 72 bộ bàn ghế thay mới hệ thống
quạt mát trên các phòng học .....
So với năm học trước tăng 5 triệu đồng
4. Công tác phổ cập giáo dục TH; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia.
4.1. Công tác phổ cập
Huy động trẻ vào lớp 1 (6 tuổi): 113 em đạt tỷ lệ 100%
Duy trì sĩ số: 100%
Tỷ lệ phổ cập đúng độ tuổi đến tháng 11/2017 (đạt 100%)
Năm học vừa qua bằng nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hoá
giáo dục, động viên giúp đỡ gia đình học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Quảng
Khê không còn tình trạng học sinh bỏ học. Nhà trường thường xuyên bổ sung,
cập nhật số liệu vào bộ hồ sơ phổ cập.100% số trẻ từ 6 - 14 tuổi đều được đến
lớp học. Nhà trường củng cố hồ sơ đảm bảo chính xác, khoa học. Ngoài ra, nhà

6


trường tập trung nâng cao chất lượng đại trà, đảm bảo tỉ lệ học sinh lên lớp để
giữ vững tỷ lệ phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
4. 2. Đánh giá công nhận lại trường chuẩn Quốc gia

Những việc đã làm:
Qua rà soát 5 tiêu chuẩn đến thời điểm này nhà trường đã đạt 4 tiêu
chuẩn tiêu chuẩn1, 2, 4, 5. Về tiêu chuẩn 3: Nhà trường đã bổ sung bàn ghế,
trang thiết bị trường học đúng chuẩn. Nhà trường đã mua 126 bộ bàn ghế theo
chuẩn, và trang trí lớp học theo quy đinh.
Tuy nhiên tiêu chuẩn 3 chua đạt : Cơ sở vật chất chưa đạt theo tiến độ đề ra do
nguồn vốn để xây dựng khu.
5. Xây dựng đội ngũ
5.1. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và chuẩn bị
đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới;
Nhà trường đã tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại các tổ, khối
chuyên môn trong trường, cụm trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và
hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài
học. Mỗi tổ/nhóm chuyên môn xây dựng và triển khai ít nhất 02 chuyên đề /
tháng . Động viên giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng thông tin, nâng
cao hiệu quả việc bồi dưỡng, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ qua “Trường học kết nối” để tổ chức, chỉ đạo và hỗ trợ hoạt động bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý. Chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên cốt
cán.
Chỉ đạo tổ khối chuyên môn tăng cường tổ chức hội thảo, chuyên đề như:
Đổi mới PPDH; công tác bồi dưỡng các thành viên tham gia Câu lạc bộ; công tác
hướng dẫn học sinh tự học; công tác phụ đạo học sinh chưa hoàn thành chương
trình môn học, lớp học ...
Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả của hội thi giáo viên dạy giỏi
các cấp.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục, đào tạo. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương
tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các

em học sinh noi theo.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí; tăng
cường tổ chức hội nghị, họp giao ban, trao đổi qua hộp thư điện tử tập huấn qua
mạng ; Thực hiện linh hoạt chế độ báo cáo nhanh bằng thư điện tử nhằm thu
thập và quản lí thông tin kịp thời, thông suốt giữa các cấp quản lí giáo; Ung
dụng công nghệ thông tin trong quản lí, đánh giá học sinh tiểu học; Sử dụng sổ
liên lac điện tử để thông tin kịp thời đến cha mẹ học sinh trong toàn trường
quản lý, thống kê, báo cáo theo quy định của BGD&ĐT.
Tăng cường công tác kiểm tra và làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường
học nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá
trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy của mình; đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời tăng cường

7


tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các nhà trường. Đổi
mới công tác quản lý hoạt động dạy học.
Kết quả đạt được :
Năm học 2017- 2018 nhà trường có 03 sáng kiến kinh nghiệm gửi lên
HĐKH cấp huyện có 01 sáng kiến xếp loại B, 02 sáng kiến xếp loại C. 01 sáng
kiến được gửi lên HĐKH cấp Tỉnh.
100% CBGV được xếp loại lao động tiên tiến trở lên: Trong đó: Lao động
xuất sắc: 5 đồng chí; Lao động tiên tiến: 16 đồng chí
Có 2 đồng chí đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp huyện đồng chí : Lê Thị
Thường ; Đồng chí : Nguyễn Thị Thanh .
So với năm học trước tăng 2 giáo viên giỏi cấp huyện
5.2. Việc triển khai tập huấn nhân rộng các nội dung do phòng GDĐT tổ chức;
các hoạt động bồi dưỡng khác do nhà trường tổ chức:
Trong năm học vừa qua, trường tham gia đầy đủ các chuyên đề do phòng

GD&ĐT và cụm tổ chức. Thông qua dự các chuyên đề đã giúp giáo viên nắm
vững được phương pháp giảng dạy, rút kinh nghiệm, tự bồi dưỡng nghiệp vụ,
sau đó về trường tổ chức dạy minh họa chuyên đề dạy đại trà.
Ngoài các chuyên đề phòng giáo dục tổ chức, nhà trường dạy các chuyên
đề cấp trường ở các khối lớp để tháo gỡ các vướng mắc, các môn học trong quá
trình giảng dạy song các chuyên đề cần đầu tư xây dựng kĩ hơn trước khi thực
hiện
Chuyên đề phòng và cụm : Đã dự 16 chuyên đề
Chuyên đề trường : 10 chuyên đề/ các khối lớp
Chính vì vậy chất lượng giờ dạy giáo viên nhà trường nâng lên rõ dệt qua kiểm
tra của phòng dự 4 giờ thi có 2 giờ xếp loại giỏi ; 2 giờ xếp khá .Có 2 giáo viên
tham gia dự thi giói viên giỏi cấp huyện đạt cả hai .
5.3. Hoạt động đổi mới quản lí giáo dục.
Tăng cường công tác kiểm tra và làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường
học nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá
trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy của mình; đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời tăng cường
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các nhà trường. Đổi
mới công tác quản lý hoạt động dạy học.Tiếp tục đổi mới công tác thanh kiểm
tra, tăng cường kiểm tra đột xuất, chuyên đề. Đặc biệt chú trọng công tác kiểm
tra việc khắc phục những yếu kém, tồn tại đã đươc nêu trong báo cáo tổng kết
năm học. Việc đánh giá xếp loại thi đua sẽ căn cứ vào hiệu quả công việc, hiệu
quả giáo dục và đào tạo của các đơn vị.
6. Đánh giá việc thực hiện tổ chức hoạt động các câu lạc bộ năm học
2017- 2018 .
Nhà trường đã thành lập các câu lạc bộ toán và tiếng việt từ lớp 3, lớp
4,lớp 5 phân công giáo viên có trách nhiệm bồi dưỡng ngay từ đầu năm đã động
viên hỗ trợ kinh phí cho giáo viên dạy tuy nhiên chất lượng câu lạc bộ vẫn chưa
cao đặc biệt câu lạc bộ tiếng Anh .


8


Kết quả câu lạc bộ trí tuệ đat thành tích câu lạc bộ lớp 3 xếp thứ 14 tăng
hơn 10 bậc so với năm trước trong đó có 07 giải: 01 giải Nhì, 04 giải ba, 02 giải
KK
Câu lạc bộ trí tuệ lớp 4 xếp thứ 31 giảm so với năm học trước : 01 giải
ba, 2 kk.
Câu lạc bộ lớp 5 xếp thứ 19 Giảm so với năm học trước : , 01 giải Nhì,
1 giải ba , 3 kk.
Câu lạc bộ TDTT xếp thứ 18 tăng so năm học trước 03 giải
Số lượng học sinh đạt giải tăng hơn so năm học trước : 9 giải
7. Đánh giá việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
Trong năm nhà trường đã phát động các cuộc vận động lớn như cuộc vận
động :
Học tập và làm theo tấm gương đâọ đức , phong cách hồ chí Minh chỉ thị
số 03 Của Bộ chính và cuộc vận động mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và
sáng tạo tiêu biểu cho cuộc vận động này đẫ có nhiều giáo viên hế lòng vì học
sinh thân yêu như thầy giáo : Hoàng Công Dũng giáo viên chủ nhiệm lớp 4 B
luôn nêu cao tinh thần trách nhiêm trong dạy học tận tụy với các hoạt động nhà
trường ; Cô Lê Thị Hoa giáo viên tổng phụ trách đội nhiệt tình với các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp với học sinh ; Cô Lê Thị thường trong công tác
bồi dưỡng câu lạc bộ toán lớp 3 và tham gia đạt giải viên giỏi cấp huyện .
Cuộc vận động xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực : tiêu
biểu như lớp 4A cô Nguyễn Thị Long ; Cô Nguyễn Thị Nhuận lớp 3A……….
Giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp đã được được phát huy bằng chương trình
giáo dục lồng ghép ở các môn học đồng thời với các hoạt động tập thể.
Nhà trường đã tổ chức triển khai và thực hiện tốt các chương trình Đội Sao, đặc biệt công tác phụ trách Sao nhi đồng, từng bước phát huy khả năng tự
quản, độc lập của các em thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp
như trò chơi dân gian, xây dựng tính tự tin trong các hoạt động cho HS. Chú

trọng giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua các phong trào đền ơn đáp
nghĩa, thăm nhà truyền thống huyện, vì bạn nghèo, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ
của địa phương Tổ chức đợt thi đua nhân các ngày lễ lớn nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể như đợt thi đua trang trí lớp học và tổ chức lớp học. Trong năm
học sinh nhà trường đã tham gia quyên góp ủng hộ nhiều đợt như ủng hộ học
sinh nghèo vượt khó với số tiền 3,5 triệu đồng , ủng hộ chia khó vùng cao
khoảng 400.000 đồng ; ủng hộ nạn nhân chất động da cam ......
Về phong trào trang trí lớp học các lớp đã có sự chuẩn bị chu đáo kết quả
như sau:
Giải nhất : 4A, Giải Nhì : 1D, 3A, 3B, Giải ba: 3C, 2A, 2B, Giải KK: 2C
Phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt :
Tiêu biểu như cô giáo Lê Thị Thường ; Nguyễn Thị Thanh đạt giáo viên
giỏi cấp huyện .
8. Việc thực hiện Đề án theo QĐ 1615 và kế hoạch 04 của phòng GD
8.1. Việc thực hiện đề án theo QĐ 1615:

9


Kết quả đạt được kĩ năng giáo dục gắn với lao động và bảo vệ môi
trường:
Hiểu và có kỹ năng trồng, chăm sóc một số loại rau theo mùa ở gia đình
và ở trường; biết chăm sóc một số vật nuôi trong gia đình.
Biết chế biến một số món ăn thông thường.
Có kĩ năng cơ bản về cắt, dán, khâu vá; thêu thùa; đan một số một số vật
dụng thông thường trong gia đình.
Hình thành cho học sinh thói quen bảo vệ môi trường: giữ gìn vệ sinh
trường lớp, đường làng, ngõ xóm, bảo vệ nguồn nước, trồng và chăm sóc cây
xanh, thu gom rác thải trong trường, khu dân cư; biết tiết kiệm điện nước;
Kết quả đạt được kĩ năng sống:Giáo dục gắn với rèn kĩ năng giao tiếp;

An toàn giao thông :
Học sinh có kĩ năng cơ bản về giao tiếp với bạn bè, người xung quanh,
diễn đạt ý kiến, cảm xúc của cá nhân một cách logic, khoa học và thuyết phục
người nghe; Rèn cho học sinh các kĩ năng giao tiếp thông thường; thuyết trình,
hùng biện và tự tin nói trước đám đông; diễn đạt cảm xúc và phản hồi; làm việc
nhóm (làm việc đồng đội). Nghe, phản hồi một cách tích cực và lịch sự; chủ
động tương tác khi làm việc nhóm
Học sinh biết cách tham gia giao thông đúng luật, đi đúng phần đường,
đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, gắn máy, để xe đúng nơi quy định.
8.2. Thực hiện kế hoạch số 04 của phòng giáo dục và đào tạo :
Nhà trường tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch của phòng giáo dục đến
tất cả cán bộ giáo viên và học sinh của nhà trường cụ thể trong các tiết học trên
lớp trong các cuộc thi hùng biện chào mừng ngày nhà giáo việt nam ; trong các
buổi sinh hoạt dưới cờ đều phải nói chuẩn tiếng phổ thông đưa vào dánh giá xếp
loại thi đua và đối với giáo viên và lãnh đạo nhà trường xây dựng quy chế khen
thưởng và phạt khi nói chưa đúng tiếng việt
Kết quả so với năm học trước đã có sự chuyển biến rõ rệt trong việc giao
tiếp số giáo viên nói sai tiếng việt cũng hạn chế .
III. Những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
3.1. Hạn chế :

Về CSVC :Tham mưu tích cực về xây dựng CSVC tốt nhưng tiến độ
công trình nhà hiệu bộ và một số hạng mục của trường chuẩn quốc gia còn chậm
tình hình địa phương chưa có.. Khu hiệu bộ đang được xây dựng nên các phòng
ban làm việc phải dồn ép lớp ảnh hưởng đến chất lượng chỉ đạo chuyên môn và
các hoạt động khác của nhà trường.
Về thực hiện đề án 1615 và kế hoạch số 04 của PGD và đào tạo
Việc thực hiện đề án xây dựng kĩ năng sống gắn với thực tiễn chưa đồng
bộ chưa thường xuyên vì nhà trường đang xây dựng chưa xây dựng vườn thực
hành ổn đinh do trường lớp đang thi công .Kế hoạch nói tiếng phổ thông thực

hiện thời gian ngăn nên còn nhiều giáo viên nói tiếng địa phương
Về Câu lạc bộ : Chất lượng đội tuyển ở các câu lạc bộ còn thấp đặc biệt
môn Tiếng Anh câu lạc bộ lớp 4,5.Câu lạc bộ toán tiếng việt lớp 4 .

10


Về lưu trữ hồ sơ :Việc lưu giữ hồ sơ, các minh chứng kiểm định chất
lượng các năm học trước còn ít . Công tác mượn trả ĐDĐH còn hạn chế, phòng
thư viện nhà trường chưa được hoạt động triệt để.
3.2:Nguyên nhân .
Nhà trường trong năm học qua đang xây dựng nên các phòng ban không có
chỉ có mình phòng học cho học sinh
Về CSVC cảnh quan nhà trường chưa có quy hoạch tổng thể khuôn viên và
lộ trình nên trong quá trình làm còn chắp vá.
Kinh tế địa phương còn quá khó khăn nên việc đầu tư tu sửa cơ sở vật chất
cho nhà trường còn hạn chế.
Việc học tập bồi dưỡng câu lạc bộ phụ huynh phó mặc cho nhà trường phần
lớn PHHS đều đi làm ăn xa . PHHS đôi khi còn không cho con tham gia vào
các CLB nên chất lượng của các câu lạc bộ còn hạn chế. Vẫn động học sinh đi
học đẫ khó về kinh phí đóng góp hỗ trợ câu lạc bộ hầunhư không có ; Việc thiếu
giáo viên phân công giáo viên bồi dưỡng vô cùng khó cho các nhà trường vùng
đặc biệt khó khăn này .
3.3.Bài học kinh nghiệm :
Làm tốt công tác tư tưởng chính trị trong nhà trường tạo môi trường làm việc
thân thiện ; Xây dựng được tập thể nhà trường thành khối đại đoàn kết thống
nhất .
Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên ; Tham mưu tốt với
cấp ủy đảng chính quyền.
Nói ít làm nhiều , làm đến đâu chắc đến đấy phải có tầm nhìn chiến lược

trong việc xây dựng phát triển nhà trường . Tạo dựng lòng tin yêu của nhân dân
và cha mẹ học sinh với nhà trường nói ít .
Xây dựng trường học dân chủ , kĩ cương ,tình thương trách .Làm việc gì
củng phải kiên trì , không nóng vội .
Để công tác bồi dưỡng các câu lạc bộ có hiệu quả là trách nhiệm của tất cả
giáo viên trong nhà trường ai củng phải tham gia bồi dưỡng ; Khơi dậy tinh thần
trách nhiệm của giáo viên tham gia bồi dưỡng .
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH ,PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
1. Nhiệm vụ , chỉ tiêu , giải pháp cơ bản .
1.1. Những nhiệm vụ trọng tâm :
Thực hiện Nghị quyết số 29 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) “về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Năm học 2018 -2019, Nhà trường quyết tâm chuyển mạnh quá trình đào
tạo từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
học sinh, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và
đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương, phấn đấu trong
những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục và đào tạo của Nhà trường

11


Tiếp tục thực hiện đề án “ Xây dựng trường học gắn với thực tiễn và giáo
dục kĩ năng sống ”
1.2.Những chỉ tiêu cơ bản :
Hoàn thiện công nhận lại trường chuẩn quốc gia mức độ 1
Các câu lạc bộ tham gia giao lưu môn toán và tiếng việt : Khối 3 xếp thứ

15; Khối 4 xếp thứ 15 ; Khối 5 xếp thứ 20 ; Câu lạc bộ tiếng anh xếp thứ 20 ;
Câu lạc bộ thể dục thể thao xếp thứ 15.chí ;
Sáng kiến kinh nghiệm : 3 đạt cấp huyện ; 1 cấp tỉnh .
Giáo viên giỏi huyện : 2 đồng chí ; Chiến sĩ thi đua 3 đồng chí ; SKKN
cấp huyện : 3 đồng
Đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến .
1.3. Các giải pháp :
1.Các giải pháp chung.
Tham mưu với lãnh đạo địa phương hoàn thành sớm các tiếu chuẩn về
CSVC trước năm học mới .
Kiến nghị với lãnh đạo cấp huyện có đủ giáo viên dạy văn hóa và các môn
đặc thù
Phân công nhiệm vụ cho giáo viên trong năm học 2018-2019.
Tổng hợp danh sách học sinh tham gia các câu lac bộ năm học 2018-2019
để phân công trách nhiệm cho giáo viên trong hè
Có kế hoạch xây dựng trường học giáo dục gắn với thực tiễn và giáo dục
kĩ năng sống cho năm học 2018-2019.
2. Các giải pháp về cơ chế, chính sách, các điều kiện đảm bảo cho thực hiện
kế hoạch phát triển của đơn vị.
Thực hiện tốt cơ chế chính sách lương, thưởng, chế độ nghỉ ốm, nghỉ
phép theo đúng Luật lao động.
Thực hiện chế độ khen thưởng có chế độ phân lập cao. Phối hợp với Hội
CMHS, Hội khuyến học và các tổ chức đoàn thể để khen thưởng cho cán bộ,
giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong năm học.
Tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, mua sắm thêm thiết bị dạy học
Tiếp tục cử cán bộ giáo viên tham gia các lớp tập huấn về sử dụng thiết bị,
các phần mềm ứng dụng trong quản lý trường học.
2.1. Giải pháp về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Lấy kết quả giảng dạy làm một trong những tiêu chí hàng đầu để xếp loại
thi đua cuối năm học.

Phân công, phân cấp quản lý với tinh thần dám làm, dám chịu trách
nhiệm trước cá nhân và tập thể.
2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy, học.
Nhà trường xây dựng qui chế bảo quản CSVC, qui chế ra vào trường lớp,
qui chế kiểm tra đánh giá học sinh, xây dựng các tiêu chí thi đua của lớp, của
trường, chú trọng công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Tiếp tục tham mưu tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học.
2.3. Giải pháp các nguồn lực, về XHH giáo dục.

12


Tham mưu tốt với UBND xã, các tổ chức xã hội trong xã, lực lượng CMHS để
tăng cường nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất.hiệu bộ đưa vào sử dụng trong
năm học :
Tham mưu với lãnh đạo địa phương sớm hoàn thiện khu nhà hiệu bộ 2
tầng đẫ xuống cấp ; tu sửa nhà khu 10 phònghệ thống tường rắc , cổng trường ,
nhà bảo vệ đường đi lối lại trong nhà trường sớm đưa vào sử dụng trong năm
học mới .
Tiếp tục cùng với cha mẹ học sinh quy hoạch làm mới nhà xe đương đi
vào trường ; thảm cỏ bồn hoa sân thể chất ; khu vườn thực hành ……
2.4. Giải pháp về chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, giáo dục
toàn diện.
Nâng cao hiệu quả câu lạc bộ :
Đối với câu lạc bộ Toán và Tiếng việt :
Phân công giáo viên có năng lực tâm huyết dạy khối lớp 3,4,5 đề cùng
đồng thời bồi dưỡng câu lạc bộ là trách nhiệm chung của mọi người .
Bàn bạc với cha mẹ học sinh có chế độ khen thương cao đối với giáo viên và
học sinh khi đạt thành tích trong công tác bồi dương
Phân môn bồi dưỡng trong tổ chuyên môn

Thường xuyên khảo sát để nắm bắt tình hình học tập của học sinh .
Phát hiện nguồn bồi dưỡng sớm chính xác ; Tăng cường thời gian bồi dưỡng
Đối với câu lạc bội tiếng Anh :
Bàn bạc với phụ huynh hợp đồng thêm giáo viên Tiếng Anh có năng lực để bồi
dưỡng hai câu lạc bộ lớp 4 , 5 .
Đối với các câu lạc bộ khác có kế hoạch phân công giáo viên phụ trách tìm
nguồn ngay đầu năm .
Nâng cao cao chất lượng đại trà :
Coi chất lượng học sinh là kết quả lao động của giáo viên ;Thực hiện nghiêm túc
đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh.;Tiếp tục rà soát,
phân loại để bồi dưỡng học sinh chưa hoàn thành.;Đẩy mạnh rà soát việc thực
hiện chương trình, tăng cường kiểm tra việc chấm chữa bài, đánh giá xếp loại
học sinh.
2.5. Giải pháp về thực hiện chương trình, đổi mới phương pháp dạy học.
Tổ chức cho giáo viên tham gia đầy đủ các chuyên đề, phân công đồng
chí Phó hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá việc thực hiện chương trình năm học.
Phân loại đối tượng học sinh để xây dựng kế hoạch giảng dạy và bồi
dưỡng phù hợp.
Mua sắm thêm tài liệu, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho học tập.
2.6. Giải pháp khắc phục tình trạng học sinh học sinh chưa hoàn thành và học
sinh bỏ học.
Khảo sát thực tế số HS chưa hoàn thành qua kết quả đánh giá xếp loại
học kỳ I. Giao cho GV trực tiếp giảng dạy tìm hiểu lí do, nguyên nhân dẫn đến
HS chưa hoàn thành.
Qui trách nhiệm về việc giảng dạy, đánh giá, xếp loại sai học sinh để có
giải pháp, khắc phục hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp.

13



Họp lãnh đạo, giáo viên, tổ chuyên môn để bàn bạc, thống nhất và đưa ra
các giải pháp hợp lí để giúp đỡ HS chưa hoàn thành.
Phân công GV có chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm để phụ đạo HS
chưa hoàn thành.
Yêu cầu giáo viên cam kết với trường dạy để khắc phục hậu quả, tự
nguyện đăng kí dạy phụ đạo cho HS chưa hoàn thành; tập trung đổi mới cách
soạn dạy, cách ra đề, kiểm tra, đánh giá cho đối tượng HS chưa hoàn thành.
Tăng cường việc kiểm tra bài cũ, kiểm tra việc chuẩn bị bài, đấu nối trực tiếp
với gia đình HS để thống nhất cách dạy, học, nâng cao chất lượng học tập.
Họp phụ huynh HS chưa hoàn thành để thông báo kết quả học của HS và
thông báo thời gian học, chương trình học, nội dung học, bàn phương pháp học
để nâng cao chất lượng học tập của HS.
Quán triệt tinh thần học tập đến HS, đồng thời động viên, đôn đốc, nhắc
nhở và
yêu cầu cao đối với đối tượng HS chưa hoàn thành trong việc tự học, việc học
bài cũ, làm bài và chuẩn bị bài của các HS.
Ban lãnh đạo nhà trường thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở để
chất lượng giáo dục HS đạt hiệu quả
2. Đề xuất kiến nghị :.
Đối với PGD&ĐT :
Xây dựng tiêu chí thi đua sớm trước năm học nêu bảo lưu tiêu chí thi
đua thì thông báo báo lưu để nhà trường có cơ sở xây dựng tiêu chí thi đua
sớm thực hiện trong năm .
Các kỳ giao lưu nên kết thúc sớm hơn trong tháng 2 tránh kéo dài quá gây
tâm lý áp lực cho giáo viên và học sinh trong công tác bồi dưỡng ở câu lạc bộ.
Câu lạc bộ không được cộng lại chia bình quân xếp thứ câu lạc bộ nào
đạt từ 20 trở lên thì cho điểm còn không nằm trong tốp 20 thì không được điểm .
UBND huyện:
Giao biên chế CBGV trước năm học có đủ CBGV và nhân viên đặc biệt phải
có nhân viên làm công tác thư viện thiết bị nhà trường và UBND huyện giải

quyết cấp chế độ hợp đồng công việc kịp thời cho các nhà trường thiếu biên chế
Cần quan tâm nhiều đến những xã vùng khó khăn khó huy động xây dựng
CSVC.
Làm tác thuyên chuyển và tuyển dụng giáo viên trong hè .
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 và phương hướng giải
pháp năm học 2018 - 2019 của trường tiểu học Quảng Khê.
Nơi nhận :
- Phòng GD ĐT (báo cáo);
- UBND xã;
- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

Lê Bá Quảng

14


15



×